Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.45 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề tài...........................2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................2
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng. .3
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài............................................................3
7. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆN HÀN
LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM.........................................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của công sở...........................................4
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của công sở hành chính.........................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của công sở hành chính........................................................5
1.2. Văn hoá tổ chức.......................................................................................5
1.2.1. Văn hoá.................................................................................................5
1.2.2. Văn hoá tổ chức....................................................................................6
1.2.3. Khái niệm văn hoá công sở...................................................................6
1.2.4. Những yếu tố của VHCS.......................................................................7
1.2.4.1.Hệ thống các giá trị:............................................................................7
1.2.4.2.Đạo đức của cản bộ công chức'...........................................................8
1.2.4.3.Tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ:..............................9
1.2.4.4.Thiết kể và bài trí trụ sở cơ quan nhà nước.........................................9
1.2.4.5.Giao tiếp ứng xử của cản bộ công chức trong công sở.....................10
1.2.4.6.Phương pháp, cách thức quản ìỷ, phong cách tố chức điều hành, mối
quan hệ, lề lối làm việc.................................................................................10
Tiểu kết..........................................................................................................11
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM.................................................12



2.1. Quá trình thành lập của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam...12
2.1.1.Quá trình thành lập Viện......................................................................12
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..........................................................................12
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.....13
2.2. Thực trạng văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ
Việt Nam.......................................................................................................15
2.2.1. Những quy định chung trong văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa
học và công nghệ Việt Nam..........................................................................15
2.2.2. Thực trạng về Trang phục , giao tiếp và ứng xử của cán bộ công viên
chức của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam..........................16
2.2.3. Thực trạng bài trí công sở...................................................................18
2.2.4.Tổ chức thực hiện.................................................................................19
Tiểu kết..........................................................................................................20
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HÓA
CÔNG SỞ TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT
NAM...................................................................................................................21
3.1. Một số ưu nhược điểm về văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam................................................................................21
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................21
3.1.2. Nhược điểm.........................................................................................21
3.2. Những giải pháp chung..........................................................................21
3.3. Các giải pháp cụ thể...............................................................................22
3.3.1. Các giải pháp đổi với việc giao tiếp, ứng xử công vụ.........................22
3.3.2. Giải pháp bài trí công sở.....................................................................23
3.3.3. Giải pháp áp dụng hiệu quả ISO 9001:2000 trong cơ quan hành chính
nhà nước........................................................................................................24
LỜI KÊT............................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................26



MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan. Tuy nhiên văn
hóa công sở không phải là một công sở có đầy đủ những thiết bị, vật dụng hiện
đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây dựng hoành tráng. mà văn hóa
công sở chính là hành vi ứng xử hàng ngày của những cán bộ, công chức, viên
chức trong các mối tương tác để công việc được trôi chảy, thành công. Đánh giá
thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn mang tính tình cảm
nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở
ở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được hiện thực hóa bằng thể
chế và điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội nhập, cạnh
tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng nhiều
hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.
Xây dựng VHCS là nhằm đáp ứng yêu cầu chung của cán bộ, công chức:
mong muốn được làm việc, được đánh giá, đãi ngộ và phát triển tong môi trường
dân chủ, công bằng theo tinh thần Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Không sợ
thiếu mà chỉ sợ không công bằng”. Mặt khác xây dựng VHCS là một đòi hỏi
khách quan đối với Nhà nước tong điều kiện nước ta tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế.
Xây dựng VHCS còn nhằm khắc phục các thói tệ quan liêu, lộng quyền,
cửa quyền, gia trưởng, đặc quyền, đặc lọi, thành kiến, chụp mũ, trù dập người
trung thực, thẳng thắn. Thông qua đó khơi dậy ở người cán bộ, công chức tinh
thần yêu nước, ý thức ừách nhiệm xã hội và thái độ trung thực, dũng cảm, kiên

quyết đấu tranh bảo vệ công lý, lẽ phải, bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Đó chính
1


là nền tảng giúp cho công tác thanh tra, kiểm ừa từ trong nội bộ cũng như từ trên
xuống đối vói các cơ quan nhà về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham
nhũng cũng như các sai phạm khác đạt được hiệu quả thiết thực.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng to lớn của thực trạng văn hóa công sở
hiện nay nên em đã chọn đề tài: "Thực trạng văn hóa công sở tại Viện hàn lâm
Khoa học và công nghệ Việt Nam” để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
2.Lịch sử nghiên cứu
Một số đề tài, Khóa luận tiêu biểu về Thực trạng Văn hóa Công sở:
Nội quy, Quy chế văn hóa công .
Nghiên cứu thực trạng văn hóa công sở và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề tài
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về văn hóa
công sở, đánh giá thực trạng về văn hóa công sở của cán bộ công chức, viên
chức, người lao động đang công tác tại Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ
Việt Nam.
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của Viện Hàn lâm khoa học
và công nghệ Việt Nam.
- Những thuận lợi và khó khăn mà trong quá trình làm việc Văn phòng
Viện gặp phải.
- Đánh giá thực trạng về văn hóa công sở tại Viện Hàn lâm khoa học và
công nghệ Việt Nam.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm củng cố hoàn thiện và nâng cao hơn nữa
hiệu quả mà trong văn hóa công sở gặp phải tại Viện Hàn lâm.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu khái niệm chung về văn hóa công sở .

