BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HOÀNG THỊ HỒNG LIÊN
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
Ở TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thống kê, kết quả
nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố
trong các công trình khác. Những kiến nghị, đề xuất
trong luận văn xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, công
tác, khảo sát và không sao chép của tác giả nào.
Tác giả Luận văn
Hoàng Thị Hồng Liên
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo, gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu
để có được kết quả ngày hôm nay.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới Thầy
Nguyễn Văn Quang đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Hội đồng nhân dân: HĐND
2. Ủy ban nhân dân: UBND
3. Quy phạm pháp luật: QPPL
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................. 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ......................................... 5
6. Những đóng góp của luận văn .................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 5
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ........... 6
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương 6
1.1.2. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương............................................................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò của hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương trong quản lý nhà nước .................................................................... 15
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH SƠN LA ............................................................. 17
2.1. Quy định của pháp luật về hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương................................................................................ 17
2.1.1. Thẩm quyền ban hành VBQPPL ......................................................................... 17
2.1.2. Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương............................................................................................................................... 18
2.2. Thực tiến ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn
La....................................................................................................................................... 26
2.2.1. Một số kết quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La ............................................................. 26
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc.................................................................................. 37
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................. 39
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỪ
THỰC TIỄN CỦA TỈNH SƠN LA............................................................................ 48
3.1. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phƣơng................................................................................ 48
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phƣơng................................................................................ 49
3.2.1 Một số giải pháp chung .......................................................................................... 50
3.2.2. Kiến nghị, giải pháp hoàn thiện về hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân ................................................................................... 58
3.2.3. Kiến nghị, giải pháp hoàn thiện về hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân ....................................................................................... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ do các chủ thể có thẩm
quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội và đời sống cộng đồng.
Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý hữu hiệu
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội; là phương tiện thiết lập và
bảo đảm công bằng, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa; và là cơ sở bảo
vệ hữu hiệu quyền công dân.... Nhận thức được tầm quan trọng này, các
cơ quan nhà nước ở Trung ương cũng như địa phương luôn coi trọng
công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền của mình.
Trên thực tế, nhất là sau khi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 ra đời, ở các địa
phương nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng hoạt động xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đã có được những kết quả tích cực, rất
đáng khích lệ. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tốt, phát huy hiệu quả trong quản lý, chỉ
đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền địa phương trong cả
nước nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng vẫn còn bộc lộ những tồn tại,
hạn chế nhất định, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước ta đang
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế. Những tồn tại, bất cập nổi lên trong hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền địa phương ở tỉnh Sơn
La phải kể đến: chất lượng một số văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành chưa cao, không phát huy hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo, điều
hành; vẫn còn tình trạng ban hành văn bản không đúng thẩm quyền; một
số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng quy trình soạn thảo văn bản quy
1
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban, ngành liên quan trong công tác soạn thảo chưa chặt chẽ; nội
dung nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành còn mâu thuẫn,
chồng chéo, không thống nhất, thiếu tính khả thi, thậm chí có những văn
bản trái luật tồn tại trong thời gian tương đối dài trước khi bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý. Những tồn tại, bất cập này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa
phương, đến việc bảo vệ hữu hiệu quyền, lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức trong quản lý nhà nước.
