Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

giáo án ôn thi vào lớp 10 THPT môn ngữ văn hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.72 KB, 102 trang )

ÔN THI VÀO 10- NĂM HỌC 2012.
Dàn bài chi tiết:
ĐỒNG CHÍ
1-Tác giả:
-Tên thật: Trần Đình Đắc (1926)
-Quê: Can Lộc, Hà Tĩnh.
-1946 nhập trung đoàn thủ đô, tham gia kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
-Sáng tác: tập “Đầu súng trăng treo” là tác phẩm chính.
-Chính Hữu cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1967. Trong chiến
dịch ấy, bộ đội ta còn hết sức khó khăn, thiếu thốn.Nhưng nhờ có tinh thần đồng đội, họ
đã vượt lên tất cả để làm nên chiến thắng.
2-Tác phẩm:
a-Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
-Bài thơ ra đời 1948, khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông, những năm đầu
cuộc kháng chiến chống Pháp, .
b-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật:
-Nội dung: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính
cách mạng.
-Nghệ thuật:Bài thơ có hình ảnh chân thực, cụ thể mà giàu sức khái quát, cô đọng, hàm
súc, giàu sức biểu cảm. Lời thơ giàu chất tạo hình, giàu nhạc điệu. Thể thơ tự do giúp
diễn tả hiện thực và cảm xúc một cách linh hoạt. Bài thơ góp phần mở ra phương hướng
khai thác chất thơ, vẻ đẹp của người lính trong cái bình dị, bình thường, chân thật.
c-Phân tích.
*Luận điểm 1: Bảy câu thơ đầu khắc họa cơ sở hình thành tình đồng chí của người
lính.
- cặp từ sóng đôi “anh- tôi” kết hợp với thành ngữ “nước mặn đồng chua, đất cày sỏi
đá” gợi tình đồng đội bắt nguồn từ sâu xa, từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân từ
vùng quê nghèo khó.
- Từ ngữ diễn tả “Anh với tôi, xa lạ, tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” gợi hình ảnh
những người lính từ các miền quê xa xôi của tổ quốc tập hợp theo tiếng gọi của Bác, họ
chung mục đích, chung lí tưởng lên đường nhập ngũ, chiến trường trở thành điểm hẹn


của người lính.
-Điệp từ “súng, bên, đầu” gợi tả những người lính cùng sát cánh bên nhau, cùng chung
chiến hào, chung nhiệm vụ thiêng liêng.
-Câu thơ “Đêm rét…tri kỉ” gợi tình đồng chí nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan
hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của người bạn chí cốt,
mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm.
-câu thơ có cấu trúc đặc biệt “Đồng chí!” ở vị trí thứ 7, tách ra thành độc dòng, độc khổ.
Câu thơ chỉ có hai tiếng và dấu chấm than tạo một nốt nhấn, nó vang lên như một sự
phát hiện, một lời khẳng định, đồng thời lại như một cái bản lề gắn kết đoạn đầu và
đoạn thứ hai của bài thơ. Sáu câu đầu là cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí
keo sơn giữa những người đồng đội. Mười câu tiếp sau là những biểu hiện cụ thẻ và
cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. Tình đồng chí được nảy sinh và tôi
luyện ngay trong chiến đấu.
1


-Ngôn ngữ thơ cô đọng xúc tích, giọng thơ trầm lắng thể hiện tình đồng chí thiêng liêng
sâu sắc.
*Luận điểm 2: Mười câu thơ tiếp theo biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
-Ba câu thơ “Ruộng nương...ra lính” gợi cho em những tâm sự gì của người lính tâm sự
về nỗi lòng tâm tư của nhau để hiểu, cảm thông, chia sẻ.
-Ẩn dụ, hoán dụ...gợi tình cảm lạc quan cách mạng của người lính trẻ,lời thơ hóm
hỉnh, tếu táo vui tươi.
( Chàng trai cày vốn gắn bó máu thịt với mảnh ruộng, luỹ tre xanh từ bao đời.Thế mà
nay dứt áo ra đi đến phương trời xa lạ, vào nơi khói lửa, hiểm nguy....hẳn phải xuất phát
từ một tình cảm lớn lao, quyết tâm mãnh liệt,sắt đá=>họ đi đánh giặc theo tiếng gọi của
Tổ quốc, của Bác Hồ, họ được giác ngộ cách mạng để bảo vệ quê hương, non sông đất
nước mình).
-Trong chiến đấu, họ phải chịu hoàn cảnh khó khăn. Tác giả xây dựng từng cặp đối
xứng “Áo anh rách vai...không giày” gợi tả nụ cười bừng sáng trong giá rét, sương

muối. Đó là tinh thần lạc quan cách mạng, coi thường hiểm nguy,gian khó.
- Lời thơ mộc mạc giản dị. Câu thơ “Anh với tôi biết từng cơn ...............mồ hôi” gợi
cho em hiểu thêm về hoàn cảnh chiến đấu: Họ phải chịu những cơn sốt rét rừng hoành
hành.
-Câu thơ “Thương nhau tay....tay” gợi cho em cảm xúc: cái nắm tay chia sẻ, vượt lên
mọi gian khó, hiểm nguy trong chiến đấu, dường như được đẩy lùi bởi những người
lính đã truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh chiến thắng.
-Hiện thực gian khổ, ác liệt nhưng họ vẫn lạc quan chiến đấu.
=> Có thể nói, tình đồng chí được biểu hiện đẹp đẽ, thiêng liêng rất đáng trân trọng, tự
hào
*Luận điểm 3: ba câu thơ cuối khắc họa bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội
của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
- Trong bức tranh trên, nổi bật lên trên nền cảnh rừng đêm giá rét là ba hình ảnh gắn kết
với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh Rừng hoang sương muối,
những người lính phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã
giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình
đồng chí đã sưởi ấm long họ giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối giá rét.
-Người lính trong cảnh phục kích giặc giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa, đó là
vầng trăng. Đầu sung trăng treo là hình ảnh được nhận ra từ đêm hành quân phục kích
của chính tác giả. Nhưng hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra bởi
những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất
chiến đấu, chất trữ tính, chiến sĩ và thi sĩ…Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với
nhau của cuộc đời người lính cách mạng. Xa hơn, đó cũng có thể xem là biểu tượng cho
thơ ca kháng chiến- nền thơ kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
-Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” gợi cho em suy và ấn tượng của chính tác giả “Đầu
súng trăng treo”, ngoài bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ
lửng chông chênh, trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không
phải là buộc chặt, suốt đềm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo
lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như
người bạn, rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật”- Chính Hữu): vầng trăng