Thực trạng văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam từ đó để thấy được những điểm mạnh cũng như những điểm yếu còn tồn
tại và từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
của văn hóa công sở tại Viện.
2


5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
Để hoàn thành đề tài em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp quan sát, đánh giá
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài
- Bài nghiên cứu đã phát hiện ra những ưu điểm để phát huy và phát hiện
ra những hạn chế để khắc phục trong môi trường làm việc một công sở tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bài nghiên cứu cũng đã đưa ra được những giải pháp có thể ứng dụng vào
thực tế góp phần nâng cao hiệu quả trong văn hóa công sở tại môi trường làm
việc của Viện.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận chung, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học
và công nghệ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học và
công nghệ Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Văn hóa công sở tại Viện
hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam.

3



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của công sở
1.1.1. Khái niệm
- Tổ chức là tập hợp một số người hoặc nhóm người có cùng mục đích,
có quan hệ với nhau theo những nguyên tắc nhất định và hoạt động trong các
phạm vi khác nhau.
- Cơ quan là một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ và chức năng cụ thể, có quy
chế hoạt động, có thứ bậc trong quá trình hoạt động.
- Công sở là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, thành lập theo luật định. Có
trụ sở, có công sản và nhân sự để hoạt động. Công sở được sử dụng quyền lực
nhà nước để thực thi công vụ. Công sở là một pháp nhân.
Một số cách hiểu khác:
+ Theo nghĩa rộng: là cơ quan trong bộ máy nhà nước nói chung ( VP
Quốc Hội, HĐND các cấp, chính phủ và hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, các cơ quan tà án, VKS nhân dân các cấp.)
+ Theo nghĩa hẹp: Chính phủ và hệ thống các cơ quan HCNN
+ Nghĩa hẹp hơn: Trụ sở
Như vậy: Công sở là nơi được dùng để tổ chức các cơ chế kiểm soát công
việc hành chính, quản lý các mặt của đời sống xã hội, là nơi soạn thảo và xử lý
các văn bản để phục vụ cho công việc chung, đảm bảo các thông tin cho hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp các bộ phận cán bộ theo một
cơ chế nhất định để thực hiện một nhiệm vụ.
- Công sở là tổ chức của hệ thống BMNN hoặc tổ chức công ích được
nhà nước công nhận. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, có cơ
cấu tổ chức do luật công quy định, đuợc nhà nước giao công sản và nhân lực,
được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước hoặc dịch vụ công vì
lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.


4


1.1.2. Đặc điểm của công sở hành chính
-Có vị trí pháp lý nhất định
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do nhà nước quy định
và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền
-Nằm trong quan hệ theo thứ bậc để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất và quan hệ ngang theo chức năng để đảm bảo phối hợp giữa các ngành, lĩnh
vực với địa phương, vùng lãnh thổ.
-Phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước và nhân dân, không vụ lợi.
-Có các điều kiện và phương tiện cần thiết để thực hiện công vụ.
1.1.3. Nhiệm vụ của công sở hành chính
-Quản lý công vụ theo pháp luật
-Tổ chức nhân sự, phối hợp công việc giữa các bộ phận trong công sở
-Tổ chức công tác thông tin trong công sở và ngoài công sở
-Nâng cao kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính, tổ chức công việc nền nếp,
có hiệu lực và hiệu quả.
-Cung cấp điều kiện, phương tiện căn cứ vào đặc điểm lao động của từng
loại công việc được phân công.
-Bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn trong công sở.
-Tổ chức kế toán thống kê.
-Quản trị hậu cần.
1.2. Văn hoá tổ chức
Quan điểm của nhiều nhà khoa học quản lý cho rằng ,khi nghiên cứu về
VHCS, cần dựa trên sự kế thừa và phát triển của khoa học và tư tưởng quản lý
,nghĩa là cần xem xét khái niệm VHCS trong mối liên hệ chặt chẽ với văn hoá tổ
chức, đồng thời tính đến đặc trưng riêng xuất phát từ đặc thù của công sở. Vì
vậy trước hết chúng ta phải hiểu được văn hoá là gì, văn hoá tổ chức là gì để từ

đó có cơ sở để tìm hiểu về văn hoá công sở.
1.2.1. Văn hoá
Văn hoá là những điều khó thấy, khó nhận biết, tiềm ẩn, nhưng chúng ta
phải thừa nhận sự hiện diện của nó. Bất cứ một tổ chức nào cũng có một số sự
5