Thực trạng nêu trên đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu về mặt lý luận
cũng như thực tiễn các vấn đề có liên quan đến hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương , nhằm phân tích,
đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương từ thực tiễn của tỉnh Sơn La. Xuất phát từ lý do như vậy, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động ban hành văn bản QPPL của chính
quyền địa phương ở tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt
động ban hành văn bản QPPL nói chung, hoạt động ban hành văn bản
QPPL của chính quyền địa phương nói riêng trong đó phải kể đến:
- Một số luận văn, luận án như: Đoàn Thị Tố Uyên – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và ban hành văn bản quy pham pháp
luật ở Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội 2003);
Hoàng Minh Hà – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn bản quy
phạm pháp luật của địa phương ở Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ
luật học, Hà Nội 2004), Đoàn Thị Tố Uyên – Kiểm tra và xử lý văn bản
2
quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay (Luận án tiến sĩ luật học, Hà
Nội 2012);
- Các sách chuyên khảo, bài báo nghiên cứu khoa học như: Hoàn
thiện hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (Thạc sĩ Võ Trí
Hảo, NXB Tư pháp, Hà Nội 2004); Nông Quốc Bình – Công bố và xác
định thời điểm có hiệu lực của các văn bản QPPL của HĐND và UBND
(Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 10/2004); Bàn về văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật (Thạc sĩ Bùi Thị Đào, Tạp chí
Luật học, số 5/2004); Thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND (Lê Văn Hòe, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số
05/2005); Điều kiện tham gia của các nhà khoa học vào hoạt động xây
dựng pháp luật (Nguyễn Như phát, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số
T10/2006)…
Các nghiên cứu trên đã xem xét, đánh giá hoạt động ban hành văn
bản QPPL nói chung và hoạt động ban hành văn bản QPPL của chính
quyền địa phương dưới góc độ quy định của pháp luật và thực tiễn ban
hành, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, đến
nay, chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích, đánh giá chi tiết thực
tiễn ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương tỉnh Sơn La,
trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện hoạt động ban hành
văn bản QPPL của chính quyền địa phương, đặc biệt là trong bối cảnh
đang gấp rút xây dựng và ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (Luật hợp nhất thay thế cho Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004). Do đó, đề tài “Hoạt động ban
hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở tỉnh Sơn La” lần
đầu tiên được nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ một cách chuyên sâu,
3
toàn diện, hệ thống và logic; bảo đảm không có sự trùng lắp với các
công trình nghiên cứu đã được công bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, đánh giá
thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương tỉnh Sơn La, Luận văn tập trung làm rõ những tồn tại, bất cập
trong quy định pháp luật về hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền địa phương, cũng như những tồn tại, bất cập trong
thực tiễn thi hành các quy định pháp luật này, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương. Để đạt được mục đích đó luận
văn cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
- Phân tích, đánh giá những quy định pháp luật có liên quan đến
hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương; đánh giá thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương ở tỉnh Sơn La và chỉ ra hạn chế, bất cập cũng
như nguyên nhân của những bất cập, hạn chế này.
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả hoạt động
ban hành văn bản của chính quyền các cấp ở địa phương, bảo đảm thống
nhất, minh bạch, khả thi, hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hoạt động ban hành văn bản QPPL của chính
quyền địa phương về phương diện lý luận, quy định pháp luật và thực
tiễn thi hành. Đề tài tập trung khai thác, nghiên cứu sâu, cụ thể hoạt
động ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương trên địa bàn
4
tỉnh Sơn La trong thời gian từ năm 2004 (thời điểm có hiệu lực của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND) cho đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận, Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu, để giải quyết các vấn đề trong luận văn
đặt ra, học viên sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp, phương pháp
thảo luận và trao đổi cùng các chuyên gia.
6. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng cho công tác nghiên
cứu, tham khảo tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về luật học, các cấp chính
quyền địa phương nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn.
Một số kiến nghị của đề tài có giá trị tham khảo cho các cơ quan nhà
nước trong quá trình vận dụng thực thi pháp luật, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống luật khung, các quy phạm điều chỉnh công tác ban hành văn bản, nhất là
công tác ban hành văn bản tại các địa phương trên cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Chương 2: Quy định pháp luật và thực trạng hoạt động ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở tỉnh Sơn La
Chương 3:
iải pháp hoàn thiện hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phƣơng
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
địa phương
1.1.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL là hình thức pháp luật thể hiện dưới dạng văn bản có
chứa đựng các quy tắc xử sự chung, do các chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật định được Nhà nước đảm bảo
thực hiện và được sử dụng nhiều lần trong cuộc sống [1]. Về căn bản, văn
bản QPPL có những đặc trưng cơ bản dưới đây để phân biệt với các dạng
văn bản khác:
Thứ nhất, văn bản QPPL là văn bản do chủ thể có thẩm quyền được
pháp luật quy định ban hành.