2


như người bạn sưởi ấm lòng họ giữa rừng hoang giá rét.Câu thơ như gợi ra hình ảnh
hiện thực và mối liên tưởng bất ngờ của nhà thơ-người lính, mảnh trăng như treo lơ
lửng trên đầu ngọn súng: súng-trăng, xa- gần, thực tại-mơ mộng, hiện thực- lãng mạn
đan xen, hoà quyện làm nên vẻ đẹp của tình đồng chí.
=> Tóm lại, khổ thơ cuối đã dựng lên bức tượng đài về người lính qua lời thơ cô đọng,
cảm xúc, giàu hình ảnh.
d-Kết luận:
-Khẳng định giá trị bài thơ: -Nội dung: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng
đội và hình ảnh người lính cách mạng. Bài thơ có hình ảnh chân thực, cụ thể mà giàu
sức khái quát, cô đọng, hàm súc, giàu sức biểu cảm. Lời thơ giàu chất tạo hình, giàu
nhạc điệu. Thể thơ tự do giúp diễn tả hiện thực và cảm xúc một cách linh hoạt. Bài thơ
góp phần mở ra phương hướng khai thác chất thơ, vẻ đẹp của người lính trong cái bình
dị, bình thường, chân thật.
-Rút ra bài học.
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
1-Tác giả:
+Phạm Tiến Duật, 1941, Phú Thọ. Năm 1964, tốt nghiệp đại học sư phạm, ông gia nhập
quân đội và hoạt động trên tuyến đường Trường sơn và trở thành gương mặt tiêu biểu
cho các thế hệ nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
+Thơ ông tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
2-Tác phẩm:
a-Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt
nhất.
b-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật:
-Nội dung: bài thơ khắc họa một hình ảnh độc đáo. Đó là những chiếc xe không kính.
Qua đó, tác giả khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong

thời kì chống Mỹ , với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó
khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam
-Nghệ thuật: Bài thơ kết hợp thể thơ bảy chữ và tám chữ, có chất liệu hiện thực sinh
động của cuộc sống ở chiến trường, sáng tạo được những hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ
và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.
c-Phân tích.
*Nhan đề bài thơ:
-Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa, nhưng chính nhan đề ấy lại thu
hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề làm bộc lộ toàn bộ nội dung bài thơ:
hình ảnh những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giảm,
thể hiện sự am hiểu và gắn bó với hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường
Trường Sơn.
-Cái độc đáo bộc lộ ngay từ nhan đề bài thơ.Hai chữ “Bài thơ”nói lên cách khai thác
hiện thực:không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính,chỉ viết về hiện thực khốc
3


liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là khai thác chất thơ vút lên từ hiện thực ấy, chất thơ
của tuổi trẻ Việt Nam vượt lên những khắc nghiệt của chiến tranh.
*Luận điểm 1: Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến trường là một hình
ảnh độc đáo.
- Còn hình ảnh những chiếc xe không kính của PTD là một hình ảnh thực, thực đến trần
trụi.
-Tác giả giải thich nguyên nhân cũng rất thực “ Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”. Cái
hình ảnh thực này được diễn tả bằng hai câu thơ rất gần với văn xuôi, lại có giọng thản
nhiên “Không có kính….đi rồi” càng gây sự chú ý về vẻ khác lạ của nó. Bom đạn chiến
tranh còn làm cho những chiếc xe ấy biến dạng thêm, trần trụi hơn “Không có
kính….có xước”. Hình ảnh những chiếc xe không kính vốn không hiếm trong chiến
tranh, nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ
như của PTD mới nhận ra được và đưa nó vào thành hình tượng thơ độc đáo của thời

chiến tranh chống Mỹ.
*Luận điểm 2:Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn với những phẩm
chất tốt đẹp
-Tư thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe được thể hiện ở khổ thơ 1, 2 “Ung
dung…..buồng lái”
+ Từ láy “ung dung”gợi tả một tư thế ngồi lái tuyệt đẹp, thong thả, khoan thai thể hiện
sự bình tĩnh đến gan góc.
+Điệp từ “nhìn”diễn tả cái nhìn khoáng đạt, nhìn thấp, nhìn cao, nhìn xa, nhìn gần kết
hợp với giọng thơ mạnh mẽ biểu hiện sự tập trung cao độ của người lái xe.
+Hình ảnh “gió vào xoa mắt đắng” được nhân hóa và chuyển đổi cảm giác đầy ấn
tượng. Xe chạy thâu đêm lại không có kính nên mới có cảm giác đắng như thế. Con
đường phía trước là con đường chiến lược cụ thể, nó còn mang hàm nghĩa “chạy thẳng
vào tim”, con đường chiến đấu chính nghĩa vì lẽ sống, vì tình thương, vì độc lập tự do
của đất nước và dân tộc.
+Các từ nhìn, thấy, sa, ùa..góp phần đặc tả tốc độ phi thường của chiếc xe quân sự đang
bay đi,đang lướt nhanh trong bom đạn.
+ Giọng thơ ngang tàng, nhịp thơ 2/2/2 nhịp nhàng cân đối: đó là sự thăng bằng của
chiếc xe đang lăn bánh.
+Lời thơ nhẹ nhõm,trong sáng như tiếng hát vút cao tự hào.
=>Tất cả đều làm nổi bật tư thế ung dung, hiên ngang, bình tĩnh tự tin và thanh thản của
người lính lái xe.
-Tinh thần lạc quan và thái độ bất chấp hiểm nguy của người lính được thể hiện ở khổ
thơ 3,4: “Không có kính……thôi”.
+Các hình ảnh chiến trường: mưa, gió, bụi tượng trưng cho gian khổ, thử thách trong
cuộc chiến đầy cam go.
+Cấu trúc thơ lặp lại “không có...ừ thì”vang lên như một chấp nhận, một thách thức coi
thường hiểm nguy của người chiến sĩ.
+ Những chi tiết hiện thực đầy ắp vần thơ: “bụi phun tóc trắng như người già” diễn tả
mái tóc xanh của chàng trai tuổi mười tám đôi mươi qua mấy dặm trường đã có sự đổi
thay đáng sợ. Một kiểu hút thuốc rất lính “phì phèo”, một nụ cười “ha ha” lạc quan yêu

đời, hồn nhiên cất lên khi đồng đội gặp nhau. Nhiệt tình cách mạng được tính bằng
4


cung đường “trăm cây số nữa”. Cung đường ấy trong bom đạn, mưa tuôn phải trả giá
bằng bao mồ hôi xương máu.
=>Giọng điệu ngang tàng đùa tếu nghịch ngợm, ngôn ngữ thơ gần gũi với đời thường,
nhịp thơ hối hả làm nổi bật phẩm chất dũng cảm, tinh thần lạc quan coi thường khó
khăn gian khổ của người lính lái xe trên đường ra trận.
-Tình đồng chí đồng đội của người lính được thể hiện ở khổ thơ 5,6: “Những chiếc….
xanh thêm”
+Hình ảnh: cái bắt tay qua cửa kính, bếp Hoàng Cầm, chung bát đũa, võng mắc chông
chênh đường xe chạy diễn tả nổi bật hình tượng người lính lại thêm một nét đẹp. Đó là
tình cảm gắn bó chia ngọt sẻ bùi như anh em ruột thịt.
+Câu thơ “Lại đi lại đi trời xanh thêm”diễn tả không khí bay bổng, phơi phới, lãng mạn
mộng mơ, chứa chan hi vọng, lạc quan dạt dào.
=>Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn thật cảm động.
-Ý chí quyết tâm chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước được thể hiện ở
khổ thơ cuối:
+Hình ảnh: Xe không kính, không đèn, không mui, thùng xe xước...điệp ngữ
“không”như bốn chặng gập ghềnh, khúc khuỷu đầy chông gai, bom đạn kết hợp nhịp
thơ dồn dập những mất mát khó khăn làm nổi bật cái dữ dội và khốc liệt của chiến
tranh: chiếc xe vận tải mang trên mình đầy thương tích. Đã có biết bao chiến sĩ lái xe
dũng cảm hi sinh. Chiếc xe như một dũng sĩ kiên cường.
+Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước,trong xe có một trái tim...hình ảnh hoán dụ
thể hiện sức mạnh chiến đấu, ý chí kiên cường của người chiến sĩ lái xe vì sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Với âm điệu trôi chảy,êm ru,hình ảnh đậm
nét, ngữ điệu thật nhẹ nhõm, song khả năng khắc hoạ hình tượng nhân vật và khơi gợi
suy luận triết lí sâu sắc, trĩu nặng. Ẩn sau ý nghĩa “trái tim cầm lái” là cả một chân lí
thời đại của chúng ta:sức mạnh quyết định chiến thắng không phải là công cụ, vũ khí