thừa nhận, hiểu biết ngầm, những nguyên tắc vô hình tác động tới những ứng xử
hàng ngày tại nơi làm việc... Điều đó được biểu hiện rõ nét khi những thành viên
mới gia nhập tổ chức, ngay từ đầu họ không được chấp nhận như những thành
viên cũ, họ phải học những nguyên tắc của tổ chức đó. Sự vi phạm những
nguyên tắc vô hình này của cán bộ quản lý, hay nhân viên thực thi sẽ dẫn đến
kết quả khó được mọi người chấp nhận và thậm chí còn bị loại bỏ ra khỏi tổ
chức.
1.2.2. Văn hoá tổ chức
Văn hóa của tổ chức được xem là một nhận thức chỉ tồn tại trong một tổ
chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những nền tảng
văn hóa, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong
một tổ chức, có khuynh hướng hiển thị văn hóa tổ chức đó theo cùng một cách
hoặc ít nhất có một mẫu số chung. Văn hóa của tổ chức có liên quan đến cách
nhận thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên ngoài tổ
chức đó.Đồng thời, văn hóa của tổ chức chính là sự hiện diện sinh động và cụ
thể nhất của tổ chức đó mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra. Hình ảnh đó có
thể do nhiều yếu tố cấu thành nên. Vì thế, chỉ cần một yếu tố có sự thay đổi, thì
về lý thuyết, hĩnh ảnh về tổ chức đó sẽ bị khác di. Do đó, trên phương diện lý
thuyết, sẽ không có tổ chức này có văn hóa giống tổ chức kia, dù họ có thể
giống nhau nhiều điểm III. Văn hoá công sở (VHCS)
1.2.3. Khái niệm văn hoá công sở
Quy chế VHCS của cơ quan hành chính nhà nước được ban hành kèm
theo Quyết định số 191/2007/QĐ-TTg ngay 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ

quy định thực hiện những nội dung của VHCS như trang phục, giao tiếp và ứng
xử xã hội của cán bộ công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, cách bài trí
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước . Đây là những nội dung quan
trọng của VHCS và cũng là phạm vi điều chỉnh của quy chế.
Có ý kiến cho rằng VHCS đồng nghĩa với văn hoá giao tiếp ứng xử trong
công sở: “VHCS được hiểu là những quy tắc, các chuẩn mực ứng xử của cán bộ
công chức nhà nước với nhau và với đối tượng giao tiếp là các công dân nhằm
6


phát huy tối đa năng lực của những người tham gia giao tiếp để đạt hiệu quả cao
nhất trong công việc công sở”
Trong từ điển nghiên cứu về quản lý nhà nước và quản lý địa phương của
học viện Công vụ Liên bang Nga ,VHCS được tiếp cận từ góc độ rộng hơn, đó
là “tập hợp các định hướng và giá trị,chuẩn mực do truyền thống hay do thói
quen tạo nên , đặc trưng riêng của hoạt động công vụ tại các cơ quan nhà nước
thể hiện ở mục tiêu của tổ chức, quan điểm, thái độ của con ngưòi đối với công
việc, cách xử lý xung đột”
Nói đến VHCS tức là nói đến văn hoá của tổ chức đặc thù , có giới hạn
không gian là các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành VHCS là cán bộ
công chức .VHCS được hiểu là hệ thống các giá trị, các quy tắc giao tiếp ứng
xử, chuẩn mực đạo đức của cán bộ công chức, các phương thức, cách thức quản
lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công sở,
những đặc trưng riêng trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước nói chung
và tại mỗi công sở nói riêng.
VHCS chịu ảnh hưởng bởi những nét chung của văn hoá dân tộc và đặc
điểm văn hoá riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp thu những
tinh hoa của văn hoá nhân loại. Trong mỗi công sở cũng có những nét riêng của
công sở đó và mỗi thành viên lại có những phương thức làm việc riêng, tạo nét
văn hoá riêng của mỗi cá nhân trong công sở .

1.2.4. Những yếu tố của VHCS
Mặc dù khó có thể bao quát và tách bạch được các yếu tố của VHCS,
cũng như các yếu tố đều có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau, nhưng từ
những phân tích ở trên, có thể nêu ra những yếu tố chủ yếu tạo nên đặc trưng
riêng của VHCS sau đây:
1.2.4.1.Hệ thống các giá trị:
Hệ thống các giá trị trong công sở tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái
độ làm việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trường trong tổ
chức.
Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công sở tạo nên giá trị cho nó.
7


Công sở hoạt động vì mục tiêu đậc thù mà không có ở tổ chức nào khác, đó là
nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ lợi ích chung của xã
hội, hướng tới phục vụ nhân dân, bảo vệ các quyền lợi và giải quyết nhu cầu
chính đáng của dân. Trong xu hướng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang
nền hành chính “phục vụ” hiện nay ở nhà nước Việt nam dân chủ, nhà nước “của
dân, do dân và vì dân cán bộ công chức là công bộc của dân và công dân chính
là ” khách hàng” của nhà nước. Các giá trị cần được xây dựng và phát huy trong
công sở là: Coi trọng rèn luyện các phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức;
tinh thần vì lợi ích chung, vì lợi ích của nhân dân; tôn trọng và phát huy dân chủ,
công khai, minh bạch các hoạt động công sở và các thủ tục hành chính (công
khai về cơ sở pháp lý, quy trình giải quyết, thủ tục hồ sơ cần có, thời gian giải
quyết và lệ phí)
Các giá trị, định hướng hành vi của cán bộ công chức trong công sở được
thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện theo đứng các khẩu hiệu, phương châm
hành động, mục tiêu của tổ chức. Ví dụ khẩu hiêu ”4 không” trong hoạt động
công vụ (không chậm trễ tồn đọng, không cứng nhắc quan liêu, không sách
nhiễu phiền hà, không tiêu cực tham những) (ở Đà Nang); “đứng luật, cônng

