Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

XÂY DỰNG QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.38 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
ThS. Đinh Hải Yến- giảng viên học phần môn Nghi thức Nhà nước đã chỉ dạy
giúp em hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
Thông tấn xã Việt Nam(TTXVN) đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu, thu
thập tài liệu một cách thuận lợi nhất.
Trong quá trình khảo sát em đã nhận được sự giúp đỡ của Cơ quan đã
đóng góp ý kiến, giúp em có thêm kiến thức để hoàn chỉnh nội dung và hình
thức. Tuy nhiên, do trình độ của mình còn nhiều hạn chế thiếu sót nhất định,
mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong tiểu luận là trung thực và nội dung này chưa từng được ai khác
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2017
Sinh viên

2


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa công sở được hình thành theo tính kế thừa và tiếp thu có sáng
tạo, có chọn lọc qua các giai đoạn, do đó văn hóa công sở không ngừng được bổ
sung và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện
đại. Để tạo nét văn hóa riêng cho mỗi công sở đòi hỏi phải có sự đồng thuận và
cố gắng trên tinh thần tự giác của các cá nhân trong từng tổ chức nói riêng và


toàn hệ thống nói chung. Xây dựng quy chế văn hóa công sở thực chất là xây
dựng con người mới. Hoàn thiện xây dựng văn hóa công sở có ý nghĩa và tầm
quan trọng to lớn vì nó thể hiện chất lượng và hiệu quả khi xử lý, giải quyết
công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ cán bộ, viên chức,
nhân viên.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, emvă thấy được tầm quan trọng của
văn hóa công sở đối với sự phát triển của TTXVN nên em chọn đề tài “ XÂY
DỰNG QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI THÔNG TẤN XÃ VIỆT
NAM”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng văn hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam
- Xây dựng quy chế văn hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam
- Đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng về văn
hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa công sở
- Phạm vi nghiên cứu: Văn hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích, Phương pháp
quan sát; Phương pháp điều tra, phân tích;...
5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và vai trò của văn hóa công
3


sở đến sự phát triển môi trường công sở
- Chương 2: Khái quát về Thông tấn xã Việt Nam, thực trạng và xây dựng
quy chế văn hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng chất lượng thực hiện quy chế Văn hóa công

sở tại Thông tấn xã Việt Nam

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ VAI TRÒ
CỦA VĂN HÓA CÔNG SỞ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MÔI TRƯỜNG
CÔNG SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hoá là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
4


nước và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
Văn hóa là những điều khó thấy, khó nhận biết, tiềm ẩn, nhưng chúng ta
phải thừa nhậ sự hiện diện của nó. Bất cứ một tôt chức nào cũng có một sự thừa
nhận, hiểu biết ngầm, những nguyên tắc vô hình tác động tới những ứng xử hàng
ngày tại nơi làm việc… Điều đó được biểu hiện rõ nét khi những thành viên mới
gia nhập tổ chức ngay từ đầu họ không được chấp nhận như thành viên cũ, họ
phải học những nguyên tắc của tổ chức đó. Sự vi phạm những nguyên tắc vô
hình ngày của cán bộ, hay nhân viên thực thi sẽ dẫn đến kết quả khó được mọi
người chấp nhận và thậm chí còn bị loại ra khỏi tổ chức.
Văn hóa của tổ chức được xem là một nhận thức chỉ tồm tại trong một tổ
chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những nền tảng
văn hóa, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong
một tổ chức, có khuynh hướng hiển thị văn hóa tổ chức đó theo cùng một cách
hoặc ít nhất có mẫu số chung. Văn hóa của tổ chức có liên quan đến cách nhận
thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên ngoài và bên trong tổ chức
đó. Đồng thời, văn hóa cu tổ chức chính là sự hiện diện sinh động và cụ thể nhất

của tổ chức đó mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra. Hình ảnh đó có thể do
nhiều yếu tố cấu thành nên. Vì thế, chỉ cần một yếu tố có sự thay đổi, về lý
thuyết, hình ảnh về tôt chức đó sẽ bị khác đi. Do đó, trên phương diện lý thuyết,
sẽ không có tổ chức này có văn hóa giống tổ chức kia, dù họ có thể giống nhau
nhiều

điểm.