mà là con người mang trái tim nồng nàn yêu thương,ý chí kiên cường dũng cảm, niềm
lạc quan, niềm tin vững chắc. Có thể nói: câu cuối hay nhất được coi là nhãn tự, “con
mắt của thơ” làm nổi bật chủ đề của bài thơ, toả sáng vẻ đẹp của hình tượng nhân vật
trong thơ.
+Giọng thơ mộc mạc, gần gũi với lời nói thường mà nhạc điệu hình ảnh ngôn ngữ rất
đẹp đã hoàn thiện bức chân dung người chiến sĩ vận tải Trường Sơn-thế hệ sẻ dọc
Trường Sơn đi cứu nước.
=>Tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường của người chiến sĩ trong binh đoàn vận tải
Trường Sơn trong những năm chống Mỹ cứu nước.
d-Kết luận
-Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật: bài thơ khắc họa một hình ảnh độc đáo. Đó
là những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc họa nổi bật hình ảnh những người
lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì chống Mỹ , với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc
quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền
Nam. Bài thơ kết hợp thể thơ bảy chữ và tám chữ, có chất liệu hiện thực sinh động của
cuộc sống ở chiến trường, sáng tạo được những hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ và giọng
điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.
-Liên hệ bản thân.
5


ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
1-Tác giả:
-Cù Huy Cận(1919-2005),Hà Tĩnh. Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới, với tập Lửa
thiêng. Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau CMT8 giữ nhiều trọng trách
trong chính quyền , đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại
Việt Nam. Được nhận giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật 1996. Sáng tác của ông
tiêu biểu với “Lửa thiêng” “Đất nở hoa”, “Trời mỗi ngày lại sáng”.
2-Tác phẩm:
a-Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ ra đời 1958, trong chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng

Ninh.
b-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật bài thơ:
- Bài thơ đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên
và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc
sống.
-Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng tưởng tượng
phong phú, độc đáo, có âm hưởng khỏe khoắn, hào hung, lạc quan.
c-Phân tích.
*Luận điểm 1: Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên đẹp, kì
vĩ, tráng lệ.
+Thiên nhiên:
-Nghệ thuật so sánh “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”gợi liên tưởng bất ngờ, kì vĩ:
mặt trời như một hòn lửa đỏ rực khổng lồ.
-Ẩn dụ: “Sóng đã cài then, đêm sập cửa” gợi những đợt sóng dài như những then cài và
đêm tối bao trùm trời đất như hai cánh cửa vĩ đại đang sập lại.
- Hai vần trắc: lửa-cửa liền nhau, nối nhau làm cho ấn tượng đột ngột nhanh chóng của
đêm tối bao trùm, hòn lửa mặt trời lặn khuất phía chân trời, chìm xuống lòng biển thật
hùng vĩ mà mẹ tạo hoá đã hào phóng ban tặng cho con người.
=>Cảnh biển hoàng hôn bao la tráng lệ tạo nên những vần thơ đẹp của tác giả.
+Con người:
-Từ “lại” diễn tả công việc hằng ngày của ngư dân nơi đây, nhưng mỗi chuyến đi là
mỗi hào hứng và hi vọng là niềm vui lao động.
-Hình ảnh ẩn dụ “câu hát căng buồm” thật mơ mộng, lãng mạn gợi khí thế của người
lao động phấn chấn, tươi vui lên đường ra khơi.
-Vần bằng “khơi-khơi” nhẹ nhàng như nâng cánh buồm lên. Chữ “căng” với “cùng” nối
ba sự vật tạo hình ảnh đẹp mới lạ diễn tả sự hăm hở lên đường của đoàn thuyền.
-Giọng thơ khoẻ khoắn đưa tiếng hát vang xa,đẩy cánh buồm no gió ra khơi.
-Nội dung lời hát ở khổ 2 làm nổi bật nét đẹp tâm hồn. Giọng thơ ngọt ngào ngân dài
vang xa:cá bạc, đoàn thoi, dệt biển,luồng sáng, dệt lưới là những hình ảnh ẩn dụ so sánh
rất sáng tạo đem đến cho người đọc bao liên tưởng thú vị vẻ đẹp thơ ca viết về lao

động .
=> Trong khung cảnh thiên nhiên tráng lệ, hình ảnh đoàn thuyền ra khơi với khí thế hào
hứng say mê, tràn đầy sức sống, với tâm hồn lãng mạn của người làm chủ đất nước thật
đáng trân trọng tự hào.
6


*Luận điểm 2: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển Hạ Long trong một đêm
trăng đẹp, thơ mộng.
-Khổ thơ ba:Vói cảm hứng lãng mạn, tác giả khắc họa vẻ đẹp của cảnh đánh cá giữa
biển đêm, trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao động làm chủ công việc
của mình.
+Nhân hóa gió, trăng làm cho thiên nhiên như con người ra sức thi đua lao động khám
phá. Con người mang tâm hồn phới vui tươi.
+Các động từ lái, lướt, đậu, dò dàn đan, vây giăng diến tả tốc độ lao động tích cực, khẩn
trương vào thế hoàn toàn chủ động.
+Nhịp thơ hối hả, âm hưởng khoẻ khoắn.
+Bút pháp lãng mạn làm nổi bật vẻ đẹp thần tiên của đêm trăng Hạ Long. Cuộc đánh cá
thực sự là một trận đánh mà mỗi thuỷ thủ là một “chiến sĩ” và ngư cụ trở thành vũ khí
của họ. Chữ “lướt” đặc tả đoàn thuyền ra khơi với vận tốc phi thường, thiên nhiên cùng
góp sức với con người trên con đường lao động và khám phá.
(Con người lao động nhưng chứa đựng tâm hồn lãng mạn diệu kì trước vẻ đẹp của thiên
nhiên)
-Khổ thơ thứ tư khắc họa sự giàu có, đẹp đẽ của cá biển thật đặc sắc.
+Hình ảnh rất mới lạ, bất ngờ: Cá nhụ, chim, đé song... được vận dụng sáng tạo cách
nói của dân gian “chim thu nhụ đé”
+ Và con cá song là nét vẽ tài hoa:vẩy bạc, đuôi vàng, đen hồng,lấp lánh trên biển nước
chan hoà ánh trăng. Cái đuôi được so sánh với ngọn đuốc cháy rực
+Nghệ thuật phối sắc tài tình làm cho vần thơ đẹp như bức tranh sơn mài rực rỡ.Với
cảm hứng lãng mạn, bầy cá như những nàng tiên vũ hội. Câu thơ cuối “Đêm thở sao lùa