khai, đảm bảo, nhanh chóng” (ở Đà Lạt) ; “nguyên tắc : công khai, đơn giản,
đứng luật” ; Yêu cầu: “nhanh chóng, thuận tiện, văn minh”... Những khẩu hiệu
này là định hướng, kim chỉ nam khi giải quyết các thủ tục hành chính cho công
dân, tổ chứcvà được xem như là câu ấn tượng, dễ nhớ về triết lý hành động, là
lời cam kết phục vụ, tạo sự tin tưởng của người dân mỗi khi đến công sở hành
chính. Có thể xem đây là công cụ rất tốt cho việc thể hiện sự thống nhất ý chí và
hành động trong công sở, đặc biệt là thông qua sự tự ý thức của mỗi thành viên,
đồng thời có thể tạo nét văn hoá riêng của công sở ở mỗi địa phương.
1.2.4.2.Đạo đức của cản bộ công chức'.
Đây là phạm trù phản ánh các quan hệ giữa con người trong các hoạt động
công vụ. Đạo đúc cán bộ công chức được đánh giá qua hành vi, thái độ lối sống,
phong cách làm việc của cán bộ công chức, thể hiện trong mối quan hệ giữa cán
bộ công chức với công dân, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với
8


nhau. Các phẩm chất đạo đức cách mạng “trung với nước, hiếu với dân”, “cần,
kiệm, liêm chính, chí công vô tư”, sự nỗ lực để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ , không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
của công việc luôn là những chẩn mực hành vi của cán bộ công chức.
Tính chất đặc thù của hoạt động công vụ có thể dẫn đén các biểu hiện tiêu
cực như hách dịch “hành dân là chính” ;thiếu kỷ luật “ddi sớm về muộn”, thụ
động “sớm xách ô di, tối xách ô về”, quan liêu, xa rời thực tế; độc đoán, bảo thủ,
áp đật, đùn đẩy trách nhiệm; tuỳ tiện, thiên vị, cảm tính trong giải quyết công
việc; chủ nghĩa cá nhân; sách nhiễu; sử dụng và chấp nhận những phương thức
thăng tiến không lành mạnh; tham những, hối lộ, lãng phí; bện hình thức... Vì
vậy xây dựng VHCS tức là đấu tranh triệt để chống lại những biểu hiện trên.
Hiện nay Đảng và nhà nước đang phát động cuộc vận động học tập,
nghiên cứu và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh. Đây là cuộc vận động
có ý nghĩa sâu sắc trong giai đoạn đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập, trong

công cuộc cải cách hành chính. Đây cũng chính là nội dung quan trọng nhất của
VHCS. Ý nghĩa của cuộc vận động thể hiện ở chỗ, mỗi cán bộ công chức không
chỉ dừng lại ở việc học tập nghiên cứu tư tưởng của Hồ chí Minh về đạo đức
cách mạng mà quan trọng hơn là phải tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức,
tác phong, lối sống theo tư tưởng Hồ chí Minh và theo tấm gương đạo đức Hồ
chí Minh.
1.2.4.3.Tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ:
Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức, có tính thứ bậc chặt chẽ. Mọi
cá nhân hay phòng, ban chỉ thực hiện công việc trong phạm vi quyền hạn của
mình theo pháp luật và quy chế hoạt động. Cán bộ công chức được sử dụng
quyền lực nhà nước để thực thi nhiệm vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên mà yếu tố
tạo nên VHCS chính là tính tuân thủ pháp luật, thực hiện đứng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ.
1.2.4.4.Thiết kể và bài trí trụ sở cơ quan nhà nước
Trụ sở là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động nhà nước, đó là nơi
làm việc của cán bộ công chức, viên chức nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động
9


nhà nước, nơi đưa ra những quyết sách quan trọng của đất nứơc, nơi đón tiếp
hay giải quyết nhu cầu và lợi ích của công dân tổ chức. Dưới góc độ văn hoá, trụ
sở cơ quan nhà nước phải thể hiện đứng với tầm quan trọng, mục đích, tác dụng
của nó từ hình dáng uy nghiêm bên ngoài đến sự ngăn nắp gọn gàng , sự khoa
học trong sắp xếp, bài trí nội thất bên trong. Trụ sở phải là nơi dễ nhận thấy, tiện
lợi cho việc đi lại, giao tiếp của nhân dân. Vị trí toạ lạc của nó phải tạo ra một
khung cảnh dể thể hiện được sự tôn nghiêm của trụ sở.
1.2.4.5.Giao tiếp ứng xử của cản bộ công chức trong công sở
Giao tiếp trong công sở là quá trình trao đổi thông tin, suy nghĩ và bày tỏ
tình cảm giữa các thành viên trong cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cán bộ
công chức với tổ chức và công dân nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định trong quản