Pháp luật xác định cụ thể những chủ thể có thẩm quyền ban hành văn
bản QPPL và chỉ những chủ thể này mới được phép tiến hành hoạt động ban
hành văn bản QPPL. Theo quy định của pháp luật hiện hành ở nước ta, chủ
thể ban hành văn bản QPPL trước hết và chủ yếu là các cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Ngoài ra, trong một số trường
hợp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép phối hợp với tổ chức chính
trị xã hội để ban hành văn bản QPPL nhằm thực hiện những nhiệm vụ được
giao.[2] Điều dễ nhận thấy là thẩm quyền của các chủ thể ban hành văn bản
quy phạm pháp luật quyết định nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và
mức độ điều chỉnh của văn bản QPPL đó. Thêm vào đó, cơ chế phân công và
phối hợp, phân cấp thẩm quyền cũng như các nguyên tắc tập trung dân chủ và
1 iáo trình Xây dựng văn bản QPPL – NX BCAND, Hà Nội, 2008
2 Xem Điều 2 Luật ban hành văn bản QPPL 2008.
6
pháp chế trong tổ chức, hoạt động của cơ quan Nhà nước là yếu tố quy định
sự hình thành một trật tự nghiêm ngặt về hiệu lực pháp lý của các văn bản.
Thứ hai, văn bản QPPL có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp
luật mang tính bắt buộc chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Đây là dấu hiệu cơ bản và quan trọng nhất để xác định một văn bản là
văn bản quy phạm pháp luật; là tiêu chí chủ yếu để phân biệt văn bản quy
phạm pháp luật với các dạng văn bản khác của nhà nước như văn bản áp dụng
pháp luật, các loại văn bản, giấy tờ hành chính. Quy phạm pháp luật là quy tắc
xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Các quy tắc xử sự là những
khuôn mẫu, những chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân
theo khi tham gia vào quan hệ xã hội được các quy tắc đó điều chỉnh.
Với nội dung là các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí
nhà nước, văn bản QPPL luôn mang tính bắt buộc chung và được Nhà nước
bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Văn bản quy phạm pháp
luật có thể được Nhà nước bảo đảm thi hành bằng các biện pháp như tuyên
truyền, giáo dục thuyết phục, các biện pháp về tổ chức hành chính, kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế bắt
buộc các đối tượng có liên quan phải thi hành.
Thứ ba, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ
tục và hình thức luật định.
Với nội dung chứa đựng các QPPL mang tính bắt buộc chung và được
Nhà nước bảo đảm thực hiện, việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cần phải đảm bảo sự chặt chẽ, thống nhất. Trình tự, thủ tục ban hành
văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 2008, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2004. Theo đó, việc ban hành một văn bản
QPPL do cơ quan nhà nước hay cá nhân có thẩm quyền thực hiện phải trải
qua các bước bao gồm lập chương trình xây dựng văn bản QPPL, soạn thảo,
7
thẩm định, thẩm tra, trình dự thảo và thông qua ký, công bố văn bản quy
phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, các chủ thể có thẩm quyền khi tham gia xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức của
văn bản. Hình thức của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm tên gọi và thể
thức của văn bản. Khi soạn thảo một văn bản QPPL các chủ thể cần lựa chọn
tên gọi phù hợp cho văn bản, đồng thời không được trình bày văn bản một
cách tùy tiện mà phải theo đúng thể thức pháp luật quy định.
Việc tuân thủ những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục và hình
thức trong hoạt động ban hành văn bản QPPL góp phần nâng cao chất lượng
của văn bản QPPL đồng thời nhằm hạn chế những khiếm khuyết trong hoạt
động của Nhà nước.
1.1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiến pháp năm 2013
gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Hiện nay,
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND được điều
chỉnh riêng bằng Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm
2004. Luật này đã xác định khái niệm văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (Khoản 1, Điều 1 - Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND
và UBND năm 2004).