nước Hạ Long” lung linh huyền ảo như đưa người đọc đi vào cõi mộng.
=>Với tâm hồn lãng mạn bay bổng và một tình yêu biển sâu nặng Huy Cận cho người
đọc những vần thơ tuyệt bút ca ngợi biển quê hương giàu đẹp.
- Khổ thơ thứ năm: người dân chài cất lên tiếng hát tự hào và niềm tin yêu mãnh liệt về
biển quê ta.
+Gõ thuyền, nhịp trăng cao..tiếng gõ thuyền đuổi cá hòa cùng sóng biển. Vầng trăng
soi xuống mặt biển, muôn ngàn ánh vàng tan ra theo làn sóng, vỗ vào mạn thuyền làm
nổi bật thiên nhiên lộng lẫy, lung linh huyền ảo.
+So sánh :Biển cho cá như lòng mẹ, nuôi đời ta.. biển hào phóng cho nhân dân nhiều
tôm cá, muối, hải sản
+Giọng thơ ấm áp, ngọt ngào,vần thơ trong sáng giàu nhạc điệu, hình ảnh so sánh ...thể
hiện lòng tự hào về biển quê hương bao dung hào phóng.
=>Cùng với chất bay bổng lãng mạn, người dân chài cất lên tiếng hát tự hào và niềm tin
yêu mãnh liệt về biển quê ta.
-Khổ thơ thứ 6: Con người lao động hăng say, thu được thành quả tốt đẹp nhưng tâm
hồn của họ rất lãng mạn khi cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên hùng tráng.
+Hình ảnh: sao mờ, kéo xoăn tay, chùm cá nặng, loé rạng đông, lưới xếp buồm lên,
nắng hồng.
+Từ đặc tả động tác kéo lưới “Kéo xoăn tay”.
+Hình ảnh ẩn dụ “chùm cá nặng”gợi sự được mùa cá
7


+Từ đặc tả màu sắc “vẩy bạc đuôi vàng” cách sử dụng màu sắc của nhà thơ rất điêu
luyện. Sắc cá dưới ánh trăng và sắc cá dưới ánh rạng đông đều được miêu tả tuyệt đẹp.
=> Con người lao động hăng say, thu được thành quả tốt đẹp nhưng tâm hồn của họ rất
lãng mạn khi cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên hùng tráng.
Với cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và con người, tác giả cho người đọc thấy vẻ đẹp
bình dị của con người lao động như hoà vào vẻ đẹp của thiên nhiên, làm chủ thiên nhiên
đất nước.

-Khổ thơ cuối vang lên khúc ca khải hoàn được viết bằng mồ hôi công sức của con
người lao động xây dựng đất nước.
+Nhân hoá con thuyền và mặt trời diễn tả thiên nhiên với con người đang cướp lấy thời
gian.
+Cấu trúc song hành ở 2 câu giữa diễn tả nhịp sống lao động tích cực, khẩn trương.
+Hình ảnh “mặt trời đội biển” toả sáng chan hoà bao trùm biển khơi.
+Câu hát mang âm điệu nhẹ nhàng phơi phới diễn tả khí thế hăm hở và sảng khoái vì
thành quả tốt đẹp của đêm lao động cật lực.
+Hình ảnh hoán dụ “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”khép lại bài thơ nhưng lại mở ra
một trường liên tưởng về một tương lai tốt đẹp.
d-Kết bài.
-Khẳng định giá trị bài thơ: Bài thơ đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự
hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà
thơ trước đất nước và cuộc sống. Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình
ảnh bằng liên tưởng tưởng tượng phong phú, độc đáo, có âm hưởng khỏe khoắn, hào
hung, lạc quan.
-Liên hệ bản thân.
BẾP LỬA
1-Tác giả:
-Nguyễn Việt Bằng sinh 1941, Hà Tây.
-Ông làm thơ từ đầu năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì
kháng chiến chống Mĩ. Hiện nay ông là Chủ tịch hội lien hiệp Văn học nghệ thuật Hà
Nội.
2-Tác phẩm:
a-Hoàn cảnh sáng tác: Bếp lửa là tác phẩm đầu tay, sáng tác năm 1963, khi nhà thơ
đang học đại học ở Liên Xô.
b- Đặc điểm nội dung và nghệ thuật:
-Nội dung: Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ
Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể
hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với

gia đình, quê hương, đất nước.
-Nghệ thuật: bài thơ kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận,
sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ
niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
c-Phân tích.
8


*Luận điểm 1:Ba câu thơ đầu khắc họa hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng hồi
tưởng của nhà thơ.
-Điệp ngữ “một bếp lửa” nhấn mạnh hình ảnh bếp lửa đời thường nhóm bằng nhiên liệu
củi lửa, rơm rạ trong mỗi gia đình Việt Nam từ bao đời nay. Đó là hình ảnh đặc biệt
khơi nguồn cảm xúc. Cách giới thiệu rất tự nhiên mà hợp lí.
-Từ láy tượng hình “chờn vờn” giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ
quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhòa của hình ảnh kí ức theo thời gian. Đó là hình ảnh
gần gũi quen thuộc trong mỗi gia đình từ bao đời.
-Từ láy“Ấp iu”là sự sáng tạo của nhà thơ trẻ. Đây là từ láy được biến thể của hai từ ấp ủ
và nâng niu gợi bàn tay kiên nhẫn khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa
bằng công việc cụ thể. Từ hình ảnh bếp lửa , lien tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa,
nhóm bếp, đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa.
- Còn câu thơ “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa” dùng từ ngữ diễn đạt cảm xúc trực
tiếp gợi hình ảnh bà xuất hiện trong nỗi nhớ của đứa cháu. Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ
về bà với bao lo toan vất vả.
*Luận điểm 2: Hình ảnh bếp lửa gợi kí ức tuổi thơ.
-Hình ảnh: đói mòn đói mỏi, khô rạc ngựa gầy, khói hun nhèm, sống mũi còn
cay...=>Thành ngữ gợi tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói 1945 (người chết
đói như ngả rạ).
-Hình ảnh, âm thanh tu hú kêu chi hoài trên cánh đồng gợi sự liên tưởng khác: tiếng
chim quen thuộc như giục giã, khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy
những hoài niệm nhớ mong.