1.1.2. Khái niệm văn hóa công sở
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công sở là một
5


bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Là tổ chức
của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước công nhận,
bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức
hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định,
được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì
lợi ích chung của xã hội, cộng đồng.
Theo Quy chế văn hóa công sở của cơ quan hành chính nhà nước được
ban hành kèm theo Quyết định số 191/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ quy định thực hiện những nội dung của Văn hóa công sở như
trang phục, giao tiếp và ứng xử xã hội của cán bộ công chức, viên chức khi thi
hành nhiệm vụ, cách bài trí công sở tại cơ quan hành chính nhà nước. Đây là

những nội dung quan trọng và cũng là phạm vi điều chính của quy chế
“Văn hóa công sở (VHCS) được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng
xử của cán bộ công chức (CBCC) nhà nước với nhau và với đối tượng giao tiếp
là các công dân nhằm phát huy tối đa năng lực của những người tham gia giao
tiếp để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc công sở.” Khi văn hóa công sở của
CBCC được nâng cao thì nấc thang văn hóa ứng xử của công dân đến công sở
làm việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao. Văn hóa công sở còn là biểu hiện nổi
bật của một xã hội văn minh, mọi hoạt động công vụ đều có nền nếp, kỷ cương;
mỗi người công chức đều thấy rõ trách nhiệm của mình và luôn tự nguyện làm
tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần việc được giao.
VHCS chịu ảnh hưởng những nét chung của văn hóa dân tộc và đặc điêm
văn hóa riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp thu những tinh
hoa của văn hóa nhân loại. Trong mỗi công sở cũng có những nét riêng của công
sở đó và mỗi thành viên lại có những phương thức làm việc riêng, tạo nét văn
hóa riêng của mỗi cá nhân trong công sở.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở
1.2.1. Vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
6


triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công
sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát
triển vượt hơn lên so với công sở khác. Văn hoá công sở còn có vai trò to lớn
trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi
hỏi các thành viên trong cơ quan hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu
quả công việc chung của công sở, giúp chomỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại,
đánh giá mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hoá như: tham ô, móc

ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá
còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của
công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở. Văn
hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ
bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên trong một
chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ,
sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ công chức đến
một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa
của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện mình. Vai trò của
nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có một vai trò rất quan
trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con người,
là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm
cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.2. Ý nghĩa của văn hóa công sở
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng,hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngủ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà
nước. Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng
và trong toàn tổ chức nói chung. Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt
khác tạo nên bầu không khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành
7


viên trong tổ chức nghi kị, không phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.

Tiểu kết
Trong Chương 1 đã làm rõ một số vấn đề về văn hóa công sở: Khái niệm
văn hóa, văn hóa công sở, vai trò của văn hóa.. Những vấn đề trong chương 1 là cơ
sở lý luận, nền tảng để triển khai nội dung tiếp theo có hiệu quả hơn ở chương 2.

Chương 2. KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM VÀ XÂY
DỰNG QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên cơ quan: Thông tấn xã Việt Nam
Tên nước ngoài:

Tiếng Anh – VietNam News Agency
Tiếng

Pháp



Agence

Vietnamienne

d’

information
Ngày 15/9/1945, Việt Nam thông tấn xã, với ký hiệu viết tắt là VNTTX,
VNA và AVI đã phát đi toàn thế giới bằng 03 thứ tiếng: Việt, Anh và Pháp. Bản
tuyên ngôn độc lập lịch sử do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại Quảng trường Ba
Đình cách đó 13 ngày, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ đó, ngày
15/9 trở thành Ngày truyền thống của Việt Nam Thông tấn xã ( tức Thông tấn xã

Việt Nam ngày nay).
Sau ngày đất nước thống nhất, Thông tấn xã Giải phóng ( thành lập ngày
12/10/1960) – cơ quan thông tin chính thức của Mặt trận Dân tộc Giải phóng
miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam – đã hợp nhất vơi Việt Nam Thông tấn xã. Theo Nghị quyết số
8


84/UBTVQH ngày 12/5/1977 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, Việt Nam Thông tấn xã (VNTTX) được đổi thành tên Thông tấn xã
Việt Nam (TTXVN).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của TTXVN:
Vị trí và chức năng
Là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, TTXVN thực hiện chức
năng thông tấn Nhà nước trong việc phát hành tin, văn kiện chính thức của Đảng
và Nhà nước, cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý
Nhà nước; thu thập, phổ biến thông tin bằng loại hình báo chí phục vụ các đối
tượng có nhu cầu trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Chức năng,
nhiệm vụ của TTXVN được quy định tại Nghị đinh số 88/2013/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, năm năm hàng năm và các dự án, đề án quan trọng khác của Thông tấn
xã Việt Nam; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án
sau khi được phê duyệt.
3. Thống nhất phát văn kiện, thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước;
thu nhập, biên soạn tin, ảnh, sản phẩm nghe nhìn, tư liệu sách và các loại hình
thông tin tham khảo, phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng và nhà nước