Trong đó, (i) Nghị quyết của HĐND các cấp là văn bản thể hiện ý
chí của HĐND nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của mình. (ii) Quyết định của UBND các cấp ban hành để thực
8
hiện những văn bản QPPL của các cơ quan cấp trên và của HĐND cùng
cấp; (iii) Chỉ thị dùng để truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo các chủ trương,
chính sách của cấp trên và HĐND cùng cấp, giao nhiệm vụ, chỉ đạo các cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.3
Ngoài các đặc điểm chung của văn bản QPPL, văn bản QPPL của
chính quyền địa phương còn những đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, văn bản QPPL của chính quyền địa phương là loại văn
bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Đây là đặc điểm phù hợp với tình hình thực tiễn quản lý nhà nước.
Nhu cầu cần thiết phải có các văn bản QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội
phù hợp với mỗi địa phương, đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý tại địa
phương là nhu cầu khách quan. Các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương
và cấp trên khó có khả năng ban hành văn bản QPPL bao quát được toàn bộ
những đặc điểm, điều kiện đặc thù của địa bàn từng địa phương. Vì vậy,
việc trao cho các cấp chính quyền địa phương thẩm quyền được ban hành
các văn bản QPPL để cụ thể hóa các quy định của pháp luật của cơ quan
nhà nước ở trung ương và cấp trên phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện địa
phương mình là hợp lý, đúng đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn. Việc trao thẩm
quyền này làm cho pháp luật trở nên gần và sát với dân, với cơ sở, từng
bước ổn định, điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội nảy sinh trong thực
tiễn quản lý ở địa bàn địa phương.
Thứ hai, văn bản QPPL của chính quyền địa phương không áp dụng,
điều chỉnh ngoài phạm vi địa phương đó.
Chính quyền địa phương các cấp là chủ thể của quản lý nhà nước ở
địa phương đó. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý được
pháp luật giao cho, chính quyền địa phương phải có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật được thực thi tại địa
phương và hoạt động ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương
3 Tập bài giảng về nhà nước và pháp luật, Phần I – Lý luận chung – Học viện chính trị Khu vực I (2005) – NXB Lý luận chính trị, tr 123, tr 124.
9
luôn luôn gắn với hoạt động quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc địa
bàn của mình. Chính quyền địa phương ngoài việc triển khai, bảo đảm cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn mình thực hiện đúng quy định
của pháp luật; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
cá nhân, ban hành các quy định, chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn còn có trách nhiệm bảo
đảm cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật; không làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác. Bởi vậy, chính quyền địa phương cần căn
cứ chức năng, nhiệm vụ luật định chủ động ban hành các văn bản QPPL
điều chỉnh tại địa phương phù hợp với văn bản QPPL của các cơ quan nhà
nước cấp trên.
1.1.2. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phƣơng
1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương là toàn
bộ các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương thực
hiện các công đoạn quy trình ban hành văn bản QPPL từ lập, thông qua và
điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL; soạn thảo văn bản QPPL;
lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL; thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản;
xem xét thông qua đến ký thông qua, ban hành văn bản.
Đây là một trong những phương thức quan trọng để thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhằm xây dựng, phát
triển kinh tế văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân tại địa phương; là hoạt động trọng yếu, có vai trò như xương sống đối với
các hoạt động của chính quyền địa phương. Vì vậy, hoạt động này luôn luôn
đòi hỏi phải tuân thủ chặt chẽ quy trình, thủ tục, thẩm quyền pháp luật quy
định.