-Hình ảnh giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi, bà dựng túp lều tranh, cháu ỏ cùng bà, bà dạy
cháu...=>điệp từ “bà, cháu” gợi tình cảm bà cháu sớm tối quấn quýt bên nhau, cháu
sống trong sự cưu mang dạy dỗ của bà, sớm có tinh thần tự lập.
+Một loạt hình ảnh gợi năm tháng giặc Pháp tàn phá, hai bà cháu phải sống trong gian
khổ nhưng bà luôn là chỗ dựa tinh thần cho cháu.
-Hình ảnh bếp lửa, một ngọn lửa bà luôn ủ, một ngọn lửa chứa niềm tin ...
- Điệp ngữ, ẩn dụ diễn tả hình ảnh bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên
liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà- ngọn
lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin. Bởi vậy, từ bếp lửa đã gợi đến ngọn lửa,
với ý nghĩa trừu tượng và khái quát. Như thế, hình ảnh bà không chỉ là người nhóm lửa,
giữ lửa mà còn là người truyền lửa- ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối
tiếp. Có thể nói đây là hình ảnh đẹp tráng lệ, là điểm sáng của bài thơ.
=> Bà hiện lên với bao phẩm chất của người phụ nữ: vững vàng trước mọi thử thách
của hoàn cảnh.Luôn là chỗ dựa tinh thần cho con cháu.
*Luận điểm 3: mười một câu thơ tiếp theo khắc họa hình ảnh bếp lửa gợi những suy
ngẫm của nhà thơ về cuộc đời của bà.
-Hình ảnh: lận đận, nắng mưa, bà giữ thói quen dậy sớm, nhóm bếp, nhóm niềm yêu
thương, nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ, kì lạ thiêng liêng.Từ láy và từ gợi tả: lận đận,
nắng mưa.
-Điệp từ “nhóm” lặp 4 lần có điểm chung là cùng gắn với hành động nhóm bếp, nhóm
lửa của bà nhưng lại khác nhau ở những ý nghĩa cụ thể: khí thì nhóm bếp lửa ấp iu nồng
đượm để sưởi ấm cho bà cháu qua cái lạnh buốt của sương sớm; đến câu tiếp đã vừa
9


nhóm bếp luộc khoai, luộc sắn cho cháu ăn đỡ đói lòng mà như còn đem đến cho đứa
cháu nhỏ cái ngọt bùi của sắn khoai, của tình yêu thương vô hạn của bà. Đến lần thứ ba
thì lòng bà còn mở rộng hơn cùng với nồi xôi gạo mới mùa gặt là tình cảm xóm làng
đoàn kết gắn bó, chia ngọt sẻ bùi và đến câu thứ tư thì hoàn toàn mang ý nghĩa trừu
tượng: nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ. Đoạn thơ đã làm nổi bật hình ảnh người bà nhóm

lửa không chỉ bằng đôi tay mà bằng cả tấm lòng đôn hậu bao dung.
+Câu cảm thán “Ôi kì lạ... bếp lửa” gợi cảm xúc dồn nén bỗng ùa ra, trào lên gợi liên
tưởng về bà, mẹ, mái ấm tình thương, về bếp lửa gia đình Việt Nam.
=>Hình ảnh bà luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, là người phụ nữ Việt Nam tảo tần
nhẫn nại, đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng, là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn
với những gian khó nhọc nhằn của đời bà.Nhóm bếp lửa là nhóm niềm vui, sự sống,
thắp sáng ước mơ cho cháu, là mở ra tương lai sáng ngời cho cuộc đời của cháu và cũng
là người truyền ngọn lửa của niềm tin cho cả thế hệ mai sau. Đó là bếp lửa kì diệu và
thiêng liêng rất đáng tự hào.
*Luận điểm 4: khổ thơ cuối khắc họa nỗi nhớ bà của đứa cháu xa quê.
-Hình ảnh cuộc sống mới: ngọn khói trăm tàu,lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, luôn
nhắc nhở bà nhóm bếp lên chưa?
=> Giọng thơ đằm thắm ngọt ngào kết hợp với câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ, tác giả
muốn hỏi bà, nhắc bà việc nhóm bếp để nói lên cái ý không bao giờ quên quá khứ,
không bao giờ quên được hình ảnh bà với bếp lửa của một thời thơ ấu nghèo khổ, gian
nan mà ấm áp nghĩa tình. Như vậy, hình ảnh trung tâm mở đầu, khơi nguồn mạch cảm
xúc của bài thơ, của dòng hồi tưởng đã được khép lại bằng chính hình ảnh ấy. Bài thơ
có kết cấu đầu cuối tương ứng để khép lại mạch cảm xúc trọn vẹn về tình bà cháu.
d-Kết luận:
-Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật: Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người
cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà
và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu
đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Bài thơ kết hợp nhuần
nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, bình luận, sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền
với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và
tình bà cháu.
-Liên hệ bản thân.

10



ÁNH TRĂNG
1-Tác giả:
-Nguyễn Duy, 1948, Thanh Hóa. Ông gia nhập quân đội, vào binh chủng Thông tin,
tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường. Sau 1975, làm báo văn nghệ Giải phóng. Từ
1977, ông là đại diện thường trú báo văn nghệ tại Thành phố HCM.
-Ông là một trong nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
-Sáng tác: tập Ánh trăng đạt giải A năm 1984.
2-Tác giả.
a-Hoàn cảnh sáng tác : Bài thơ ra đời 1978, sau ngày miền Nam giải phóng 3 năm.
b-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật:
-Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm, Ánh trăng của Nguyễn
Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người
lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc,
củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng
quá khứ.
c-Phân tích.
*Luận điểm 1 : -Ba khổ thơ đầu khắc họa mối quan hệ giữa tác giả với ảnh vầng
trăng trong quá khứ
-Hồi nhỏ:sống với đồng, với sông, với bể
-Vần lưng “đồng –sông”, điệp từ “với” diễn tả tuổi thơ đi nhiều, biết nhiều điều=>vầng
trăng gắn bó thân thiết.
-Hồi chiến tranh: Ở rừng, trăng thành tri kỉ, trần trụi,hồn nhiên như cây cỏ,vầng trăng
nghĩa tình.
+Nhân hoá vầng trăng, ngôn ngữ thơ mộc mạc giản dị diễn tả vầng trăng như người bạn
tri kỉ ân tình có lẽ không bao giờ quên được.
-Hồi về thành phố: quen ánh điện cửa gương, vầng trăng qua ngõ như người dưng qua
đường. Nhân hoá ánh trăng,so sánh diễn tả hình ảnh vầng trăng tình nghĩa thuở xưa đã
trở thành người xa lạ.
=> hoàn cảnh sống đã làm lòng người quên quá khứ trụi trần, nhất là quá khứ gian khổ.