quản lý.
4. Công bố những quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề
thời sự; chỉnh hướng những thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; cải
chính những thông tin sai lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin
có dụng ý xuyên tạc.
5. Thu thập, biên soạn, xuất bản và phổ biến, phát hành các sản phẩm
thông tin để cung cấp cho các cơ qua thông tin đại chúng, công chúng và các đối
tượng có nhu cầu trong và ngoài nước; sản xuất và phát kênh truyền hình thông
9


tấn phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia.
6. Thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước giao,
thu thập và phổ biến thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho
các cơ quan, tổ chức trong nước, các hãng thông tấn và cơ quan báo chí nước
ngoài, người ngoài nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi bằng các tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số.
8. Thực hiện lưu trữ tài liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông
tin và quản lý tư liệu ảnh quốc gia.
9. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ thông tin
phục vụ công tác quốc phòng, an ninh.
10. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh
vực truyền thông, thông tấn.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam.
12. Được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhà nước thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.

14. Tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án chiến lược liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
15. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Thông tấn xã Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ chính
sách, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thông tấn xã Việt
Nam.
10


17. Được tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý sử dụng ngân sách, tài sản được giao ở trong và ngoài nước,
điều phối các nguồn lực tài chính giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, ngoài cơ quan
Tổng xã có trụ sở tại Hà Nội, với các đơn vị giúp việc Tổng Giám đốc, các ban
biên tập tin ảnh, các tòa soạn báo, bản tin chuyên đề, các Trung tâm kỹ thuật –
dịch vụ (kỹ thuật, dữ kiện tư liệu, truyền hình thông tấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và
hợp tác quốc tế), Nhà xuất bản và các doanh nghiệp, TTXVN còn có các Cơ
quan đại diện tại TP.HCM và Đà Nẵng và mạng lưới 63 phân xã trong nước và
27 phân xã ngoài nước bố trí khắp 5 châu lục.
TTXVN hiện có quan hệ hợp tác song phương và đa phương với 36
hãng thông tấn và tổ chức báo chí quốc tế, là thành viên Tổ chức Thông tấn xã
các nước Không liên kết (NANAP), và là ủy viên ủy ban phối hợp của NANAP,
thành viên Tổ chức các Thông tấn xã Châu Á, Thái Bình Dương (OANA) và là
ủy viên Ban Chấp hành OANA, thành viên Tổ chức các Thông tấn xã ASEAN

(ANEX).
Trải qua hơn sáu thập kỷ hành trình cùng đất nước, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày nay TTXVN đã trở thành một Trung
tâm thông tin quốc gia tin cậy của Đảng và Nhà nước, một hãng thông tấn có uy
tín trong khu vực.
TTXVN đã được Nhà nước tặng thưởng: Huân chương Sao Vàng,
Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập Hạng Nhất, Huân chương
Kháng chiến Hạng Nhất, Huân chương Thành đồng Tổ quốc hạng Nhất, Huân
chương Giải phòng Hạng Nhất và nhiều Huân, Huy chương cao quý khác của
Việt Nam và nước ngoài. TTXVN là cơ quan báo chí duy nhất ở Việt Nam được
phong tặng hai danh hiệu Anh hùng: Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới và Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến cứu quốc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của TTXVN:
Các đơn vị giúp việc Tổng Giám đốc:
11


Ban Thư ký Biên tập
Ban Tổ chức Cán bộ
Ban Kế hoạch – Tài chính
Ban Kiểm tra
Văn phòng
Các đơn vị thông tin:
Ban biên tập tin Trong nước
Ban biên tập tin Thế giới
Ban biên tập tin Đối ngoại
Ban biên tập Ảnh
Ban biên tập tin Kinh tế
Trung tâm Dữ kiện – Tư liệu
Trung tâm Truyền hình Thông tấn

Các đơn vị khác:
13.Cơ quan đại diện TTXVN tại thành phố Hồ Chí Minh
14.Cơ quan đại diện TTXVN tại thành phố Đà Nẵng
15. Các phân xã Thông tấn xã Việt Nam ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam thành lập và
giải thể.
16.Các phân xã Thông tấn xã Việt Nam ở nước ngoài do
Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam quyết định thành lập và giải thể sau khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
17. Báo ảnh Việt Nam.
18. Báo Tin tức.
19. Báo Điện tử “ VietNam Plus”.
20. Báo Thể thao và Văn hóa.
21. Báo VietNam News.
22. Báo LeCourrier du VietNam.
23. Bản tin Khoa học và Công nghệ.
24. Bản tin, ảnh Dân tộc và Miền núi.
12