1.1.2.2. Các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương
10
Các văn bản QPPL với vai trò là công cụ quản lý, điều chỉnh các quan
hệ xã hội, dù ở Trung ương hay địa phương đều có giá trị điều chỉnh các quan
hệ xã hội, tác động đến quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân nên khi
văn bản mắc lỗi, văn bản trái luật thì hậu quả là rất lớn. Nếu chất lượng văn
bản tốt thì tính khả thi, hiệu quả thi hành sẽ tốt và ngược lại, vì vậy cùng với
các cơ quan nhà nước ở Trung ương, các cấp chính quyền địa phương trong
hoạt động ban hành văn bản QPPL cần bảo đảm các yêu cầu:
a. Bảo đảm tiểu chuẩn chính trị
Nội dung văn bản QPPL của chính quyền địa phương trước hết phải
phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng. Bởi vì, trong xã hội có giai cấp
thì các giai cấp, các tầng lớp, các tổ chức đảng phái luôn muốn thể hiện vài
trò và sự ảnh hưởng đối với xã hội. Chính pháp luật là công cụ để thể hiện
được mục tiêu, quan điểm, lý tưởng, ý chí lên xã hội; là sự biểu hiện tập trung
của chính trị, là chính trị, thước đo chính trị và như thế, không có văn bản
pháp luật nào nằm ngoài tính giai cấp, tính chính trị.
Ở khía cạnh thứ hai của tiêu chuẩn chính trị là văn bản QPPL phải thể
hiện được ý chí, nguyện vọng của nhân dân; đặc biệt là đối với các cấp chính
quyền địa phương, nơi gần gũi với người dân nhất. Hoạt động ban hành văn
bản QPPL sẽ phản ảnh đầy đủ ý chí của nhân dân khi thực hiện hoạt động ban
hành văn bản QPPL, chính quyền địa phương luôn đặt cơ quan nhà nước ở địa
phương vào vị trí người đại diện cho nhân dân, vì lợi ích của nhân dân; khi
đạt được điều này thì văn bản QPPL của chính quyền địa phương có tính khả
thi cao, hiệu quả tốt bởi chính người dân vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của
quyền lực nhà nước.
Ngược lại, khi ban hành văn bản QPPL mà chỉ dựa trên yêu cầu quản lý
của chính quyền, không tính đến lợi ích, nguyện vọng của nhân dân thì văn
bản đó sẽ không có tính khả thi, thiếu thực tiễn, hiệu quả không cao. Để
thực hiện tốt nội dung này, pháp luật quy định cho các tổ chức, cá nhân,
công dân có quyền tham gia xây dựng, đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
văn bản QPPL.
11
b. Bảo đảm tính hợp pháp
Việc bảo đảm tính hợp pháp hiện nay đã được quy định rất chặt chẽ
trong các văn bản luật; đây là yêu cầu bắt buộc mà nếu vi phạm sẽ ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng của văn bản QPPL. Yêu cầu bảo đảm tính hợp pháp thể
hiện ở các nội dung cơ bản sau:
Văn bản QPPL của chính quyền địa phươg phải được ban hành đúng
thẩm quyền. Yêu cầu này thể hiện trước hết là văn bản QPPL của chính quyền
địa phương phải được ban hành đúng thẩm quyền; việc quy định thẩm quyền
cho các cơ quan chính quyền địa phương bảo đảm không bị chồng chéo về
chức năng hoạt động, không bỏ sót các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý,
dựa trên các yếu tố lãnh thổ, dân cư, trình độ cán bộ… Yêu cầu ban hành
đúng thẩm quyền còn biểu hiện ở việc mỗi cơ quan chỉ được ban hành một số
loại văn bản QPPL nhất định (thẩm quyền về hình thức) như: HĐND chỉ được
ban hành văn bản QPPL là nghị quyết, UBND chỉ được ban hành văn bản
QPPL là Quyết định, chỉ thị; khi ban hành văn bản QPPL, chính quyền địa
phương phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, loại văn bản thuộc thẩm quyền để
ban hành cho phù hợp, đây là yếu tố để văn bản QPPL phát huy được hiệu lực
của nó. Việc tuân thủ yêu cầu này thể hiện kỷ luật, kỷ cương trong tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước; đây là việc các cơ quan có thẩm quyền, các
cấp chính quyền địa phương chỉ được làm những việc pháp luật quy định cho
phép làm.