lý hành chính. Thông qua giao tiếp các chủ thể có được các thông tin cần thiết
để quyết định công việc của mình. Hoạt động giao tiếp trong quản lý nhà nước
vừa phải thể hiện được tính uy nghiêm của quyền lực nhà nước vừa thể hiện
được các chuẩn mực xã hội, lối sống, phong cách của con ngưòi mới luôn hướng
dến sự hoàn thiện của chân, thiện, mĩ.
Có thể nói, hình thức và thái độ của những người đại diện nhà nước khi
tiếp xúc với dân sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý và cách cư xử của người dân,
đồng thời cũng là biểu hiện của văn hoá công sở. Tính chuẩn mực ứong giao
tiếp, ứng xử thể hiện ở cách xưng hô cách nghe, cách nói, cử chỉ, nét mặt, ánh
mắt nụ cươì, ở tác phong, các nghi thứcgiao tiếp (chào hỏi, bắt tay, trang phục,
tiếp khách...). Điều này cần phải được cảm nhận rõ ngay từ khi bắt đầu bước
chân vào công sở, từ thái độ, cách giao tiếp ứng xử ở nhân viên bảo vệ, lễ tân
cho đến cán bộ giải quyết công việc và người lãnh đạo.
1.2.4.6.Phương pháp, cách thức quản ìỷ, phong cách tố chức điều
hành, mối quan hệ, lề lối làm việc
Tổ chức và điều hành hoạt động công sở luôn hướng tới hiệu quả tối ưu
trong những điều kiện cụ thể nhất định. Vì vậy yếu tố văn hoá công sở luôn gắn
với việc tìm kiếm và áp dụng phương pháp, cách thức quản lý trong cơ quan, áp
dụng các phong cách tổ chức điều hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, loại bỏ
10


những điều kiện lao động, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động lạc hậu,
thiếu hiệu quả. Đồng thời, đặc trưng VHCS còn thể hiện ở việc thực hiện chứng
trở thành thói quen, được mọi thành viên trong cơ quan thực hiện một cách tự
giác, nhất quán.
Xây dựng văn hoá tổ chức là xây dựng một nề nếp, phương thức làm việc
có kỷ cương, dân chủ, thống nhất, đồng bộ, khoa học, chủ động, sáng tạo.
Biểu hiện khác của văn hoá tổ chức có thể thấy trong việc chú trọng đến
việc đề ra các quy chế, quy định, nội quy hoạt động của cơ quan. Thể chế nội bộ

cơ quan cần được quan tâm xây dựng và hoàn thiện như quy chế, nội quy hoạt
động, nội quy tổ tiếp nhận và trả hồ sơ, quy chế hòm thư góp ý, ban hành các
văn bản quy định việc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong nội bộ cơ
quan. Các văn bản này có vai trò hết sức quan trọng trong điều hành hoạt động
công sở vì chúng xác định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác,
chế độ kiểm ứa, báo cáo, cách thức, quy trình giải quyết công việc, soạn thảo và
lưu trữ văn bản... Đây là một trong những cơ sở tạo nên trật tự, nề nếp, văn
minh, văn hoá hành chính trong hoạt động quản quản lý điều hành.
Tiểu kết
Như vậy ở chương 1 em đã trình bày được cơ sở lý luận về văn hóa công
sở. Những khái niệm và những cơ sở thực tiễn giúp ta thấy được văn hóa công
sở đóng một vai trò khá quan trọng trong môi trường làm việc cũng như trong
cuộc sống giao tiếp hàng ngày.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
2.1. Quá trình thành lập của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt nam
2.1.1.Quá trình thành lập Viện.
Ngày 25/12/2012, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số
108/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Theo đó, Viện Hàn lâm
KHCNVN là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản
về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho
công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế, xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình

độ cao theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Ngày 25 tháng 12 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị
định số 108/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Theo đó, Viện Hàn
lâm KHCNVN là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học
cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có
trình độ cao theo quy định của pháp luật.
Viện Hàn lâm KHCNVN thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
Trình Chính phủ dự thảo nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam; chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm
năm và hàng năm, các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
12


Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới, đổi tên, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam thuộc thẩm quyển của Thủ tướng.
-Về nghiên cứu khoa học và công nghệ:
Nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ trong
các lĩnh vực: Toán học; vật lý; hóa học; sinh học; công nghệ sinh học; công nghệ
thông tin; điện tử, tự động hóa; công nghệ vũ trụ; khoa học vật liệu; đa dạng
sinh học và các chất có hoạt tính sinh học; khoa học trái đất; khoa học và công
nghệ biển; môi trường và năng lượng; dự báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai;

Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự
nhiên và môi trường;
Triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học,
công nghệ;
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam

13


14


2.2. Thực trạng văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa học và công
nghệ Việt Nam
2.2.1. Những quy định chung trong văn hóa công sở tại Viện hàn lâm
Khoa học và công nghệ Việt Nam.
Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam là một đơn vị đứng đầu về
lĩnh vực nghiên cứu. Vì vậy số lượng cán bộ công nhân viên trong viện rất đông,
Viện bao gồm 01 Viện lớn và gần 30 viện và các trung tâm nhỏ. Chính vì điều
này mà môi trường làm việc có những thuận lợi và cũng có những khó khăn
trong vấn đề thực hiện văn hóa công sở.
Quy chế Văn hóa công sở của Viện được ban hành kèm theo Quyết định
số: 50/QĐ-VHL ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch Viện.
-Văn hóa công sở áp dụng cho các đối tượng sau:
+Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ,
viên chức, người đang công tác tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
nam khi thi hành nhiệm vụ và bài trí công sở tại các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức
của Viện.
+Mục đích

Bảo đảm tính nghiêm túc và hiệu quả hoạt động của Học viện Ngân hàng.
Thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi người và sự tôn trọng bản
thân của mỗi cán bộ, công chức viên chức người đang công tác tại Viện; xây
dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộcông chức viên chức. Viện hàn
lâm trong hoạt động đào tạo và NCKH hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức viên chức chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại, có tư cách và phẩm
chất đạo đức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+Các hành vi bị cấm
Hút thuốc trong phòng làm việc, phòng họp, khu vực phòng nghiên cứu;
Uống rượu, bia tại cơ quan, trừ trường hợp tiếp khách được sự đồng ý của
Lãnh đạo Viện;
Quảng cáo thương mại tại cơ quan;
Đánh bài, chơi game và làm việc riêng tại cơ quan;
15