*Luận điểm 2: Tình huống bất ngờ khơi gợi sự suy ngẫm của nhà thơ về con người
và cuộc đời.
+Tình huống: đèn điện tắt,phòng tối om, vội bật tung cửa sổ,đột ngột vầng trăng tròn.
+Động từ mạnh, nhịp thơ trôi chảy diễn tả tâm trạng ngột ngạt khó chịu, hành động
khẩn trương tìm ra nguồn ánh sáng
+Từ láy:đột ngột diễn tả sự bất ngờ
+Hình ảnh vầng trăng tròn tình cờ mà tự nhiên, đột ngột hiện ra vằng vặc giữa trời,
chiếu vào căn phòng tối om kia, chiếu lên khuôn mặt đang ngửa lên nhìn trời, nhìn
trăng kia. Khổ thơ như một cứu cánh, như một cái nút để khơi gợi tâm trạng và suy
ngẫm của tác giả.
*Luận điểm 3: Hai khổ thơ cuối: gợi sự suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, con
người.
+Hình ảnh:ngửa mặt nhìn mặt,có cái gì rưng rưng, như là rừng là bể, là sông,là đồng,

11


+Điệp từ:mặt, so sánh, liệt kê,từ láy diễn tả tư thế tập trung chú ý, đối mặt, nhìn mặt
trực tiếp và cảm xúc trào dâng khi quá khứ dội về.Vầng trăng gợi lên bao kỉ niệm đời
người.
+Trăng cứ tròn vành vạnh:vẻ đẹp của nghĩa tình đầy đặn thuỷ chung nhân hậu bao dung
của thiên nhiên, của cuộc đời.
+Vầng trăng im phăng phắc.. diễn đạt sự trách móc trong im lặng, là sự tự vấn lương
tâm.
+Cái giật mình:phản xạ của người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo. Sự
nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” ở đây thật chân thành có sức cảm
hóa lòng người. Hai tiếng “giật mình” cuối cùng bài thơ như một tiếng chuông rất khẽ
nhưng ngân vang rất xa và đọng lại rất lâu. Bài thơ gợi nhắc con người sống phải có
nghĩa tình với quá khứ,uống nước phải nhớ nguồn.
d-Kết luận:

-Khẳng định giá trị bài thơ: Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu
cảm, Ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao
đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài
thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân
nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
-Liên hệ bản thân.

12


MÙA XUÂN NHO NHỎ
I-Khái quát về tác giả tác phẩm:
1-Tác giả.
+Thanh Hải, tên thật Phạm Bá Ngoãn (1920-1980), quê Phong Điền, Thừa thiên Huế.
+Ông tham gia hoạt động văn nghệ từ những năm chống Pháp.
+Thời kì chống Mĩ ở lại quê hương hoạt động và là cây bút có công xây dựng nền văn
học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
+Sáng tác: Những đồng chí trung kiên, Huế mùa xuân, Dấu võng Trường Sơn.
2-Tác phẩm.
a-Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
-Bài thơ: ra đời 1980, trong hoàn cảnh đất nước được thống nhất, đang xây dựng cuộc
sống mới nhưng còn vô vàn khó khăn thử thách và chưa đầy một tháng khi nhà thơ qua
đời.
b-Mạch cảm xúc và bố cục của bài thơ.
-Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ những cảm xúc trực tiếp, hồn nhiên trong trẻo trước vẻ
đẹp và cuộc sống của mùa xuân thiên nhiên của đất nước, con người, từ đó bộc lộ suy
nghĩ ước nguyện gắn bó, hòa nhập và cống hiến cho đời, cuối bài là những cảm xúc
thiết tha, tự hào về quê hương qua làn điệu xứ Huế.
-Bố cục: bốn phần.
+ 6 câu đầu: Cảm xúc của nhà thơ trước thiên nhiên mùa xuân xứ Huế.

+Hai khổ tiếp: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
+Hai khổ tiếp: suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ.
+Khổ cuối: Lời ca ngợi quê hương qua làn điệu dân ca Huế.
c-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật.
+Nội dung khái quát: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước,
với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,
góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
+Nghệ thuật: Bài thơ theo thể năm chữ, có nhạc điệu trong sáng, thiêt tha, gần gũi với
dân ca, nhiều hình ảnh đẹp giản dị, gợi cảm, nhiều so sánh và sáng tạo ẩn dụ.
d-Ý nghĩa nhan đề bài thơ :
-Khái niệm chỉ thời gian trừu tượng, vô hinh =>Thanh Hải cảm nhận như một vật thẻ có
hình khối nho nhỏ để có thể dâng hiến cho đời.
-Mùa xuân là mùa khởi đầu một năm, đời người bắt đầu từ tuổi trẻ.. đây là thời điểm
vạn vật đang căng tràn sức sống.=>suy nghĩ, hành động đẹp vì con người.
-Mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng,. Sống giữa cộng đồng phải có trách nhiệm
với cộng đồng, tập thể đó. Mỗi người phái sống đẹp có ích như mùa xuân. Nhiều mùa
xuân nho nhỏ sẽ tạo nên mùa xuân lớn của dân tộc.
-Đây là cách nói khiêm nhường, khiêm tốn của người con quê hương sắp trở về với cát
bụi nên thật chân thành tha thiết.
II-Phân tích tác phẩm.
1-Đoạn 1:Cảm xúc của nhà thơ trước thiên nhiên mùa xuân xứ Huế đẹp, sống động.
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bong hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
13


Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.

-Hình ảnh“dòng sông xanh, bông hoa tím biếc”, và đặc biệt là âm thanh của “con chim
chiền chiện hót vang trời”là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân được tác giả lựa
chọn tiêu biểu để dựng lên bức tranh xuân tươi đẹp.
-Với phép tu từ đảo ngữ, động từ “mọc, đứng trước chủ ngữ “một bông hoa” tạo ấn
tượng đột ngột, sự vật trở nên sống động đang diễn ra nơi dòng song quê hương vốn rất
thơ mộng.
-Cảm xúc của nhà thơ được tác giả thể hiện thành công ở hình ảnh “Giọt long lanh rơi”:
giọt ở đây có thể là giọt mưa xuân đầu tiên rơi trên cành lá, giọt sương long lanh trên
ngọn cỏ, hay là giọt âm thanh của con chim chiền chiện, hay giọt mùa xuân được kết
đọng bởi âm thanh của con chim và đất trời vào xuân hoà quyện giữa đất trời quê hương
. Có thể nói, sự sáng tạo nghệ thuật của thi nhân tạo nên phong cách thơ, hình ảnh ẩn
dụ chuyển đổi cảm giác ở hai câu thơ trên là tưởng tượng phong phú kì diệu (từ thính
giác “chim chiền chiện hót” đến thị giác “từng giọt long lanh rơi” đến xúc giác “tôi
hứng”.
-“Tôi hứng” diễn tả cảm xúc say sưa, ngây ngất, sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp của đất
trời mùa xuân trên quê hương mình=>Cảnh vật mùa xuân đẹp rực rỡ vui tươi, sống
động, ấm áp tình người. Câu thơ chứa chan cảm xúc và ấm áp tình người. Tác giả
dường như đang đứng giữa đất trời mùa xuân để cảm nhận vẻ đẹp mà thiên nhiên ban
tặng cho con người.
2- Đoạn 2: Cảm xúc ngợi ca, tự hào của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước cách
mạng.
-Từ mùa xuân thiên nhiên, đất trời, nhà thơ chuyển sáng cảm nhận về mùa xuân đất
nước. Tác giả hướng tới những con người cụ thể, những người làm nên lịch sử, làm nên
mùa xuân.
-Hình ảnh được lặp lại: “mùa xuân”, “lộc”, “người” như trải rộng khung cảnh hiện thực
gắn với cuộc sống, chiến đấu và lao động của nhân dân. Đây là hai nhiệm vụ chính của
đất nước.
-Điệp từ “lộc” được dùng với hai lớp nghĩa: nghĩa đen là nhành non, lá nõn. Còn nghĩa
ẩn dụ là sức sống mạnh mẽ vươn lên, là những giá trị thành quả tốt đẹp.
-Các từ “giắt đầy, trải dài gợi một màu xanh bất tận, một sức xuân dâng tràn trên khắp