25. Tạp chí VietNam Law và Legal Forum.
26. Trung tâm Kỹ thuật Thông tấn.
27. Trung tâm Hợp tác quốc tế thông tấn
28. Trung tầm Bồi dưỡng Nghiệp vụ thông tấn
29. Trung tâm Tin học.
30. Nhà xuất bản Thông tấn
31. Trung tâm phát triển truyền thông thông tấn
2.2. Thực trạng Văn hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam
Đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, TTXVN cũng chuyển sang giai đoạn mới, phát triển vượt bậc cả về cơ

cấu tổ chức, cơ chế quản lý và điều hành, sản xuất thông tin và trang thiết bị kỹ
thuật.
Từ một cơ quan thông tấn với số lượng cán bộ ít ỏi thuở ban đầu, TTXVN nay
đã trở thành một tổ hợp truyền thông quốc gia hiện đại với gần 2.500 cán bộ,
phóng viên, biên tập viên, chuyên viên, kỹ thuật viên...
Qua thực tiễn phát triển những năm gần đây, TTXVN nhận thức được đầy
đủ hơn những thuận lợi và khó khăn của cơ quan thông tấn quốc gia trong thời
đại bùng nổ thông tin hiện nay. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
đã mở ra một giai đoạn mới của truyền thông nói chung và TTXVN nói riêng,
đánh dấu sự ra đời của nhiều loại hình thông tin hiện đại có tốc độ truyền tải
nhanh chưa từng có. Thực tế đó đặt ra cả cơ hội lẫn thách thức, đòi hỏi các nhà
báo thông tấn phải đổi mới tư duy và phương thức tác nghiệp, luôn sẵn sàng và
chủ động để đảm bảo tính hiệu quả cao nhất của dòng thông tin chủ lưu, đó là
chính xác, kịp thời và đúng định hướng trong “biển thông tin” đa chiều ngày
nay.
Trong suốt 70 năm qua, TTXVN luôn đảm bảo cung cấp những thông tin
nhanh chóng, toàn diện và chính xác về tình hình trong nước và quốc tế trên tất
cả các lĩnh vực, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo Đảng
và Nhà nước, là nguồn thông tin phong phú và tin cậy cho các cơ quan báo chí
Việt Nam và quốc tế, cũng như trực tiếp tới độc giả trên khắp thế giới. Bằng
13


những sản phẩm thông tin của mình, TTXVN đã đóng góp một cách có hiệu quả
vào việc định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận xã hội, củng cố niềm tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đấu tranh chống những hiện
tượng tiêu cực, những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch ở trong và ngoài
nước, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và giữ vững ổn định chính trị-xã hội. TTXVN
đã thực sự trở thành lực lượng tiên phong trên mặt trận tư tưởng-văn hoá, mặt
trận thông tin, truyền thông.

Để xây dựng một tổ hợp truyền thông lớn mạnh như ngày nay, công tác
chuyên môn được thực hiện bài bản đó là cả sự thành công cuả hệ thống mà bắt
nguồn ngay từ chính mỗi cán bộ, phóng viên, biên tập viên đó chính là Văn hóa
ứng xử, trang phục, cơ sơ hạ tầng và bài trí văn phòng, trách nhiệm với công
việc, sử dụng thời gian hợp lý, giao tiếp nơi công sở….mà gọi chung đó là Văn
hóa công sở.
Trước hết, cần khẳng định đại bộ phận đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên của TTXVN đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, cố gắng thực hiện và
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, chấp hành sự phân công của tổ
chức, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân. Mặc dù gặp nhiều khó
khăn và chịu tác động phức tạp trong điều kiện chuyển đổi kinh tế - xã hội,
nhưng đội ngũ cán bộ, công chức đã góp phần đóng vai trò quyết định những
thành tựu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
2.2.1. Trang phục, đeo thẻ
Cán bộ, viên chức, phóng viên của TTXVN phải, ăn mặc gọn gang, đeo
thẻ đi làm. Thẻ phải có tên cơ quan, ảnh, họ tên, chức danh, số hiệu của cán
bộ,viên chức theo quy định trách các trường hợp trà trộn vào cơ quan với mục
đích xấu.
Bên cạnh đó tại TTXVN người ta vẫn thấy một bộ phận cán bộ lộn xộn
trong cách ăn mặc . Không ít người trong số đó hàng ngày tiếp xúc với nhiều đối
tượng công dân, nhưng có cảm tưởng như họ quên nhìn lại bản thân. Vẫn thấy
xuất hiện đâu đó chiếc quần ống thấp ống cao, tóc tai buộc một cách cẩu thả,
14


trông có vẻ như rất tất tả với công việc. Có người guốc dép lẹt quẹt đi vang cả
hành lang, trang phục đã lôi thôi, cách đi đứng cũng không được đẹp cho lắm.
Một số người lại ăn mặc loè loẹt, quá cách điệu, không phù hợp với môi
trường nơi công sở.

