Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động văn phòng của văn phòng huyện ủy huyện nghĩa hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.06 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu nghiên cứu đề tài..........................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................2
5. Kết cấu đề tài...............................................................................................2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG. .3
1. Lí luận chung về công tác văn phòng.........................................................3
1.1 khái niệm về văn phòng............................................................................3
1.2 Vị trí, vai trò của văn phòng......................................................................3
1.3 Công tác văn phòng...................................................................................4
1.4 Công nghệ Thông tin trong công tác văn phòng.......................................5
1.4.1 Khái niệm và đặc điểm của công nghệ thông tin...................................5
1.4.2Tác động của Công nghệ thông tin đối với kinh xã hội..........................6
Tiểu kết............................................................................................................9
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI VĂN PHÒNG HUYỆN ỦY
HUYỆN NGHĨA HƯNG...................................................................................10
2.1 Khái quát về Văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng........................10
2.2 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban thuộc Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng. .11
2.3 Chức năng ,nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Huyện ủy Huyện Nghĩa
Hưng..............................................................................................................11
2.3.1. Văn Phòng Huyện ủy...........................................................................11
2.3.2. Ban tổ chức huyện ủy..........................................................................13
2.3.3. Ban tuyên giáo huyện ủy.....................................................................14
2.3.4. Ban dân vận huyện ủy.........................................................................16
2.3.5. Ủy ban kiểm tra...................................................................................16



2.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng tại
văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng.....................................................17
2.4.1 Cơ cấu tổ chức của văn phòng Huyện Ủy Huyện Nghĩa Hưng...........17
2.4.2.Chức năng nhiệm vụ của văn phòng Huyện ủy Huyện........................17
2.4.2.1 Tổ chức và hoạt động của văn phòng................................................17
2.4.2.2 Thống kê số nhân sự hiện có của văn phòng và mô tả việc phân công
nhiệm vụ của các cá nhân.............................................................................19
2.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của văn phòng Huyện ủy
Huyện Nghĩa Hưng.......................................................................................24
2.5.1. Ban hành các văn bản chỉ đạo công tác ứng dụng công nghệ thông tin
thông tin trong quản lý nhà nước..................................................................24
2.5.2 Thực trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn
phòng của văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng...................................25
2.5.5.1 Công tác thu thập thông tin:..............................................................25
2.5.2.2 Công tác soạn thảo, giải quyết văn bản đi đến..................................26
2.5.2.3 Hoạt động lưu trữ của văn phòng Huyện ủy Huyện.........................27
2.5.2.4: Về việc Các nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin xử lý công
tác, giải quyết công việc văn phòng..............................................................27
2.5.2.5.Việc thực hiện Các nghiệp vụ chủ yếu ứng dụng công nghệ thông tin
giải quyết công việc văn phòng.....................................................................28
2.5.2.6 Thực trạng về trang thiết bị trong văn phòng....................................29
2.5.2.7 Nội dung quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác văn phòng, hoạt động của văn phòng Huyện ủy.............................30
Tiểu kết..........................................................................................................31
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN
PHÒNG CỦA VĂN PHÒNG HUYỆN ỦY HUYỆN NGHĨA HƯNG..........32
3.1. Đánh giá chung về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn phòng......................................................................................................32
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................32



3.1.2 Hạn chế................................................................................................33
3.1.3 Nguyên nhân........................................................................................33
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác văn phòng.............................................34
3.2.1. Về trang thiết bị phương tiện kĩ thuật thông tin..................................34
3.2.2. Về kỹ thuật, công nghệ, cơ sở dữ liệu.................................................34
3.2.3. Về phương thức quản lý......................................................................35
3.2.2.4. Về nguồn nhân lực, cán bộ...............................................................35
3.2.4. Một số giải pháp về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư – lưu trữ. 35
3.2.4.1. Về yêu cầu thiết bị quản lý...............................................................36
3.2.4.2. Về quy trình quản lý chuyển nhận thông tin....................................36
3.2.4.3. Về hệ thống thiết bị lưu trữ..............................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................48
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin và truyền thông giữ một vai rất quan trọng tại các
quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại Việt Nam, công nghệ thông tin được xem là
nền tảng vững chắc phục vụ cho tiến trình phát triển đất nước bền vững, hướng
đến một trong những quốc gia có nền kinh tế, an ninh, chính trị, văn hóa, giáo
dục, xã hội ổn định, tốt nhất tại Đông Nam Á và thế giới. Chỉ thị 58 được Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII ban
hành ngày 17/10/2000 đã xác định: Công nghệ thông tin là một trong các động
lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới

hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, bảo đảm an
ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin giữ một vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay, là nhân tố quan
trọng, là kênh kết nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội, văn hóa, giáo dục,
kinh tế và thời đại toàn cầu hóa.
Đây là vấn đề đang được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cơ quan
nhà nước quan tâm sâu sắc, bởi công nghệ thông tin là cốt lõi trong các hoạt
động phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội trong thời đại ngày nay. Việc
đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa xử lý qua các phần
mềm ứng dụng: phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm văn thư lưu trữ, phần
mềm quản lý điểm cho học sinh sinh viên, phần mềm kế toán, phần mềm khai
báo thuế, phần mềm quản trị nhân sự, phần mềm lập dự án trong sản xuất kinh
doanh… Một doanh nghiệp, một tổ chức, một cá nhân, một cơ quan muốn sản
xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp… cũng
rất cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.
1


Khi thực tại văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng em nhận thấy việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng rất cần thiết. Chính vì
vậy em chọn đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động văn
phòng của văn phòng Huyện Ủy Huyện Nghĩa Hưng”
2. Mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn phòng và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động văn phòng
- Phân tích đánh giá thực trạng của công tác ứng dụng công nghệ thông tin

và đưa ra các giải pháp để đề xuất việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn phòng được tốt hơn
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của văn phòng Huyện ủy
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp biện chứng
- Phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu đề tài
Chương 1. Một số vấn đề về công tác văn phòng và ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác văn phòng
Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn phòng tại văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng
Chương 3. Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác văn phòng của văn phòng Huyện ủy
Huyện Nghĩa Hưng