Thắp hương trong phòng làm việc, cúng bái và có các hành vi mê tín dị
đoan khác tại cơ quan;
Lời nói, hành động thiếu văn hóa, gây mất trật tự, vệ sinh tại cơ quan.
2.2.2. Thực trạng về Trang phục , giao tiếp và ứng xử của cán bộ công
viên chức của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Về trang phục làm việc trong Viện đa số các cán bộ công chức viên chức
đều thực hiện rất nghiêm túc trong cách ăn mặc.
*Về Trang phục
-Khi thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cán bộ, công viên chức, nhân viên
phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự, được quy định như sau:
+Trang phục nam: Áo sơ mi, quần âu; quần comple; đi giầy hoặc dép có
quai hậu.
+Trang phục nữ: Áo sơ mi, quần âu; quần áo dài truyền thống; quần áo
comple; quần áo công sở theo quy định, đi giầy hoặc dép có quai hậu.

-Những đối tượng có quy định riêng về mặc đồng phục, gồm cán bộ nhân
viên thuộc các bộ phận: bảo vệ, lễ tân, y tế, lao vụ, phục vụ nhà khách, nhà ăn...
thực hiện theo quy định về trang phục khi làm việc.
-Không được mặc quần Jean, quần soóc, áo pull, áo trễ cổ, áo có các hình
vẽ không phù hợp nếp sống văn hóa, váy quá ngắn, váy mỏng, váy xẻ cao.
*Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
Lễ phục là mặc để phục vụ hội thảo, hội nghị hoặc những ngày họp quan
trọng đều được quy đinh.
+ Lễ phục nam: Quần áo comple, áo sơ mi dài tay, cravat, đi giầy.
+Lễ phục nữ: Áo dài truyền thống, quần áo comple, đi giầy hoặc dép có
quai hậu.
+ Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên là người dân tộc thiểu số thì
trang phục ngày hội dân tộc được sử dụng như lễ phục.
*Thẻ cán bộ, công nhân viên, nhân viên
Cán bộ, công chức viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ tại cơ
quan.
16


Mọi người phải bảo quản, giữ gìn thẻ, không cho người khác mượn thẻ
công chức. Trường hợp làm mất thẻ, hỏng thẻ cán bộ, công nhân, nhân viên
phải chịu chi phí để làm thẻ mới.
Phòng Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm làm thẻ cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên thuộc Viện hàn lâm theo mẫu quy định của Bộ Khoa học.
*Giao tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức viên chức, nhân viên khi thi hành nhiệm vụ phải tự
giác tuân thủ và chấp hành đúng chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước; các qui định của pháp luật, của Viện về cán bộ, công chức, viên
chức; quy định về phát ngôn và bảo vệ bí mật nhà nước; nội quy của cơ quan.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức viên chức, nhân viên phải

có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không
được khiếm nhã, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức viên chức,
nhân viên phải có thái độ trung thực, thân thiện, hòa nhã, hợp tác, đoàn kết tôn
trọng lẫn nhau trên tinh thần vì nhiệm vụ chung của cơ quan.
* Giao tiếp và ứng xử với học sinh, sinh viên, khách đến liên hệ công
tác
Tiếp khách
Khách đến làm việc với Ban lãnh đạo Viện, các đơn vị liên quan phối hợp
với Văn phòng bố trí cán bộ đón tiếp khách chu đáo, lịch sự.
Đối với tiếp khách quốc tế hoặc cộng tác với các đối tác nước ngoài, cán
bộ, công chức viên chức, nhân viên phục vụ cần thể hiện sự thân thiện, hợp tác,
mến khách, trọng thị, chu đáo, nhưng phải thực hiện đúng các nguyên tắc về
ngoại giao, bảo đảm hữu nghị, an toàn và bảo vệ bí mất nhà nước.
* Giao tiếp qua điện thoại
Điện thoại tại các phòng làm việc thuộc Viện hàn lâm chỉ phục vụ cho
công việc cơ quan. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức viên chức,
nhân viên phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
17


trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột; không nói lớn
tiếng ảnh hường tới người khác.
* Sử dụng điện thoại di động trong hội nghị, cuộc họp.
Trong cac hội nghị, cuộc họp, cán bộ, công chức viên chức, nhân viên
phải tắt điện thoại di động hoặc để điện thoại di động ở chế độ tắt chuông.
Không nói chuyện điện thoại trong hội nghị, cuộc họp, giờ lên lớp; hạn chế ra
bên ngoài để sử dụng điện thoại di động.
2.2.3. Thực trạng bài trí công sở