2.2.2. Cách bố trí phòng làm việc
Từ khi ra đời tới nay, TTXVN luôn nhận được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước. Thành tựu nhiều năm qua của TTXVN là kết quả của sự sáng tạo
không ngừng, hy sinh quên mình của tập thể những người làm báo trong ngành.
Năm 2012, Trung tâm Thông tấn quốc gia đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để TTXVN hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ chính trị mà Đảng và
Nhà nước tin cậy giao phó, sớm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng TTXVN thành
hãng thông tấn quốc gia mạnh, có uy tín trong khu vực và quốc tế. Việc chia ra
các phòng phải đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của từng đơn vị. Các
phòng làm việc được bố trí khoa học, gọn gàng, hợp thẩm mỹ
Các phòng lãnh đạo, văn phòng: cần được bố trí ở nơi dễ giao dịch nhất
và có tư thế nhất. Các phòng làm việc được bố trí theo nguyên tắc bảo đảm giải
quyết dây chuyền giải quyết công việc, các phòng ban có quan hệ thường xuyên
với nhau được bố trí gần nhau , các phòng ban tiếp khách được bố trí gần lối ra
vào …
Các phòng có phương tiện máy móc, kỹ thuật, lưu trữ nên bố trí ở vị trí
biệt lập, cần trang bị các phương tiện bảo quản giữ gìn máy móc, thiết bị
Diện tích phòng làm việc phải phù hợp với tính chất của từng bộ phận
Các đồ dùng văn phòng, bàn ghế , tủ hồ sơ, các lọai sổ sách, giấy bút…
cần bố trí sắp xếp phù hợp với động tác làm việc, ngăn nắp tạo không khí thoải
mái trong làm việc.
Phòng làm việc bảo đảm phát huy hết tác dụng tích cực của các yếu tố tác
động đến năng suất lao động như sự thoáng mát, nhiệt độ, tiếng ồn, ánh sáng,
màu sắc….
Có hệ thống bảng chỉ dẫn hành chính toàn cơ quan, từng phòng làm việc,
từng chức danh công vụ để dễ tìm, liên hệ công tác.
15


2.2.3. Văn hóa ứng xử, giao tiếp nơi công sở

TTXVN là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, với các cơ quan
hữu quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại tại cơ quan
chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng hơn
cả chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết
định sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt quá trình tổ
chức đó hoạt động.
Mặc dù văn hóa công sở hiện nay đã được hình thành về cơ bản nhưng
thực hiện hay không còn tùy thuộc vào ý thức của mỗi CBCC cũng như phụ
thuộc vào nhận thức đúng đắn về phương thức để có ứng xử văn minh tại công
sở.
Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm
muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp
khi đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh
chung, hút thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao… đã làm
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan
đơn vị và nguy hại hơn hết là làm giảm giá trị của bản thân.
2.2.4. Trách nhiệm đối với công việc
Trách nhiệm là phần việc được giao, nghĩa vụ phải làm tròn theo cương
vị, chức trách của mình. Con người có bao nhiêu vị trí, vai trò, chức năng trong
các mối quan hệ xã hội thì có bấy nhiêu trách nhiệm. Đó là trách nhiệm thành
viên của mỗi người trong quan hệ gia đình; trong cộng đồng, tổ chức, xã hội;
trách nhiệm công dân trong quan hệ với đất nước; trách nhiệm phục vụ nhân
dân, là công bộc của dân.
Trong công cuộc đổi mới, mở cửa, hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và với sự bùng nổ thông tin toàn cầu như hiện nay, việc xây dựng
một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh sẽ phải có sự
đóng góp rất lớn của báo chí. Và, nói đến báo chí là nói đến đội ngũ những
người làm báo. Nói tới đội ngũ những người làm báo thì không thể không nhắc
đến TTXVN. Ý thức rõ được vai trò, trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp
16