2


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
1. Lí luận chung về công tác văn phòng
1.1 khái niệm về văn phòng
-Nghĩa rộng: Văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp và trực tiếp trợ giúp
cho việc điều hành của ban lãnh đạo một cơ quan, đơn vị. Theo quan niệm này
thì ở các cơ quan thẩm quyền chung, cơ quan đơn vị có quy mô lớn thì thành lập
văn phòng (ví dụ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Tổng

công ty…) còn ở các cơ quan, đơn vị có quy mô nhỏ thì văn phòng là phòng
hành chính tổng hợp.
-Nghĩa hẹp: Văn phòng là trụ sở làm việc của một cơ quan, đơn vị, là địa
điểm giao tiếp đối nội và đối ngoại của cơ quan đơn vị đó.
1.2 Vị trí, vai trò của văn phòng
Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của lãnh đạo cơ quan , là tai mắt
của cơ quan lãnh đạo đảng, là bộ nhớ của thường vụ, thường trực. Là bộ máy
điều hành tổng hợp , vừa tham mưu và giúp việc vừa là tai mắt của cơ quan lãnh
đạo , vì văn phòng là nơi thu thập xử lý tổng hợp các nguồn thông tin là bộ nhớ
của thường vụ, thường trực lãnh đạo văn phòng là nơi cung cấp các nguồn
thông tin và xây dựng chương trình kế hoạch,lịch làm việc của thường vụ,
thường trực cấp trên.
- Văn phòng làm việc tốt, có nề nếp khoa học thì công việc chạy
đều, thông suốt, quản lý công sở chặt chẽ công việc của cơ quan có năng xuất
chất lượng hiệu quả cao.
Văn phòng là bộ mặt của cơ quan , là nơi giao tiếp giữa cơ quan với cơ
quan khác, là nơi đón tiếp cán bộ, đảng viên và nhân dân đến kiến nghị và trình
bày nguyện vọng. Do đó văn phòng phải được tổ chức một cách khoa học
văn minh lịch sự , làm tốt công tác văn phòng là góp phần quan trọng vào việc
nâng cao năng lực lãnh đạo và uy tín của nhà nước. Thường trực cần phải biết
phát huy vai trò của văn phòng và cán bộ văn phòng phải nhận thức được
trách nhiệm của mình để không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao chất
3


lượng hoạt động của văn phòng.
Trong các tổ chức cơ sở đảng đều có văn phòng cấp cơ sở, để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cấp cơ sở cần tổ chức tốt công tác
văn phòng của cấp trên.
- Văn phòng của cấp cơ sở trực tiếp giúp cấp uỷ cơ sở tổ chức, điều hành

công việc lãnh đạo hàng ngày. Nếu coi nhẹ công tác văn phòng cấp uỷ cơ sở,
dẫn đến tổ chức không tốt công tác đó thì cấp cơ sở không thể thực hiện
được chức năng, nhiệm vụ, không thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị.
- Cán bộ văn phòng là trợ thủ đắc lực của thường vụ, thường trực cấp
uỷ.
- Trong công tác lãnh đạo, thường vụ, thường trực muốn đưa ra được
quyết định đúng đắn, không thể chỉ dựa vào ý chí chủ quan của mình mà còn
phải xét đến những yếu tố khách quan đó là ý kiến tham gia của các ngành, các
cấp đặc biệt là sự trợ giúp của cán bộ văn phòng.
1.3 Công tác văn phòng
Công tác văn phòng là những công việc được hoàn thành theo sự chỉ đạo
của cấp trên và nằm trong phạm vi của nhà nước quản lý.
Văn phòng có 3 chức năng cơ bản là: Chức năng tham mưu tổng hợp,
Chức năng giúp việc điều hành, Chức năng hậu cần. Tham mưu là hoạt động trợ
giúp nhằm góp phần tìm kiếm những quyết định tối ưu cho quá trình quản lý để
đạt kết quả cao nhất. chủ thể làm công tác tham mưu trong cơ quan đơn vị có thể
là cá nhân hay tập thể tồn tại độc lập tương đối với chủ thể quản lý. Trong thực
tế, các cơ quan, đơn vị thường đặt bộ phận tham mưu tại văn phòng để giúp cho
công tác này được thuận lợi. để có ý kiến tham mưu, văn phòng phải tổng hợp
các thông tin bên trong và bên ngoài, phân tích, quản lý sử dụng các thông tin đó
theo những nguyên tắc trình tự nhất định.
Văn phòng là đơn vị trực tiếp giúp cho việc điều hành quản lý của ban
lãnh đạo cơ quan đơn vị thông qua các công việc cụ thể như: Xây dựng chương
trình kế hoạch công tác quý, tháng, tuần, ngày và tổ chức triển khai thực hiện
4


các kế hoạch đó. Văn phòng là nơi thực hissện các hoạt động lễ tân, tổ chức các
hội nghị, các chuyến đi công tác, tư vấn cho lãnh đạo về công tác soạn thảo văn