Yêu cầu bảo đảm tính hợp pháp cũng thể hiện ở nội dung văn bản
QPPL của chính quyền địa phương, thể hiện việc các cấp chính quyền địa
phương chỉ ban hành văn bản QPPL trong pham vi pháp luật giao cho; về bản
chất đây là việc pháp luật giao cho các cơ quan trong bộ máy thực hiện các
nhiệm vụ nhất định theo lĩnh vực, ngành, khu vực quản lý. Khi chính quyền
địa phương tuân thủ thẩm quyền về nội dung là đáp ứng yêu cầu điều hỉnh các
quan hệ xã hội phù hợp riêng có của địa phương đó mà các văn bản QPPL của
Trung ương chưa tác động, điều chỉnh hết được. Nội dung các văn bản QPPL
12
khác nhau cần bảo đảm đồng bộ, hài hòa, thống nhất trong hệ thống pháp luật.
Các văn bản QPPL phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, cấp xã; ngược lại, văn bản QPPL của cấp xã phải phù hợp với
quy định của cấp huyện, cấp tỉnh, văn bản QPPL của cấp tỉnh phải phù hợp,
thống nhất với văn bản của các bộ, ngành trung ương, của Chỉnh phủ, Quốc
hội. Khi không thỏa mãn điều kiện này thì văn bản được coi là văn bản QPPL
có nội dung vi phạm, chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
Văn bản QPPL của chính quyền địa phương phải được ban hành đúng
trình tự, thủ tục luật định. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục sẽ giúp cho việc ban
hành văn bản QPPL được xây dựng theo một quy trình hợp lý, nhanh chóng,
có chất lượng; nó tạo quy trình phối hợp hài hòa, tuần tự các bước giữa các cơ
quan, tổ chức để tạo ra các văn bản QPPL.
Ngoài ra, văn bản QPPL của chính quyền địa phương còn phải ban
hành bảo đảm về thời gian, tuân thủ các quy định điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia ký kết. Điều này thể hiện tính khoa học, khách quan, trách
nhiệm của chính quyền địa phương cùng với các cơ quan Trung ương thực
hiện các nhiệm vụ mà Việt Nam đã cam kết với quốc tế.
c. Bảo đảm tính hợp lý
Trong thực tiễn công tác ban hành văn bản QPPL, có rất nhiều văn bản
không đi vào đời sống, hiệu quả thi hành thấp, có tình trạng này bởi một trong
những nguyên nhân đó là văn bản ban hành chưa có sự phù hợp với lĩnh vực,
địa bàn mà nó sẽ được áp dụng, hay nói cách khác là văn bản QPPL không có
tính khả thi (không có khả năng thực hiện) trên thực tiễn vì nó không hợp lý,
không phù hợp. Để bảo đam tỉnh khả thi, văn bản QPPL của chính quyền địa
phương cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải phù với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương thuộc
đối tượng điều chỉnh của văn bản. Bởi về mặt lý luận và thực tiễn đều đã
chứng minh pháp luật phản ảnh trình độ phát triển kinh tế; văn bản QPPL có
tính khả thi khi nó phù hợp với thực tiễn, điều kiện kinh tế xã hội nơi nó
13
điều chỉnh. Chính vì vậy, văn bản QPPL của chính quyền địa phương phải
được xây dựng trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh được ý chí,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân địa phương, sát thực tiễn của địa
phương đó, không quá cao hay quá thấp, không thể bê nguyên của địa
phương khác về áp dụng.
Thứ hai là, văn bản QPPL của chính quyền địa phương luôn luôn phải
bảo đảm phù hợp với văn hóa, truyền thống, đạo đức, phong tục tập quán của
dân tộc bởi pháp luật và các yếu tố này luôn luôn gắn kết, không thể tách rời,
thâm nhập lẫn nhau cùng chọn lọc để phát triển. Chính từ đây, văn bản QPPL
của chỉnh quyền địa phương vừa nâng cao được giá trị thực tiễn, vừa bảo đảm
hiệu quả thi hành, tính bền vững, ổn định.