phát triển chung của đất nước. Lãnh đạo, cán bộ, phóng viên Thông tấn luôn đề
cao trách nhiệm đối với công việc, chú trọng nâng cao phẩm chất, năng lực của
cán bộ.
Đối với mỗi phóng viên, nhà báo của TTXVN thông tin mà mỗi nhà báo
cần đạt được đó là thông tin trung thực, khách quan nhưng không trần trụi mà
phải vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ đất nước, tăng cường mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp giữa nước ta
và bạn bè trên thế giới. Tinh thần chủ động tấn công đối với mọi biểu hiện tiêu
cực trong đời sống xã hội và đối với âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực
thù địch. Những biểu hiện tiêu cực trong xã hội ta hiện nay muôn hình, muôn
vẻ; đáng chú ý nhất là tệ tham nhũng, hối lộ, sự thoái hóa, biến chất về nhận
thức tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Những biểu hiện tiêu cực đó đương
nhiên phải đấu tranh, phê phán quyết liệt, song vấn đề rất quan trọng là không để
cho những kẻ xấu, các thế lực thù địch lợi dụng. Đối với âm mưu diễn biến hòa
bình của địch, các nhà báo phải luôn luôn tỉnh táo, cảnh giác và phải chủ động
tấn công quyết liệt. Các bài phê phán, đấu tranh phải có tính thuyết phục, đầy đủ
cơ sở lý luận và thực tiễn; hết sức tránh tình trạng lên gân, nói lấy được.
Đã có rất nhiều nhà báo, rất nhiều bài báo viết về những mặt tích cực và
tiêu cực của đời sống xã hội. Và, thực tế cũng cho thấy những bài báo hay, có
giá trị, đều là sản phẩm của những nhà báo đã từng lăn lộn với cuộc sống, không
sợ gian khổ, hy sinh và có trách nhiệm với bài viết của mình. Sự hời hợt và thói
vô trách nhiệm của nhà báo không thể nào làm ra được những tác phẩm báo chí
có giá trị.
Trong thực tế hiện nay, bên cạnh những cán bộ của TTXVN có tinh thần
trách nhiệm tốt, một bộ phận không nhỏ thiếu tinh thần trách nhiệm. Biểu hiện
của người thiếu tinh thần trách nhiệm là không ý thức đầy đủ về chức trách
nhiệm vụ của mình, thiếu chủ động, sáng tạo, làm việc hời hợt, chỉ lo vun vén
cho lợi ích cá nhân... Một số người do thiếu tinh thần trách nhiệm mà sinh ra sợ

sai, sợ trách nhiệm, không có bản lĩnh, không dám sáng tạo, dễ thì làm, khó thì
bỏ, thành tích thì vơ cho mình, khuyết điểm thì tìm cách đổ trách nhiệm cho
17


người khác. Người sợ trách nhiệm thường làm việc cầm chừng, cốt không để
phạm phải khuyết điểm. Vì luôn luôn lo sợ phải chịu trách nhiệm nên không
muốn cải tiến công tác, không dám thay đổi những điều chưa hợp lý, chỉ làm
theo nếp cũ dần dần dẫn tới bảo thủ, trì trệ. Đây cũng là kiểu người nói một đằng
làm một nẻo, nói không đi đôi với làm; đặt lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ lên
trên lợi ích toàn thể, vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không lắng
nghe ý kiến của những người chung quanh.
Người cán bộ lãnh đạo, quản lý thiếu tinh thần trách nhiệm thường không
phân công, phân cấp rõ ràng; không chủ động, sáng tạo, có khi còn làm trái, làm
qua loa, hình thức khiến cho hiệu quả công việc bị hạn chế.
2.2.5. Việc quản lý và sử dụng thời gian nơi công sở
Để sử dụng quỹ thời gian làm việc 8h/ngày tại cơ quan phát huy hết hiệu
quả, việc quản lý và sử dụng thời gian khoa học là điều không phải ai cũng làm
được. Lãnh đạo TTXVN đưa ra các biện pháp để cán bộ áp dụng nhằm phát huy
tối đa thời gian làm việc của mình
Ngăn nắp luôn là bài học học đầu tiên để quản lý thời gian hiệu quả. sắp
xếp lại đồ đạc trong phòng làm việc một cách thuận tiện nhất và luôn để chúng ở
một vị trí cố định. Điều quan trọng là sau khi sử dụng hãy để chúng lại vị trí quy
định.
Dọn dẹp bàn làm việc của mình, để đồ đạc, tài liệu một cách khoa học
nhất. Mỗi cặp tài liệu ghi tên và để vào một ô. Điều này sẽ giúp nhân viên tiết
kiệm được nhiều thời gian.
Ghi lịch làm việc trong tuần, trong tháng, hay trong năm hay những cuộc
hẹn quan trọng, việc cần làm trong ngày
Tuy nhiên, thời gian làm việc chính thức của nhân viên văn phòng hiện