bản…
Hoạt động của các cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất
như nhà cửa, phương tiện, thiết bị, dụng cụ. văn phòng là bộ phận cung cấp, bố
trí, quản lý các phương tiện thiết bị dụng cụ đó để bảo đảm sử dụng có hiệu quả.
Đó là chức năng hậu cần của văn phòng. Quy mô và đặc điểm của các phương
tiện vật chất nêu trên sẽ phụ thuộc vào đặc điểm và quy mô hoạt động của các
cơ quan, đơn vị. chi phí thấp nhất với hiệu quả cao nhất là phương châm hoạt
động của công tác văn phòng. Tóm lại, văn phòng là đầu mối giúp việc cho lãnh
đạo thông qua ba chức năng quan trọng trên đây. Các chức năng này vừa độc
lập, vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm khẳng định sự cần thiết khách quan phải
tồn tại văn phòng ở mỗi cơ quan, đơn vị
1.4 Công nghệ Thông tin trong công tác văn phòng
1.4.1 Khái niệm và đặc điểm của công nghệ thông tin
Tin học – công nghệ thông tin
Thông tin : Có rất nhiều thông tin được diễn đạt bằng các cách khác
nhau.Trong phương diện quản lý thông tin là phản ánh của đối tượng có quan hệ
đến đối tượng chủ thể nhận phản ánh. Khi thông tin được nâng tầm và được
chọn lọc và sử dụng có hiệu quả người ta gọi thông tin là tri thức. Ngày nay
công nghệ thông tin phát triển cao, khả năng truyền đạt và xử lý thông tin nhanh
hơn, chính xác hơn do đó con người nhận được thông tin ngày càng nhiều. Các
nguồn thông tin khác nhau được chọn lọc và đúc kết mang lại hiệu quả cao trong
công việc.
Thông tin trong quản lý nhà nước :Thông tin có vai trò quan trọng trong
hoạt động quản lý.
Thông tin trong hoạt động quản lý là tập hợp tất cả các thông báo khác
nhau về các sự kiện xảy ra trong hoạt động quản lý và môi trường bên ngoài có
liên quan đến hoạt động quản lý đó, về những thay đổi thuộc tính của hệ thống
quản lý và môi trường xung quanh, nhằm kiến tạo các biện pháp tổ chức các yếu
5



tố vật chất , nguồn lực, không gian và thời gian với các khách thể quản lý.
Thông tin quản lý nhà nước rất đa dạng, trong đó thông tin pháp lý chiếm
vị trí đặc biệt bên cạnh những thông tin phản ánh việc triển khai và kết quả của
quá trình quản lý xã hội. Thông tin pháp lý tạo điều kiện để các cơ quan hoạt
động đúng pháp lý hiện hành, còn thông tin thực tiễn cho phép các cơ quan tiếp
cận được thường xuyên các nhu cầu về xã hội, với đời sống chính trị-kinh tế của
đất nước.
1.4.2Tác động của Công nghệ thông tin đối với kinh xã hội
Tác động của công nghệ vào nền kinh tế.
Trên cơ sở những thành tựu bước đầu của ngành công nghệ thông tin như
vậy, chúng ta càng thấy rõ hơn vai trò động lực của nó. Phát triển kinh tế tri thức
nghĩa là đã đạt tới một trình độ phát triển cao, trình độ mà trong đó, nhân tố con
người với tiềm lực trí tuệ của mình được sử dụng một cách triệt để. Đi liền với
kinh tế tri thức không thể thiếu được sự phát triển của công nghệ thông tin –
động lực to lớn nhất để đạt tới nền kinh tế tri thức. Muốn có một nền kinh tế tri
thức, CNTT phải có độ phủ sóng rộng rãi tới tất cả các ngành, các lĩnh vực của
đời sống xã hội. công nghệ thông tin đã và đang góp phần ngày càng quan trọng
đưa nước ta ngày càng phát triển nhanh hơn, góp phần hội nhập quốc tế hiệu quả
hơn.
* Phát triển công nghệ thông tin thành hạ tầng mềm là động lực đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ những năm 80 của thế kỷ trước, nhiều học giả trên thế giới đã dự báo
về một nền kinh tế - xã hội “hậu công nghiệp” - kinh tế trí thức sẽ xuất hiện
trong tương lai gần, như một tất yếu của sự phát triển xã hội loài người. Nhiều
nhà khoa học Việt Nam, đã tiếp cận và quảng bá rộng rãi dự báo ấy với hy vọng
khích lệ thế hệ trẻ Việt Nam nắm thời cơ, đưa đất nước tiến kịp những nước phát
triển “sánh vai cùng cường quốc năm châu”. Năm 2011, nhìn lại 10 năm đầu của
thế kỷ XXI, trên thế giới cũng như tại Việt Nam, kinh tế tri thức đang dần lộ
diện. Dù muốn hay không thì điện thoại di động, máy vi tính được nối mạng

internet... cũng đã trở thành những vật hiện hữu, là tài sản, là công cụ của mỗi cá
6


nhân, của các tổ chức, các thành phần trong xã hội, mà các sản phẩm ấy chính là
công cụ của kinh tế tri thức! Trong những năm qua, nhất là sau khi có Chỉ thị 58
của Bộ Chính trị (khoá VIII) về phát triển công nghệ thông tin (công nghệ thông
tin) thì Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh. Công
nghệ thông tin được ứng dụng hầu hết trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã
hội và trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động toàn xã
hội.
* công nghệ thông tin là khâu đột phá, là động lực để đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa –Hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế tri thức.
công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội
trong thời đại ngày nay. Công nghệ thông tin đã trở thành nhân tố quan trọng, là
cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Việc
nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa trong
sản xuất kinh doanh là vấn đề đang, đã và sẽ luôn được quan tâm bởi lẽ công
nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh
doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích
thích tăng lực đổi mới đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế
quốc dân của mỗi nước nói riêng. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra
hàng loạt ngành nghề mới có giá trị gia tăng cao, đã đào tạo được hàng triệu
nhân công công nghệ thông tin có tay nghề cao; tạo ra nguồn thu rất lớn cho
ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế.
Sự xuất hiện và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực
của nền kinh tế đã đẩy nhanh và mạnh hơn nữa việc hình thành nền kinh tế tri
thức ở Việt Nam. Với việc xác định nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó
sự sản sinh, truyền bá sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng

trưởng để tạo ra của cải, việc làm cho tất cả các ngành kinh tế, chúng ta càng
thấy rõ và khẳng định động lực tiên quyết của nền kinh tế tri thức phải là công
nghệ thông tin.
Cũng tại diễn đàn công nghệ thông tin Thế giới 2009, Thủ tướng Nguyễn
7