mọi nẻo đường.
-Lộc trên cành lá ngụy trang theo bước chân người cầm súng ra trận và theo những bàn
tay người ra đồng. Chính họ đem mùa xuân đi khắp mọi miền Tổ quốc.
-Lặp cấu trúc “tất cả”, và lối so sánh trực tiếp như “hối hả, xôn xao”, kết hợp với nhịp
thơ hối hả, khẩn trương hoà vào nhịp điệu lao động của con người trong những năm
tháng gian lao mà hào hung của đất nước.
-Từ những con người cụ thể, nhà thơ nghĩ về đất nước trong suốt chiều dài lịch sử vừa
thương xót vừa tự hào: “Đất nước bốn nghìn năm
....................phía trước”
+Đất nước được nhân hóa, mang sự sống như con người: đất nước vất vả gian lao
nhưng sức sống bền bỉ kiên cường và mỗi mùa xuân như được tiếp thêm sức sống mới
14


-So sánh đẹp kì vĩ “Đất nước như vì sao” nâng đất nước lên tầm cao mới. Đó là ước mơ
khát vọng của nhà thơ.
=>Với nhịp thơ nhanh, tác giả thể hiện cảm xúc ngợi ca tự hào trước nhịp điệu hối hả
của đất nước bước vào xuân.
3- Đoạn 3 : Suy ngẫm và ước nguyện dâng hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.
-Trước mùa xuân lớn của đất nước cách mạng, nhà thơ tâm niệm vè mùa xuân của riêng
mình một khát vọng hòa nhập cho mùa xuân chung :
Ta làm con chim hót
.....................tóc bạc.
-Hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu: Ta làm con chim hót, Ta làm một cành hoa, Làm nốt nhạc
trầm xao xuyến thể hiện ước nguyện làm con chim dâng tiếng hót cho đời, làm bông
hoa tỏa sắc hương và làm nốt nhạc trầm xao xuyến trong bản hòa tấu muôn điệu của
dân tộc. Những hình ảnh này lặp lại tạo sự đối ứng chặt chẽ cho mạch cảm xúc thơ.
+Đại từ “ta” vừa chỉ số ít: sắc thái trang trọng, vừa chỉ số nhiều: tâm sự của nhiều
người=>ta vừa nói được niềm riêng của nhà thơ vừa diễn tả được cái chung cho nhiều
người.

+Điệp ngữ “Ta làm” kết hợp một loạt hình ảnh tiêu biểu tô đậm sự hóa thân tác giả để
làm đẹp cho đời.
+Hình ảnh “Một mùa xuân nho nhỏ”-> ẩn dụ để chỉ nhà thơ (mối quan hệ giữa cá nhân
với cộng đồng), là mùa xuân của tài hoa và sáng tạo nghệ thuật thi ca của Thanh Hải
nhằm cổ vũ động viên nhân dân chiến đấu và lao động xây dựng đất nước.
+Điệp ngữ “dù là”kết hợp hình ảnh tuổi hai mươi, tóc bạc...thể hiện sự cống hiến không
kể tuổi tác.
+Giọng thơ nhỏ nhẹ, chân thành có sức khái quát cao=> đó là lẽ sống cao đẹp, là lẽ
cống hiến lặng lẽ khiêm tốn.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, giọng điệu trầm lắng, trang nghiêm thể hiện tâm niệm tự
nguyện hiến dâng khiêm nhường tài trí của mình cho đất nước.
4-Đoạn 4 :Lời ngợi ca quê hương của Thanh Hải trước lúc đi xa.
-Làn điệu dân ca xứ Huế : Nam ai, Nam bình...được ngân nga khắc họa lời ca từ biệt
thật thân tình ấm áp, đầy xúc động của người con xứ Huế sắp xa quê mãi mãi làm rung
động trái tim.
c-Kết luận.
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện
ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân
nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.

15


VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương)
I-Tác giả.
-Tên thật : Phan Thanh Viễn (1928-20050) ở An Giang.
-Trong kháng chiến chống Pháp và Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những
cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống
Mĩ cứu nước.
II-Tác phẩm

1-Hoàn cảnh sáng tác.
-Ra đời 1976, sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất, lăng Bác
được khánh thành, tác giả cùng đồng bào miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác
và in trong tập “Như mây mùa xuân”.
2- Cảm hứng bài thơ.
-Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng
biết ơn tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác
3- Mạch cảm xúc và bố cục bài thơ.
*Mạch vận động cảm xúc đi theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác:
-Khổ đầu: Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng.
-Khổ hai: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác.
-Khổ ba: Cảm xúc khi vào trong lăng, đứng trước di hài Bác.
-Khổ cuối: Cảm xúc trước khi sắp trở về miền Nam
=>mạch cảm xúc này tạo nên một bố cục khá đơn giản, tự nhiên và hợp lí của bài thơ.
4-Khái quát nội dung và nghệ thuật.
-ND: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc củ nhà thơ và của mọi
người đối với Bác Hồ khi và lăng viếng Bác.
-NT: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn
ngữ bình dị mà hàm súc.
5-Phân tích
a-Khổ thơ đầu: Cảm xúc của tác giả trước cảnh vật bên ngoài lăng.
-Câu thơ đầu “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chứa đậm chất tự sự như một lời
thông báo giản dị mà chứa đựng bao tình cảm thân thương.
-Tác giả xưng hô “con” gọi “Bác” thể hiện tình cảm của đồng bào với lãnh tụ gần gũi,
mật thiết như tình cảm của con với cha. Đây là cách xưng hô thường thấy đối với Bác,
nhưng với Viễn Phương nó vẫn mang sắc thái tình cảm riêng bởi ông là người con của
miền Nam bao năm chiến đấu anh dũng, miến Nam luôn ở trong trái tim tôi.
-Tác giả dùng từ “thăm” như con về thăm cha, lối nói tránh làm giảm đi nỗi đau thương
mất mát lớn của dân tộc trước sự ra đi của Người.
-Hình ảnh đầu tiên và cũng là ấn tượng đậm nét với tác giả về cảnh quan bên lăng Bác

là hình ảnh tả thực“đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”, một hình ảnh rất đỗi quen
thuộc thân thương của làng quê Việt Nam: cây tre.
-Hình ảnh ẩn dụ “Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam-Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.
Cây tre từ lâu đã trở thành biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường và phẩm chất tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam. Hàng tre ấy cũng là hình ảnh, cây cối mang màu xanh đất
nước về đây hội tụ giữ giấc ngủ bình yên cho Người.
16