nay là 8 tiếng mỗi ngày nhưng có rất nhiều người đang sử dụng thời gian làm
việc một cách bất hợp lí.
Những hoạt động khiến nhân viên TTXVN lãng phí thời gian nhiều nhất
là: tham gia mạng xã hội, tán gẫu với đồng nghiệp và công việc làm thêm bên
ngoài. Trong các hoạt động trên, việc tham gia mạng xã hội đặc biệt là facebook
18


đã tiêu tốn không ít thời gian cũng như không ít công sức của nhân viên. Thậm
chí nhiều người nghiện facebook sử dụng tới 50% thời gian làm việc của mình
truy cập trang này để cập nhật trạng thái cá nhân, xem thông tin bạn bè và chơi
game.
2.3. Xây dựng quy chế Văn hóa công sở tại Thông tấn xã Việt Nam
THÔNG TẤN XÃ
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

Số: /QĐ-TTX

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế văn hoá công sở cơ quan Thông tấn xã Việt Nam
TỔNG GIÁM ĐỐC
THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 24/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Thông tấn xã Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Văn hoá công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Thông tấn xã Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:

19


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Văn hoá công sở cơ
quan Thông tấn xã Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Thông tấn xã Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TỔNG GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TGĐ và các phó TGĐ;
- Lưu VT, VP (PC).

Nguyễn Đức Lợi

20



THÔNG TẤN XÃ
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ
Văn hoá công sở cơ quan Thông tấn xã Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TTX
ngày tháng năm của Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trang phục, thời gian làm việc, giao tiếp
và ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các
trụ sở của Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN).
2. Quy chế này không áp dụng đối với các phân xã của TTXVN tại
nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ, viên chức và nhân
viên của TTXVN, kể cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
2. Cán bộ, công nhân viên các doanh nghiệp của TTXVN khi tham
gia các hoạt động chung của ngành cũng phải thực hiện theo các quy định liên
quan tại Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện văn hoá công sở
Việc thực hiện văn hoá công sở phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều kiện kinh tế
- xã hội;

21


2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức chuyên
nghiệp, hiện đại;
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách
hành chính, chủ trương hiện đại hoá nền hành chính nhà nước.
Điều 4. Mục đích
Việc thực hiện văn hoá công sở nhằm mục đích sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của TTXVN;
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, viên chức trong
hoạt động của cơ quan, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức
có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc trong phòng làm việc và những nơi có biển cấm hút thuốc lá;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại trụ sở, trừ trường hợp được sự đồng ý của
lãnh đạo cơ quan vào dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao;
3. Lập bàn thờ, thắp hương, đốt vàng mã, đun nấu, tổ chức ăn uống trong
phòng làm việc.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ
CỦA CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
Điều 6. Trang phục
1. Cán bộ, viên chức, nhân viên làm việc tại trụ sở cơ quan phải mặc gọn
gàng, lịch sự, không đi dép lê.
2. Cán bộ, viên chức, nhân viên cơ quan có trang phục được cơ quan trang
bị riêng thì phải mặc trang phục đó khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Lễ phục của cán bộ, viên chức được quy định như sau:
- Nam cán bộ, viên chức, nhân viên: bộ comple, áo sơ mi thắt cravat , bộ
ký giả.

- Nữ cán bộ, viên chức, nhân viên: bộ áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
22


4. Lễ phục của cán bộ, viên chức, nhân viên được quy định mặc trong
những trường hợp sau đây:
- Các cuộc tiếp đón khách quốc tế;
- Các buổi lễ trọng thể của ngành, đại hội của các tổ chức đảng và đoàn
thể quần chúng thuộc TTXVN;
- Các buổi lễ kỷ niệm hoặc gặp mặt của đơn vị do các đơn vị thuộc
TTXVN quy định áp dụng đối với cán bộ, viên chức, nhân viên trong đơn
vị mình.
Việc quy định mặc trang phục phải được ghi rõ trong giấy mời hoặc thông
báo, giấy triệu tập đến dự cuộc họp, hội nghị, tiếp khách.
Điều 7. Thẻ cán bộ, viên chức, nhân viên
1. Cán bộ, viên chức, nhân viên phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, viên chức, nhân viên phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên,
chức

danh,

số

hiệu

của

cán

bộ,


viên

chức.

3. Mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, viên thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ

Nội

vụ.

Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
1. Trong giao tiếp và ứng xử: cán bộ, viên chức, nhân viên TTXVN phải
có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Ngôn ngữ giao
tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, không dùng tiếng lóng.
Không uống rượu, bia để ảnh hưởng đến tác phong làm việc.
2. Cán bộ, viên chức, nhân viên khi tiếp xúc với nhân dân hoặc cán bộ,
viên chức trong và ngoài ngành đến giải quyết công việc phải nhã nhặn, niềm
nở, lắng nghe ý kiến và giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, đúng trách nhiệm
về các vấn đề liên quan đến chức trách, thẩm quyền của mình; không được có
thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, viên chức, nhân viên phải xưng
tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung
23


công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
4. Phóng viên, biên tập viên của TTXVN ngoài việc thực hiện các quy
định về giao tiếp ứng xử tại Chương này, cũng phải chấp hành Quy tắc đạo đức

nghề nghiệp của nhà báo theo quy định của Hội Nhà báo Việt Nam.
Chương III
BÀI TRÍ TẠI CÁC TRỤ SỞ CƠ QUAN
Điều 8. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng tại phía trên cổng chính các trụ sở
của TTXVN.
2. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến
pháp quy định. Không treo Quốc kỳ quá cũ hoặc rách, bị nhàu. Quốc kỳ được
treo tất cả các ngày trong tuần.
3. Việc treo Quốc kỳ trong các hội trường lớn tuân thủ theo quy định của
Chính phủ.
Điều 9. Treo Quốc huy
1. Quốc huy chỉ treo duy nhất tại nơi trang trọng phía ngoài mặt trụ sở
chính của TTXVN. Các trụ sở khác của TTXVN không treo quốc huy.
2. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo. Không treo Quốc
huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 10. Biển tên cơ quan
1. Các trụ sở của TTXVN phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên
ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt (và tiếng Anh nếu có) cùng địa chỉ cơ quan.
2. Văn phòng cơ quan chịu trách nhiệm thiết kế mẫu biển tên thống nhất
theo quy định của Bộ Nội vụ và phổ biến, hướng dẫn các cơ quan đại diện
TTXVN tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, các phân xã ở trong
nước làm biển tên và cách gắn biển thống nhất trong toàn ngành.
Văn phòng chịu trách nhiệm làm và gắn biển tên tại các trụ sở của
TTXVN ở Hà Nội.
Điều 11. Phòng làm việc
1. Phòng làm việc phải có biển ghi tên đơn vị, tên phòng. Đối với các
24



chức danh lãnh đạo từ Phó Trưởng ban và tương đương trở lên nếu có phòng
riêng phải gắn biển ghi rõ họ và tên, chức danh của cán bộ đó.
. Văn phòng cơ quan có trách nhiệm thiết kế mẫu biển tên phòng làm việc
và hướng dẫn cách gắn biển để thống nhất trong toàn ngành.
2. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp,
khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ chung và của các thành
viên trong phòng.
3. Tại các tòa nhà làm việc có nhiều tầng, ở sảnh tầng 1 phải có biển chỉ
dẫn vị trí các đơn vị trong tòa nhà.
Điều 12. Khu vực để phương tiện giao thông
1. Tại các trụ sở của cơ quan phải bố trí riêng chỗ để phương tiện giao
thông cho cán bộ, viên chức, nhân viên cơ quan và của người đến giao dịch, làm
việc (trừ phương tiện ô tô phải tự lo chỗ đỗ). Khu vực để phương tiện giao thông
được bố trí thuận tiện, không vi phạm trật tự công cộng của địa phương.
2. Không được thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao
dịch, làm việc.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1. Cán bộ, viên chức, nhân viên trong cơ quan có trách nhiệm thực hiện
đúng các quy định tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành có trách nhiệm quán triệt Quy chế
đến cán bộ, viên chức trong đơn vị để biết và thực hiện; chủ động đôn đốc, kiểm
tra, theo dõi việc chấp hành Quy chế của cán bộ, viên chức đơn vị mình; chịu
trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm Quy chế trong đơn vị.
3. Văn phòng cơ quan có trách nhiệm triển khai, thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể đó được giao tại Quy chế này và giúp lãnh đạo cơ quan kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy chế; định kỳ báo cáo lãnh đạo cơ quan về tình hình chấp
hành quy chế của các đơn vị trong ngành.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

25


×