Tấn Dũng cho biết Chính phủ Việt Nam đang xây dựng Chiến lược tăng tốc để
sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin. Nội dung
chiến lược tập trung vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý, hiện đại hóa cơ sở
hạ tầng thông tin, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt
chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đông đảo và có
chất lượng cao.
Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin
và truyền thông” thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước trong việc
đưa ngành công nghệ thông tin sánh ngang tầm khu vực và thế giới. Đề án đặt ra
mục tiêu: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế;
xây dựng công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm,
nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng
vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên
phạm vi cả nước; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực
kinh tế -xã hội, quốc phòng an ninh. Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt
từ 2-3 lần tốc độ tăng trưởng GDP trở lên. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghệ
thông tin đóng góp vào GDP đạt từ 8-10%.
Tác động của công nghệ thông tin với xã hội
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đến các mặt của xã hội được thể hiện
rõ qua tấtcả các mặt. Cuộc các mạng về năng lượng dẫn đến sự ra đời của công
nghệ tàu thủy, giao thông, sự ra đời của các loại máy móc chạy bằng hơi nước,
oto máy bay đến tất cả các loại máy móc tiên tiến nhất giảm sức lao động của

con người.
Trong phạm vi toàn cầu: Giao tiếp của con người được cải thiện đáng kể
từ khi xuất hiện điện tín, radio, điện thoại …Con người có thể liên kết, kết nối
với nhau bằng các phương tiện kĩ thuậthiện đại thông qua hình ảnh là một bước
tiến quan trọng trong loài người. Mọi người trên thế giới có thể liên lạc với nhau
trong phạm vi rất rộng bất kể không gian và thời gian. Đây là một thành tựu
vượt bậc của con người hiện nay
8


Trong lĩnh vực an ninh- quốc phòng: Trong chiến tranh việc nước nào có
nhiều vũ khí hiện đại thì nước đó chiếm ưu thế. Nhưng quan điểm này dần thay
đổi khi có sự xuất hiện của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin càng hiện
đại thì dành phần thắng càng nghiêng về quốc gia đó.
Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế: Tất cả mọi người có thể làm tất cả
các công việc thông qua internet, từ đăng kí học đến việc giao tiếp . Việc phát
triển hình ảnh theo công nghệ 3D vượt bậc là thành tựu nổi bật trong công nghệ
thông tin.

TIỂU KẾT
Tóm lại trên tất cả các mặt đời sống kinh tế xã hội thì tầm quan trọng của
công nghệ thông tin là không hề thay đổi. Công nghệ thông tin ra đời là bước
chuyển mình để thế giới có thể có những thành tựu mà khả năng con người
không thể nào làm được.

9


Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI VĂN PHÒNG HUYỆN ỦY

HUYỆN NGHĨA HƯNG
2.1 Khái quát về Văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng
Vị trí: Nghĩa Hưng là huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía tây nam tỉnh
Nam Định. Phía đông giáp các huyện Hải Hậu, Trực Ninh, phía tây giáp Kim
Sơn (tỉnh Ninh Bình), phía nam giáp biển Đông, phía bắc giáp huyện Nam Trực
và Ý Yên. Nghĩa Hưng có các đường tỉnh lộ 490, 508, 493 chạy qua.
Diện tích: 254,44km²
Dân số:205.680 người (năm 2008)
Hành chính: 3 thị trấn (Liễu Đề - huyện lỵ, Rạng Đông, Quỹ Nhất) và 22
xã (Nghĩa Đồng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Minh, Hoàng Nam, Nghĩa Châu, Nghĩa
Thái, Nghĩa Trung, Nghĩa Sơn, Nghĩa Lạc, Nghĩa Hồng, Nghĩa Phong, Nghĩa
Phú, Nghĩa Bình, Nghĩa Tân, Nghĩa Thành, Nghĩa Lâm, Nghĩa Hùng, Nghĩa
Hải, Nghĩa Thắng, Nghĩa Lợi, Nghĩa Phúc, Nam Điền).
Lịch sử: Nghĩa Hưng ban đầu mang tên "Đại Ác", thời Lýý̉ đổi thành Đại
An thuộc phủ Nghĩa Hưng, thời thuộc Minh đổi thành Đại Loan thuộc phủ Kiến
Bình, thời Lê lấy lại tên Đại An thuộc phủ Nghĩa Hưng, thời Nguyễn thuộc trấn
Thanh Hoa Ngoại. Sau cách mạng Tháng Tám, Chính phủ nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ra quyết định đổi phủ Nghĩa Hưng thành huyện Nghĩa Hưng, lập
các xã mới trên cơ sở sát nhập nhiều xã, làng cũ, đồng thời đặt tên mới. Năm
1953, cắt các xã Nhân Hoà, Phan Thanh, Chấn Hưng, Đại Đồng, Quốc Tuấn,
Vạn Thắng, Minh Lương ở phía bắc sông Đào nhập vào huyện Ý Yên, địa giới
huyện Nghĩa Hưng ngày nay cơ bản được hình thành từ đó. Từ 1965, huyện
Nghĩa Hưng thuộc tỉnh Nam Hà; từ 1975, thuộc tỉnh Hà Nam Ninh; từ 1991,
thuộc tỉnh Nam Hà và từ 6/11/1996, trở lại tỉnh Nam Định.
Đặc điểm: Nghĩa Hưng nằm trải dài theo trục Bắc Nam, bề ngang hẹp
(chỗ rộng nhất 11km, chỗ hẹp nhất chưa đến 1km). Địa hình bằng phẳng, ba
mặt Bắc, Tây, Đông được bao bọc bởi ba con sông (sông Đào, sông Ninh Cơ,
sông Đáy), mỗi năm tiến ra biển 50-100m đất. Dọc sông Ninh Cơ có các ruộng
10