Thứ ba là, phải phù hợp với đối tượng tác động của văn bản QPPL, bởi
văn bản QPPL được thực hiện bởi chính những con người cụ thể, đối tượng
cụ thể nên văn bản QPPL của chính quyền địa phương hiệu quả thi hành tốt
khi nó áp dụng đúng đối tượng, hoàn cảnh phù hợp, cả về độ tuổi, tâm sinh lý,
trình độ, ý thức pháp luật tại địa phương đó.
Thứ tư là, văn bản QPPL của chính quyền địa phương phải được trình
bày phù hợp, đúng yêu cầu của pháp luật. Kết cấu, bố cục, câu từ rõ ràng,
ngôn ngữ, cách diễn đạt dễ hiểu, dễ áp dụng, minh bạch, cụ thể để người dân
tại địa phương có thể thực hiện được. Yêu cầu này đối với văn bản QPPL của
chính quyền địa phương vừa là khoa học, vừa gần gũi với đời sống xã hội, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của văn bản QPPL khi ban hành.
1.1.3. Vai trò của hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc
Các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới địa phương, trong mọi trường
hợp đều mong muốn tạo ra các thay đổi và phát triển bằng việc thiết lập môi
trường lành mạnh, tăng sự chuyên môn hóa, sự trao đổi, tăng năng suất lao
động và dẫn đến tăng phúc lợi xã hội…. và để điều chỉnh, quản lý các quan hệ
xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích chung thì công tác ban hành văn bản QPPL,
14
ban hành thể chế là hết sức quan trọng. Chúng ta cũng thấy rằng khi thể chế
không tốt, không hiệu quả sẽ kéo theo hệ quả là kinh tế kém phát triển, trật tự,
an ninh xã hội khó bảo đảm. Trước tình trạng người dân phải sống trong
nghèo đói, bệnh tật với nhiều mối hiểm họa đe dọa, đời sống bấp bênh, phúc
lợi xã hội kém… những điều này chủ yếu từ trách nhiệm của người quản lý,
trách nhiệm của nhà nước quản lý xã hội bằng văn bản pháp luật, các cấp
chính quyền địa phương cũng phải quản lý địa phương mình bằng các văn bản
QPPL của địa phương. Bởi thế, văn bản quy phạm pháp luật có vai trò vô
cùng to lớn trong việc quản lý xã hội, trong quản lý và phát triển của địa
phương, đất nước; nó thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, văn bản QPPL của chính quyền địa phương thể chế hóa và
bảo đảm thực hiện các chính sách, quy định của cơ quan nhà nước cấp trên
được thực thi hiệu quả tại địa phương. Văn bản QPPL là biểu hiện hoạt động
của quản lý. Văn bản QPPL được ban hành tạo ra hành lang pháp lý mà trong
phạm vi đó, từng cá nhân, cơ quan, tổ chức tuân theo. Điều đó sẽ giúp đem lại
công bằng xã hội, giảm đói nghèo, tạo ra động lực cho xã hội phát triển.
Thông qua các văn bản QPPL, địa phương đưa ra các biện pháp để quản lý tốt
địa phương mình về kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư, khuyến khích sự phát triển
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước...
Thứ hai, thông qua văn bản QPPL, chính quyền địa phương phân bổ
các nguồn lực cho từng khu vực thuộc địa bàn quản lý bảo đảm hài hòa, tạo
môi trường, điều kiện thúc đẩy kinh tế, tăng thu nhập, đời sống nhân dân.
Nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, biên giới nơi có đời sống, điều kiện tự
nhiên rất khó khăn thì cần ưu tiên đầu tư nhiều nguồn lực hơn so với các khu
vực đô thị.