* Treo Quốc kỳ
Quốc kỳ được treo trang trọng trên tầng thượng tòa nhà Trụ sở chính Viện
hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các Phân viện và trung tâm đào tạo.
Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và lễ tang
tuân theo quy định về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách quốc tế.
* Biển tên và biển chỉ dẫn
Trụ sở Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các viện nhỏ và
các trung tâm phải đặt biển tên tại cổng chính, nội dung biển tên phải ghi rõ tên
gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
Các đơn vị trực thuộc tại Viện , các Phân viện và trung tâm đào tạo phải
gắn biển ghi đầy đủ tên đơn vị bằng tiếng Việt tại vị trí phù hợp.
Sảnh chính Viện hàn lâm, các Phân viện và trung tâm đào tạo phải có
Bảng sơ đồ hoặc bảng chỉ dẫn các đơn vị phòng, ban, trung tâm, ,các phòng
nghiên cứu... đặt tại vị trí thuận tiện để tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến
giao dịch công tác.
* Phòng làm việc, phòng tiếp khách và các khu vực trong khuôn viên
cơ quan
Phòng làm việc
Phòng làm việc đã có biển ghi rõ tên đơn vị hoặc tên cá nhân, chức danh.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải đảm bảo gọn gàng, ngăn nắp,
khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, đun nấu thức ăn trong phòng làm việc.
18


Sử dụng hợp lý, tiết kiệm các phương tiện thiết bị làm việc, điện nước,
điện thoại, máy điều hòa không khí.
Phòng họp
Phòng Quản trị - Thiết bị phối hợp với Văn phòng có trách nhiệm bố trí
các phòng họp, phòng tiếp khách tiện nghi, trang trọng, sạch sẽ đảm bảo thuận

tiện cho các buổi họp, làm việc tại Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt
Nam. Ban Tổ chức các cuộc họp, hội nghị bố trí bảng chỉ dẫn địa điểm cụ thể.
Các khu vực chung trong khuôn viên cơ quan
Phòng Quản trị - Thiết bị phối hợp với Văn phòng, các đơn vị và toàn thể
cán bộ, công chức viên chức, nhân viên có trách nhiệm đảm bảo gọn gàng, ngăn
nắp, vệ sinh tại khu vực trong khuôn viên cơ quan; Thức hiện đúng các yêu cầu
và quy định hiện hành về phòng, chống cháy nổ và trật tự, an toàn, an ninh công
sở.
* Khu vực để phương tiện giao thông
Phòng Quản trị - Thiết bị có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện
giao thông của cán bộ, giáo viên, nhân viên và của khách đến giao dịch, làm
việc.
Cán bộ, công nhân viên, nhân viên có trách nhiệm để phương tiện giao
thông đúng nơi quy định, không đi xe đạp, xe máy, ô tô tốc độ nhanh trong
khuôn viên trụ sở cơ quan.
2.2.4.Tổ chức thực hiện
Chủ tịch viện , các Viện trưởng các Viện và Trưởng các đơn vị tại Viện
Hàn lâm có trách nhiệm:
Quán triệt đến cán bộ, công nhân viên, nhân viên trong đơn vị thực hiện
nghiêm túc Quy chế Văn hóa công sở Viện hàn lâm.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này của cán bộ, công nhân
viên , nhân viên trong đơn vị. Kịp thời đôn đốc nhắc nhở các trường hợp vi
phạm. Nếu tái phạm nhiều lần đề nghị Hội đồng kỷ luật xử lý kỷ luật.
Bổ sung nội dung báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này trong báo cáo
hàng tháng về thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.
19


Việc chấp hành Quy chế này sẽ là một nội dung quan trọng để bình xét
thi đua khen thưởng và đánh giá, xếp loại cán bộ, công viên chức, nhân viên

hàng năm
Tiểu kết
Như vậy ở chương 2 em đã khái quát được sự hình thành của Viện hàn
lâm , chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện. Từ đó cũng tìm hiểu cách
tổ chức thực hiện quy chế văn hóa công sở của Viện hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.

20


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
3.1. Một số ưu nhược điểm về văn hóa công sở tại Viện hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
3.1.1. Ưu điểm
- Môi trường làm việc sạch sẽ, khoa học giúp cho công việc được thuận
lợi hơn.
-Có sự cởi mở, thân thiện ở nơi làm việc cũng làm tăng thêm hiệu quả
công việc.
- Mỗi một cán bộ xác định rõ những mặt hạn chế và yếu kém của mình.
Trên cơ sở đó, tiến hành phân định trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để có
chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tính đặc thù của đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Viện. Cải tiến nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo theo cấp bậc, chức vụ. Mở
rộng đối tượng đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng các phương thức đào tạo, bồi
dưỡng linh hoạt như: hội thảo, sinh hoạt câu lạc bộ. Mặt khác, cần tiến hành
luân chuyển cán bộ.
- Quan tâm đến đời sống của cán bộ công chức viên chức. Từ đó tạo tâm
lý vững vàng giúp cán bộ yên tâm trong công việc.