muối. Tuyến đê biển dài tít tắp nói lên sức bền bỉ của con người nơi đây trong
công cuộc chinh phục thiên nhiên "bắt sóng dữ phải cúi đầu, bắt biển sâu thành
đồng ruộng". Trong đê san sát những hồ chứa, ao, đầm nuôi trồng thuỷ sản, phía
ngoài đê là khoảng 3500 ha bãi ngập triều. Huyện có 12km chiều dài bờ biển và
2 đảo cát nhỏ cách bờ biển 5km. Rừng phòng hộ ven biển Nghĩa Hưng thuộc
Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng sông Hồng. Nghĩa Hưng thuận lợi phát triển
kinh tế nông nghiệp đa dạng. Trong những năm gần đây, nhiều nghề thủ công
truyền thống được phục hồi như dệt chiếu cói ở Liêu Hải (Nghĩa Trung), Tân
Liêu (Nghĩa Sơn); khâu nón lá ở Nghĩa Châu; làm miến ở Nghĩa Lâm…
Khu điểm tham quan du lịch: khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Rạng Đông,
khu dự trữ sinh quyển Nam đồng bằng sông Hồng, đình Hưng Lộc (xã Nghĩa
Thịnh), đền chùa Hạ Kỳ (xã Nghĩa Thịnh), đền thờ Phạm Văn Nghị (xã Nghĩa
Lâm), đền thờ Doãn Khuê (xã Nghĩa Thành)…
2.2 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban thuộc Huyện ủy Huyện Nghĩa
Hưng
Cơ quan tổ chức của Huyện uỷ Huyện Nghĩa Hưng bao gồm:
- Văn phòng Huyện ủy
- Ban tổ chức
- Ban Tuyên giáo
- Ban dân vận
- Ủy ban kiểm tra
2.3 Chức năng ,nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Huyện ủy Huyện Nghĩa
Hưng
2.3.1. Văn Phòng Huyện ủy.
Văn phòng Huyện ủy là bộ phận tham mưu, giúp việc trực tiếp Thường
trực, Ban Thường vụ, Ban chấp hành Đảng bộ Huyện, đặt dưới sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp của Thường trực Huyện ủy.
.Chức năng:
Văn phòng Huyện uỷ là cơ quan thuộc hệ thống các Ban Đảng của Huyện

uỷ, có chức năng giúp Huyện uỷ, trực tiếp là Ban Thường vụ, Thường trực
11


Huyện uỷ và Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện tổ chức điều hành công việc lãnh
đạo của huyện uỷ; Đồng thời Văn phòng huyện uỷ là trung tâm thông tin tổng
hợp phục vụ sự lãnh đạo của huyện uỷ.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Thường trực, Ban
Thường vụ, Ban chấp hành Đảng bộ Huyện theo định kỳ, tuần, tháng, quý, năm,
nhiệm kỳ cấp ủy và các kế hoạch giải quyết công việc đột xuất của cấp ủy trình
Thường trực Huyện ủy phê duyệt triển khai thực hiện.
- Tổng hợp thông tin trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng và xây dựng hệ thống chính trị, từ đó tham mưu giúp Ban thường vụ, Ban
chấp hành ban hành văn bản chỉ đạo. Đồng thời hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện của các đơn vị cơ sở.
- Chuẩn bị các loại văn bản phục vụ hội nghị Thường trực, Ban thường
vụ, Ban chấp hành Đảng bộ Huyện và phục vụ các chương trình làm việc của Bí
thư, phó Bí thư Huyện ủy.
Giúp Thường trực, Ban thường vụ, Ban chấp hành Đảng bộ huyện trong
mối quan hệ công tác giữa Huyện ủy với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ, hướng dẫn, chỉ
đạo nghiệp vụ chuyên môn về công tác văn thư, lưu trữ đối với Văn phòng cấp
ủy của các cơ sở Đảng trực thuộc.
- Giúp Thường trực Huyện ủy tiếp dân và giải quyết đơn thư, kiến nghị
cuả tổ chức, công dân.
- Quản lý tài chính Đảng, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan
Huyện ủy được đầu tư từ ngân sách Đảng; quản lý ngân sách Đảng chi cho hoạt
động của các cơ sở Đảng trực thuộc theo quy định của Trung ương và Tinh.

- Bảo đảm an ninh, trật tự nội vụ của cơ quan Huyện ủy.
- Thừa lệnh ký các văn bản chỉ đạo của Ban thường vụ Huyện ủy khi được
Thường trực, Ban thường vụ, Thủ trưởng cơ quan Huyện ủy giao nhiệm vụ.

12


2.3.2. Ban tổ chức huyện ủy.
Chức năng
Ban Tổ chức Huyện uỷ là cơ quan tham mưu, chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức và công tác bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng của Huyện uỷ và Ban Thường vụ Huyện uỷ.
Nhiệm vụ:
- Giúp Huyện uỷ nghiên cứu, cụ thể hoá những chủ trương, nghị quyết
của Huyện. uỷ và cấp trên về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng
về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; đề xuất, chuẩn bị hoặc tham
gia chuẩn bị các nghị quyết, quyết định của Huyện uỷ và Ban Thường vụ Huyện
uỷ về các mặt công tác nói trên.
- Chuẩn bị, hoặc thẩm định các vấn đề, đề án về tổ chức, cán bộ trước khi
trình Huyện uỷ và Ban Thường vụ Huyện uỷ xem xét quyết định.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các phòng, ban, ngành, đoàn thể Huyện
và các Đảng uỷ (chi uỷ) trực thuộc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương, Tỉnh ủy, Huyện uỷ về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về
tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
- Tổ chức nghiên cứu, hoặc phối hợp cùng với các Ban, ngành, liên quan
nghiên cứu xây dựng các chuyên đề về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây
dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng
và quản lý đội ngũ cán bộ.
- Tham mưu giúp Ban Thường vụ Huyện uỷ giải quyết đơn thư khiếu nại,

tố cáo về việc xoá tên đảng viên và về vấn đề chính trị đối với cán bộ, đảng
viên; thẩm tra xác minh và đề xuất cách giải quyết đối với đảng viên là cán bộ
diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý có vấn đề chính trị cần xem xét.
- Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể được Ban Thường vụ Huyện uỷ uỷ
nhiệm.
+ Giúp Ban Thường vụ Huyện uỷ xây dựng, theo dõi thực hiện quy chế
làm việc của BCH và Ban Thường vụ Huyện uỷ.
13