Thứ ba, các văn bản QPPL luôn luôn được bảo đảm bằng sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước, bởi vậy thông qua đó góp phần ổn định xã hội,
tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vì thế nó định hướng
15
cho hành vi xử sự của các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực thi theo quy
định của pháp luật
16
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG Ở TỈNH SƠN LA
2.1. Quy định của pháp luật về hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phƣơng
2.1.1. Thẩm quyền ban hành VBQPPL
Thẩm quyền là hệ thống nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hệ
thống các cơ quan Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà nước tiến hành xem
xét, đánh giá, phán quyết, quyết định các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo đảm sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự trị an, an toàn xã hội, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, nhà nước.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật luôn gắn với một
chủ thể và địa vị pháp lý của chủ thể đó. Theo hệ thống pháp luật Việt Nam,
thẩm quyền ban hành văn bản QPPL là việc cơ quan, người có thẩm quyền
được pháp luật quy định cho phép ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với văn bản QPPL của chính quyền địa phương, trong hệ thống
pháp luật Việt Nam hiện nay, đã có tương đối đầy đủ các văn bản luật quy
định về hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa
phương từ Hiến pháp năm 2013; Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008 đến Luật ban hành văn bản QPPL
của HĐND và UBND năm 2004 cùng các văn bản dưới luật khác như Nghị
định, thông tư có liên quan.
Như vậy, thấy rằng hệ thống các văn bản QPPL hiện hành của Nhà
nước quy định về thẩm quyền ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND
là tương đối đầy đủ từ Hiến pháp đến các luật có liên quan. Ngoài ra, Chính
phủ, Bộ ngành trung ương còn giao thêm cho HĐND, UBND cấp tỉnh quy
định thêm nhiều nội dung để xử lý các vấn đề cụ thể của địa phương.
17
Thẩm quyền về mặt nội dung của HĐND và UBND được quy định cụ
thể tại Chương II từ Điều 12 đến Điều 20 của Luật ban hành văn bản QPPL
của HĐND và UBND năm 2004, trong đó xác định thẩm quyền về nội dung
của HĐND, UBND từ cấp tỉnh đến cấp xã:
HĐND ban hành văn bản để: Quyết định những chủ trương, chính
sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách,
quốc phòng, an ninh ở địa phương; Quyết định biện pháp nhằm ổn định và
nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao; Quyết
định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có
tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; Văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một vấn đề
cụ thể.
UBND ban hành để: Thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; quy
định một vấn đề cụ thể theo phân cấp.
2.1.2. Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phƣơng
Do văn bản QPPL của HĐND và UBND có vị trí, vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhân dân tại địa phương, do
vậy pháp luật đã có nhiều quy định về quy trình ban hành VBQPPL của chính
quyền địa phương từ xây dựng chương trình cho đến khi thông qua và công
bố (từ Điều 21 đến Điều 48 của Luật năm 2004). Cách thức tiến hành các
hoạt động được thực hiện kế tiếp nhau bao gồm: Lập thông qua và điều chỉnh
18
chương trình xây dựng văn bản QPPL; soạn thảo văn bản QPPL; lấy ý kiến về
dự thảo văn bản QPPL; thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản; xem xét thông
qua; ban hành văn bản.
2.1.2.1. Quy trình ban hành nghị quyết của HĐND
a. Ở cấp tỉnh
- Giai đoạn lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (nghiên cứu, đề xuất xây dựng nghị
quyết hay hoạch định chính sách)
Chương trình xây dựng được giao cho Thường trực HĐND tỉnh chủ trì,
phối hợp với Uỷ ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định. Hằng năm, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh đều ban hành nghị quyết về chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân của năm sau tại kỳ họp cuối năm của Hội
đồng nhân dân (Điều 21 Luật năm 2004). Các đề xuất ban hành luôn phải nêu
được (i) sự cần thiết ban hành; (ii) đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
(iii) các điều kiện soạn thảo, ban hành, thi hành văn bản.
- Tổ chức soạn thảo nghị quyết
Việc soạn thảo nghị quyết do các ban của HĐND, UBND soạn thảo
hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND được phân công hoặc thành lập tổ
soạn thảo đảm nhiệm (gọi chung là chủ thể soạn thảo) theo sự phân công của
Thường trực Hội đồng nhân dân.
Các chủ thể được giao nhiệm vụ soạn thảo có trách nhiệm thu thập
thông tin, (i) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên
quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến
dự thảo; (ii) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết; xác định văn
bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ.
19