3.1.2. Nhược điểm
Thiếu sự công bằng trong một số trường hợp
3.2. Những giải pháp chung
-Thực hiện nghiêm túc lối sống làm việc theo quy định của văn hóa công
sở nơi làm việc
-Tiếp đó, các cơ quan nhà nước cần có các biện pháp, kế hoạch cụ thể
tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức về cải
cách hành chính nói chung và về VHCS nói riêng để hiểu rõ yêu cầu, lợi ích và
các yếu tố tạo nên VHCS.
- Từng cá nhân đến tập thể, từng cơ quan hành chính nhà nước dựa trên
21


các quy định của chính phủ cụ thể hoá thành các quy định của Chính phủ cụ thể
hoá thành các quy định của ngành, địa phương, cơ quan mình. Đồng thời, cần có
các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, khuyến khích, động viên đối với những
gương thực hiện mẫu mực, những đề xuất, sáng kiến cải tiến phương thức tổ
chức hoạt động công sở.
Các cơ quan cần rà soát và xây dựng quy chế làm việc, quy trình giải
quyết công việc chuẩn mực, khoa học và thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để nội
quy, quy chế đã được đề ra; xây dựng kênh thông tin công khai, minh bạch; áp
dụng các phong cách quản lý dân chủ. Mỗi cơ quan tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính
chất, nhiệm vụ mà đề ra những khẩu hiệu, triết lý hành động, chuẩn mực văn
hoá riêng. Điều này sẽ góp phần xây dựng nên truyền thống, tạo nên những giá
trị riêng, nét riêng của mỗi công sở trên cơ sở chuẩn mực chưng và văn hoá,
truyền thống dân tộc.
Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở trung ương và địa
phương cần nghiên cứu đưa nội dung VHCS vào chương trình giảng dạy dưới
hai hình thức:
- Bổ sung thêm chuyên đề liên quan đến nhận thức chung về VHCS trong

các chương trình bồi dưỡng chung cho cán bộ, công chức (chưong trình chuyên
viên, chuyên viên chính, tiền công vụ...)
- Tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn hạn về các kỹ năng thực hành VHCS
nhu: Kĩ năng giao tiếp, nghi thức và ứng xử trong hành chính; Kĩ năng xây dựng
văn bản mẫu; Kĩ năng thiết kế quy trình làm việc khoa học; Phong cách và kĩ
năng lãnh đạo, quản lý; Kĩ năng tổ chức khoa học công việc và chính dựa vào
nhu cầu thực thi văn hoá công sở để cấp kinh phí thoả đáng cho các cơ quan
hành chính nhà nước
3.3. Các giải pháp cụ thể
3.3.1. Các giải pháp đổi với việc giao tiếp, ứng xử công vụ
Một là, “thay đổi nhận thức về GTCV”, trong đó gốc rễ là nhận thức về
CCHC - CBCC cần ý thức về trách nhiệm thay đổi cách thức hoạt động để phục
vụ dân chứ không phải là phục vụ bản thân họ hay nền công vụ. Hơn thế nữa,
22


thay đổi cách thức hoạt động và giao tiếp không chỉ là trách nhiệm, không chỉ là
một lựa chọn mà là con đường duy nhất để nền công vụ tồn tại và hoạt động
hiệu quả. Hai là, cải thiện GTCV phải được đặt “ trong tổng thể hệ thống nỗ lực”
để xây dựng văn hóa công sở, văn hóa quản lý tích cực. Ba là,“ chú trọng đúng
mức ” giao tiếp nội bộ (để tăng hiệu quả thực thi), giao tiếp liên tổ chức (để giải
quyết các vấn đề về phối hợp) và giao tiếp với công dân (để tăng mức độ hài
lòng). Bốn là, “ mở rộng bối cảnh giao tiếp; tăng khả năng thích ứng” của CBCC
trong bối cảnh đa văn hóa. Năm là, làm tăng sự “ cân bằng giữa các chức năng
của giao tiếp ” trong tổ chức. Sáu là, đòi hỏi cao hơn và ừiệt để hơn “ vai ừò làm
gương” của các nhà quản lý. Bảy là, tăng cường đối thoại, xây dựng văn hóa
tranh luận, giảm độc thoại, chỉ thị, giáo huấn một chiều, cũng như giảm thói “im
nghe và tuân phục”. Tám là, xây dựng một “ hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả
GTCV” một cách khoa học, phù hợp với bản chất hoạt động công vụ, có tính
thiết thực và có tính khả thi cao. Chín là, “ cải thiện chất lượng hệ thống thông

tin quản lý ”, mở rộng và tăng cường tính thiết thực, và hiệu quả của các kênh
giao tiếp trong tổ chức như tạp chí, bản tin, bảng thông báo, phòng truyền thống,
hoạt động tập thể... Cần tranh thủ ứng dụng các thành tựu của công nghệ giao
tiếp và truyền thông hiện đại để cải thiện quá trình giao tiếp nội bộ và giúp quá
trình này tận dụng được những ưu thế của văn hóa truyền thông hiện đại. Mười
là, “ kết hợp tăng cường giáo dục, thuyết phục với chế tài”. Giao tiếp một cách
hiệu quả, theo tiêu chuẩn mà tổ chức và công dân trông đợi không chỉ là sự lựa
chọn, để rồi cá nhân ‘tùy tâm’ ‘tùy thích’ thực hiện, mà cần trở thành một thứ
ràng buộc mà mọi vi phạm đều bị trừng phạt trong khi sự tuân thủ hoặc sáng
kiến cải thiện cần được ghi nhận và thưởng. Lấy ví dụ cần có chế tài cụ thể để
tăng cam kết trong thu nhận và xử lý.
3.3.2. Giải pháp bài trí công sở
Thứ nhất phải thay đổi nhận thức và thẩm mỹ trong những người cầm cân
nảy mực, để các công trình kiến trúc gần dân, không nên để người dân thấy xa
rời, không thể hiện được bản chất "công bộc" của dân.
Thứ hai, cần nâng cao trách nhiệm xã hội của các KTS, chứ hiện nay,
23


×