+ Giúp Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý biên chế cơ quan Đảng, đoàn
thể Huyện; thực hiện các chính sách về cán bộ, việc điều động, luân chuyển,
tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ về công tác tại các Ban Đảng, đoàn thể Huyện và
cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định.
+ Hướng dẫn thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, đảng viên và trực tiếp
quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý, hồ sơ đảng
viên và phiếu đảng viên; giới thiệu sinh hoạt Đảng; thẩm định các loại hồ sơ về
phát triển đảng viên mới, công nhận đảng viên chính thức, cấp phát, quản lý thẻ
đảng viên, xoá tên khỏi danh sách đảng viên trình Ban Thường vụ Huyện uỷ
quyết định và hồ sơ xét tặng huy hiệu Đảng, giải quyết những vấn đề về Đảng
tịch theo quy định đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Tổ chức thực hiện công tác thống kê cơ bản về tổ chức Đảng, đảng viên
và công tác quản lý phân loại đảng viên hàng năm; theo dõi, tổng hợp và cùng
các Ban xây dựng Đảng giúp Ban Thường vụ Huyện uỷ hướng dẫn, thẩm định
việc xét công nhận tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh; đề nghị khen
thưởng, biểu dương cán bộ, đảng viên, tổ chức Cơ sở Đảng có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu.
+ Cùng với các phòng, ban, ngành, đoàn thể Huyện và các cấp uỷ trực
thuộc xây dựng và quản lý quy hoạch cán bộ của Huyện.

+ Cùng với Trung tâm Bồi dưỡng công tác Huyện xây dựng và theo dõi
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng cho cấp uỷ cơ sở Đảng trực thuộc; đề xuất việc chọn cử
cán bộ đi học và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ đi học.
2.3.3. Ban tuyên giáo huyện ủy.
Chức năng:
Ban Tuyên giáo Huyện uỷ là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ, giúp
Huyện uỷ chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ về công
tác tuyên giáo trên địa bàn Huyện.
14


Nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ trực tiếp chỉ đạo
triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và tổ chức nghiên cứu, học tập các nghị
quyết của Đảng. Chủ trì sự phối hợp giữa các đoàn thể chính trị xã hội, các đơn
vị trong khối tư tưởng - văn’ hoá của Huyện để làm tốt các nội dung công tác
nêu trên và nhiệm vụ chính trị của Huyện trong từng thời kỳ đến nhân dân để
giúp mọi người hiểu và tự giác thực hiện.
- Theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích tình hình tư tưởng của cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân ở địa phương; kịp thời tham mưu, đề xuất với
Huyện uỷ giải pháp đấu tranh chống tư tưởng sai trái với đường lối, quan điểm
của Đảng, với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Huyện góp phần tạo sự
đồng thuận trong xã hội, sự thống nhất cao trong Đảng. Trực tiếp chỉ đạo và
quản lý hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội trong việc nắm bắt
và tổng hợp, phân tích thông tin, báo cáo Thường trực Huyện uỷ và cơ quan
chuyên môn cấp trên.
- Giúp cấp ủy xây dựng, điều hành hoạt động của đội ngũ báo cáo viên từ

Huyện đến cơ sở. Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức học tập cho phù hợp
với trình độ, yêu cầu của sự phát triển tới cán bộ, đảng viên.
- Tham mưu với Huyện uỷ trong việc định hướng tư tưởng cho các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo từ Huyện đến cơ sở; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng về lĩnh vực văn
hoá, văn nghệ và công tác khoa giáo.
- Sưu tầm, biên soạn lịch sử Đảng bộ Huyện; phối hợp với các ngành
chuyên môn trong việc nghiên cứu thẩm định các nội dung liên quan đến lịch sử
của Đảng bộ Huyện và sự kiện lịch sử ở địa phương. Hướng dẫn các cơ sở trong
việc biên soạn lịch sử truyền thống của ngành và đơn vị.
- Tuyên truyền giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá và cách mạng của
địa phương trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

15


2.3.4. Ban dân vận huyện ủy.
Chức năng:
Ban Dân vận Huyện uỷ là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ, trực tiếp giúp
Ban Thường vụ Huyện uý về công tác Dân vận, bao gồm cả công tác tôn giáo.Nghiên cứu, cụ thể hoá những chủ trương, nghị quyết cửa Trưng ương và Tinh
uỷ về công tác dân vận, đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các kế hoạch
công tác và văn bản chỉ đạo của Huyện uỷ Ban Thường vụ Huyện uỷ về công
tác dân vận .
Nhiệm vụ:
- Theo dõi, hướng dẫn, kiêm tra các ngành, đoàn thể Huyện và các Tổ
chức cơ sở Đảng thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Tinh uỷ,
Huyện uỷ về công tác Dân vận .
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể Huyện theo dõi, nắm tình
hình từ trong Đảng đến mọi đối tượng trong các tầng lớp nhân dân phục vụ công
tác lãnh chỉ đạo của Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Huyện uỷ làm công tác xây dựng Đảng trong
khối dân vận; nắm tình hình đội ngũ cán bộ trong khối và có trách nhiệm tham
gia ý kiến trong việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách đối với
cán bộ của Đáng bộ khi cấp uỷ yêu cầu.
- Hướng dẫn nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ phương pháp công tác Dân
vận cho Đảng uỷ và các tổ chức quần chúng ở cơ sở.
2.3.5. Ủy ban kiểm tra
Chức năng:
UBKT Huyện ủy là cơ quan kiểm tra chuyên trách của BCH Đảng bộ
huyện, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của điều lệ Đảng; tham
mưu giúp BCH và Ban Thường vụ Huyện ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật trong đ ảng, trong Đảng bộ huyện
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm
tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đ
16


ảng viên.
- Kiểm tra Tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc
chấp hành cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị của đảng, các
nguyên tắc tổ chức đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành
kỷ luật trong đảng.
- Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy quản lý và tổ chức
đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nghị quyết của cấp ủy và đạo đức lối sống theo quy định của Ban chấp hành
TW Đảng.
- Xem xét, kết luận, quyết định thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ
luật theo thẩm quyền do điều lệ Đảng quy định.
- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên; giải quyết

khiếu nại về kỷ luật đảng.
- Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và cơ quan tài chính cấp ủy cùng
cấp.
2.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng
tại văn phòng Huyện ủy Huyện Nghĩa Hưng.
2.4.1 Cơ cấu tổ chức của văn phòng Huyện Ủy Huyện Nghĩa Hưng
- Chánh văn phòng
- 02 Phó chánh văn phòng
-01 Cán bộ văn thư- Lưu trữ
- 01 Kế toán, thủ quỹ
- 01 Cán bộ Quản trị mạng
-01 lái xe
-01 Tạp vụ
2.4.2.Chức năng nhiệm vụ của văn phòng Huyện ủy Huyện
2.4.2.1 Tổ chức và hoạt động của văn phòng
Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
Chức năng
Văn phòng Huyện ủy là một cơ quan tham mưu của cấp ủy, trực tiếp giúp
17


Thường trực Huyện ủy tổ chức mọi hoạt động cảu cấp ủy, chuẩn bị ra văn bản,
theo dõi, kiểm tra thực hiện văn bản, sơ tổng kết và lưu trữ tài liệu đồng thời
thực hiện chức năng quản trị hành chính của cơ quan Huyện ủy.Làm chức năng
thông tin với cấp trên, với cơ sở, làm báo cáo, thông báo và sao gửi các văn bản
theo quy định
Văn phòng Huyện ủy quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy để tiếp
nhận sự chỉ đạo, hướng dẫn vè công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời quan
hệ chặt chẽ với các Chi bộ, Đảng bộ trực thuộc, Văn phòng UBND, các ban,
ngành, đoàn thể cảu huyện nắm thông tin, tổng hợp tình hình, báo cáo phản ánh

với cấp ủy để có chủ trương, biện pháp xử lý kịp thời.
Giúp cấp ủy theo dõi và thực hiện quy chế hoạt động, chương trình công
tác tháng, năm.Đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của cấp ủy và cơ
quan huyện ủy. Quản lý việc thu, chi Đảng phí, ngân sách Đảng.
Nhiệm vụ
- Phối hợp, điều hòa hoạt động của các ban, các cơ quan của Huyện ủy.
+Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Huyện ủy
+Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của huyện ủy
+Tổ chức phục vụ các cuộc họp của Huyện ủy theo dõi đôn đốc thảm định
hoặc trực tiếp chuẩn bị các đề án, báo cáo trình hội nghị, ghi biên bản, lập hồ sơ
hội nghị
+Giúp Thường trực Huyện ủy giải quyết các công việc hàng ngày của
Đảng bộ
+Tổ chức quy trình chuẩn bị quyết định của Huyện ủy trực tiếp biên tập
các văn bản và chuẩn bị các đề án, báo cáo do Huyện ủy giao, phối hợp với các
banm ngành liên quan giúp Huyện ủy tổ chức thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của trưng ương và quy chế làm việc của huyện ủy.
+Tổ chức công tác thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện ủy. Giúp Huyện ủy theo dõi, kiểm tra cấp ủy, cấp dưới các ban, ngành,
đoàn thể thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của trung ương và của
Huyện ủy. Đề xuất những chủ trương chính sách, kế hoạch, biện pháp phát triển
18


kinh tế xã hội, công tác nội chính của Đảng, công tác quản lí tài chính, ngân
sách, tài sản của Đảng.
+Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các ban, các cơ
quan của huyện ủy, Thị ủy, Đảng ủy trực thuộc, quản lí, khai thác mạng tin học
có hiệu quảTổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan
Đảng theo quy định hiện hành.

+Giúp huyện ủy quản lí tài chính ngân sách, tài sản của Đảng, tổ chức
quản lí các đơn vị sản xuất kinh doanh, xây dựng ngân sách Đảng
+Bảo đảm các điều kiện phương tiện của huyện ủy, các Ban, các cơ quan
của huyện ủy. Phối hợp với các cơ quan chức năng, bảo đảm thông tin liên lạc
thông suốt, bảo đảm an toàn tuyệt đối trụ sở làm việc của huyện ủy. Giúp Huyện
ủy tiếp khách, tiếp công dân đến liên hệ công tác, hỏi thăm, làm việc với Huyện
ủy
+Chăm lo công tác tổ chức, cán bộ văn phòng Huyện ủy, tổ chức tổng kết
thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm về công tác văn phòng cấp ủy, công tác nội chính,
công tác tài chính, ngân sách Đảng. Chỉ đạo và hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ
về các lĩnh vực công tác trên đối với văn phòng cấp ủy, cấp dưới, văn phòng các
ban, các cơ quan của Huyện ủy, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng đối
với văn phòng ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân huyện.
2.4.2.2 Thống kê số nhân sự hiện có của văn phòng và mô tả việc phân
công nhiệm vụ của các cá nhân
Tổng biên chế văn phòng Huyện ủy Nghĩa Hưng
- Gồm: 11 đồng chí; được phân thành 02 bộ phận: Bộ phận tổng hợp; bộ
phận hành chính, quản trị. Trong đó: 01 Chánh Văn phòng, 02 Phó chánh Văn
phòng, 01 cán bộ tổng hợp, 01 cán bộ văn thư lưu trữ, 01 kế toán, 01 công nghệ
thông tin, 01 đánh máy vi tính, 02 lái xe, 01 nhân viên tạp vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn và phân công công tác của lãnh đạo, cán bộ, nhân
viên Văn phòng Huyện ủy.
* Chánh văn phòng Huyện ủy:
-Điều hành toàn diện các mặt công tác của Văn phòng Huyện ủy, trực tiếp
19


phụ trách các công việc sau:
+Giúp Huyện ủy xây dựng quy chế, chương trình làm việc Ban Thường
vụ, Thường trực huyện và theo dõi việc thực hiện các quy chế, chương trình làm

việc đã đề ra
+Giúp Ban Thường vụ Huyện ủy trực tiếp là Thường trực Huyện ủy trong
điều hành công việc hàng ngày của Đảng
+Hoàn thành các dự thảo đề án, văn bản của Huyện ủy, Ban Thường vụ
Huyện ủy trước khi trình duyệt và ban hành
+Phó trưởng ban thường trực ban chỉ đạo cơ quan Đảng huyện. Giúp
Huyện ủy thực hiện các công việc đối ngoại của Huyện ủy.
+Làm phó chủ tài khoản của cơ quan Huyện ủy.
+Công tác tổ chức, cán bộ và công tác nội chính.
+Phụ trách công tác thi đua của Văn phòng và tài vụ cơ quan; tham gia
ban lương, xét kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan Huyện ủy.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ban Thường vụ, Thường trực
Huyện ủy giao cho.
* Phó chánh Văn phòng tổng hợp và phó chánh văn phòng hành
chính Huyện ủy
- Phó Chánh Văn phòng tổng hợp:
+ Giúp Chánh Văn phòng Huyện ủy tổ chức thực hiện các công việc sau
+ Theo dõi, đôn đốc thảm định, điều tra việc chuẩn bị các đề án, văn bản
của các cơ quan trình hội nghị Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy.
+ Giúp Chánh Văn phòng tổng hợp, soạn thảo và chỉnh lý các văn bản của
cấp ủy do Chánh văn phòng giao trước khi trình Thường trực Huyện ủy, trực
tiếp chỉ đạo phục vụ về tài liệu các cuộc họp, ghi biên bản, lập hồ sơ các hội
nghị Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy.
+ Lập hồ sơ theo dõi việc chuyển đơn, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo
theo sự chỉ đạo của Thường trực Huyện ủy.
+ Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê của các cấp
ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị với Huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện
20



ủy theo quy định. Lập báo cáo định kỳ với Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan
khác của Tỉnh có liên quan
+ Điều hành chung công việc của Văn phòng khi Chánh Văn phòng đi
vắng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về những công việc đó.
+ Tham gia quản lý, điều hành đề án của cơ quan Đảng.
Giúp Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm quản lý tài sản chung của Huyện
ủy và văn phòng Huyện ủy.
+Phụ trách bộ phận hành chính, tạp vụ và tổ lái xe.
+Được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản của Văn phòng Huyện ủy
thuộc lĩnh vực công tác phân công và các văn bản được Chánh Văn phòng ủy
quyền
- Phó Chánh văn phòng Hành chính: phụ trách bộ phận hành chính, tạp vụ
và tổ lái xe.
- Phó Chánh văn phòng tổng hợp và phó Chánh Văn phòng Hành chính
được ký thay Chánh Văn phòng các văn bản của Văn phòng Huyện ủy thuộc
lĩnh vực công tác phân công và các văn bản được Chánh Văn phòng ủy quyền.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Văn phòng phân công.
* Kế toán Huyện ủy
-Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính của Đảng,
bảo đảm cho công tác tài chính phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của Huyện ủy.
-Lập dự toán và làm báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm kịp thời,
đầy đủ, chính xác và theo đúng quy định của luật ngân sách. Từ 06- 10 hàng
tháng làm quyết toán thu, chi hàng tháng với chủ tài khoản.
-Mở đủ các loại sổ sách theo dõi thu, chi tài chính và tài sản; phản ánh
được đầy đủ, chính xác và kịp thời thu, chi, xuất, nhạp đúng nguyên tắc quy
định. Thực hiện việc thu, chi được sự đồng ý của thủ trưởng có quan và lãnh đạo
Văn phòn
-Hướng dẫn theo dõi các cơ quan Đảng , chi phí tài chính Đảng có sở
được phân bổ; triển khai thu, nộp Đảng phí đầy đủ, kịp thời theo quy định; đồng
thời hướng dẫn các cơ sở Đảng sử dụng Đảng phí và trích lại đúng nguyên tắc,

21


chế độ. Phối hợp Ủy ban kiểm tra Huyện ủy, kiểm tra tài chính các cơ sở Đảng.
-Đề xuất ý kiến với lãnh đạo và góp ý kiến trong việc mua sắm tài sản,
kiểm kê tài sản theo quy định.
-Làm các công việc khác do lãnh đạo phân công.
* Văn thư- lưu trữ, đánh máy:
-Đánh máy, phát hành công văn, tài liệu đến; chữa, dán, phân phát và gửi
đi những công văn, tài liệu của Huyện ủy. Mở sổ sách theo dõi công văn đi, công
văn đến, sổ giao nhận công văn với bưu điện và các cơ quan; trực điện thoại;
thông tin liên lạc và chạy công văn hỏa tốc khi cần thiết; giữ các con dấu của
Huyện ủy đóng dấu các văn bản của Huyện ủy sau khi đã có chữ ký của lãnh
đạo.
-Lưu trữ và quản lý hồ sơ tài liệu theo từng cấp, theo tên gọi, theo từng
ngành. Hàng năm căn cứ vào công văn đi, đến để tổng hợp và thu hồi lại hết các
văn bản tài liệu để sắp xếp đưa vào hồ sơ lưu trữ, tuyệt đối giữ bí mật về tài liệu.
-Định kỳ làm báo cáo và hướng dẫn các chi bộ, đảng bộ cơ sở về công tác
văn thư, lưu trữ theo quy định của Cục lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng.
-In các văn bản, tài liệu của Huyện ủy và các ban Đảng sau khi đã thông
qua và có chữ ký của Thường trực hoặc lãnh đạo văn phòng. Nếu văn bản nào
không có chữ ký của Thường trực hoặc lãnh đạo văn phòng không được đánh
máy hoặc photocoppy. Đối với công việc khẩn cần phải làm ngoài giờ để đảm
bảo kịp thời cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy.
-Hàng ngày trực nhận, gửi tài liệu bằng điện tử lên Tỉnh ủy theo quy định
và đảm bảo tuyệt đối bí mật
-Bảo quản, giữ gìn tốt máy vi tính, máy photocoppy, tiết kiệm giấy, mực
tin. Tuyệt đối giữ bí mật các văn bản, tài liệu. Những văn bản đánh sai phải trực
tiếp thu gom và hủy ngay.
* Các đồng chí cán bộ khác của văn phòng

-Giúp phó văn phòng phụ trách việc: Cắt, tỉa, chăm sóc cây; điện sáng,
băng cờ, biểu ngữ phục vụ các ngày lễ của cơ quan Huyện ủy, tham gia quản lý
tài sản của cơ quan Huyện ủy- giúp Phó Văn Phòng
22


×