=>Có thể nói, hình ảnh hàng tre như khúc dạo đầu đã nói lên bao xúc động, bồi hồi ngợi
ca, tự hào của nhà thơ về lãnh tụ, về dân tộc.
b-Khổ thơ thứ hai: Cảm xúc của tác giả trước hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác.
-Khổ thơ thứ hai được xây dựng bởi hai cặp câu, mỗi cặp đều có sự sóng đôi của một
hình ảnh thực và một hình ảnh ẩn dụ:
+Hình ảnh “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng”, mặt trời thiên nhiên được nhân hóa
với hai hành động: ngày ngày vận hành trong vũ trụ, đi qua bên lăng và thấy một mặt
trời trong lăng rất đỏ.
+ Hình ảnh “Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” là ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Bác là bạn của
mặt trời- thiên thể kì vĩ bậc nhất trong vũ trụ. Nếu mặt trời thiên nhiên soi sáng cho vạn
vật sinh sôi phát triển thì mặt trời Bác mang ánh sáng soi đường đi cho cách mạng, và
đưa con thuyền cách mạng của Việt Nam đi đến bến bờ thắng lợi.
+Chi tiết đặc tả“rất đỏ” gợi trái tim đầy nhiệt huyết vì Tổ quốc, vì nhân dân, trái tim
yêu thương vô hạn của Bác.
->Cách nói như vậy là để ngợi ca sự vĩ đại, trường tồn bất diệt hình ảnh của Người
trong lòng dân tộc. Đồng thời thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn đối
với Bác.
-Hòa vào dòng người xếp hàng vào lăng viếng Bác, Viễn Phương vô cùng xúc động mà
viết nên những câu thơ sáng giá: “Ngày ngày…mùa xuân”:
+Điệp ngữ “ngày ngày” vừa gợi ấn tượng về cõi trường sinh vĩnh viễn, cõi Bác, vừa gợi
tấm lòng nhân dân không nguôi nhớ Bác. Hai câu thơ có sự sóng đôi của một hình ảnh

thực “Dòng người đi trong thương nhớ” gợi lên không gian tràn ngập nhớ thương, nỗi
nhớ bao trùm khắp không gian và thời gian vô tận.
+Nỗi nhớ thương của mỗi người như kết lại thành tràng hoa dâng bảy mươi chin mùa
xuân”- cuộc đời Bác. Hình ảnh tràng hoa là ẩn dụ độc đáo. Nó được gắn với những vinh
quang, thành quả tốt đẹp, được kết dệt từ lòng thành kính, ngưỡng mộ dâng lên Bác
kính yêu.
=>Đây là những vần thơ đẹp kết hợp với nhịp thơ chậm, trải dài diễn tả không khí
thiêng liêng thành kính, thiết tha nơi lăng Bác và niềm xúc động lớn lao của trái tim.
c-Khổ thơ thứ ba: Cảm xúc của tác giả khi ở trong lăng viếng Bác.
-Tình cảm trào dâng mãnh liệt khi nhà thơ vào trong lăng, đứng trước di hài Bác
+Hình ảnh Bác nằm trong lăng được diễn tả xúc động bởi khung cảnh và không khí
thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà
thơ gợi tả rất đạt bằng hai câu thơ:
Bác nằm trong……
……………………..dịu hiền.
Câu thơ diễn tả thật chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu
nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác. Hinh ảnh “vầng trăng dịu hiền” là một
ẩn dụ gợi nghĩ đến một tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy
ánh trăng của Người.
+Tâm trạng xúc động của tác giả được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa:
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
………………………trong tim.
17


“Trời xanh, vầng trăng” là hình ảnh vũ trụ kì vĩ gợi suy ngẫm về cái cao cả, vĩ đại, bất
diệt, trường tồn ở Bác. Người đã hóa vào thiên nhiên đất nước, dân tộc. Dù lí trí khẳng
định như vậy nhưng tình cảm xót thương không chấp nhận sự mất mát thực tế. Câu cảm
thán “Mà sao….tim!” diễn tả trực tiếp những tình cảm chân thành, trào dâng, xót đau,
thương tiếc vô hạn của nhà thơ trước di hài của Người.

=>Với giọng thơ thành kính, thiêng liêng, tác giả thể hiện nỗi xót thương vô hạn của
người con miền Nam, cũng như của cả dân tộc trước sự ra đi của vị lãnh tụ.
d-Khổ thơ cuối: Cảm xúc lưu luyến của nhà thơ trước khi trở về miền Nam.
-Nỗi đau lắng lại nhường chỗ cho những cảm xúc lúc ra về. Lòng nhớ thương kìm nén
đến lúc này đã vỡ òa thành nước mắt: “Mai về……trào nước mắt”
-Tâm trạng lưu luyến chẳng muốn chia xa. Tình cảm đã chấp cánh cho ước mơ, thi sĩ
muốn được hóa thân, hòa nhập vào cảnh vật bên lăng Bác, để được ở mãi bên Người:
Muốn làm…..
….trung hiếu trốn này.
+Điệp ngữ “Muốn làm” kết hợp các hình ảnh thơ đứng sau nó tạo một nhạc thơ dồn dập
đã diễn tả tình cảm thiết tha, khát vọng trào dâng mãnh liệt và tô đậm ước nguyện chân
thành: muốn làm con chim dâng tiếng hót, đóa hoa dâng sắc hương và nhất là muốn làm
cây tre trung hiếu để mãi mãi bên Bác. Hình ảnh cây tre lặp lại tạo nên kết cấu đầu cuối
tương ứng, tạo ấn tượng đẹp, làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn.Bài thơ tưởng khép
lại trong sự xa cách của không gian nhưng lại tạo được sự gần gũi trong tình cảm, ý chí.
=>Với giọng thơ thiết tha, ngọt ngào, giàu nhạc điệu, tác giả bộc lộ tình cảm lưu luyến,
tấm lòng thủy chung của đồng bào miền Nam cũng như của dân tộc Việt Nam với lãnh
tụ.
đ-Đặc điểm nghệ thuật bài thơ.
-Giọng điệu rất phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng vừa trang nghiêm,
sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót, tự hào, thể hiện đúng tâm trạng xúc động khi vào lăng
viếng Bác. Giọng điệu ấy được tạo nên bởi nhiều yếu tố: thể thơ, nhịp điệu của các câu
thơ, từ ngữ và hình ảnh.
-Thể thơ và nhịp điệu: thể thơ 8 chữ (nhưng có dòng 7 chữ, hoặc 9 chữ). Cách gieo vần
trong từng khổ cũng không cố định, có khi liền, có khi cách. Nhịp thơ chậm diễn tả sự
trang nghiêm, thành kính lắng đọng trong tâm trạng nhà thơ. Riêng khổ thơ cuois nhịp
thơ nhanh hơn, với điệp từ “Muốn làm” được lặp lại ba lần thể hiện mong ước tha thiết
và nỗi lưu luyến của tác giả.
-Hình ảnh thơ trong bài có nhiều sáng tạo, kết hợp cả hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng. Đặc sắc nhất là hình ảnh ẩn dụ- biểu tượng (mặt trời trong lăng, tràng hoa,

trời xanh, vầng trăng)vừa quen thuộc, gần gũi với hình ảnh thực, lại vừa sâu sắc, có ý
nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm.

18


SANG THU (Hữu Thỉnh)
I-Tác giả:
-Tên đầy đủ: Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh 1942, ở Tam Dương, Vĩnh Phúc.
-Năm 1963 nhập ngũ, vào binh chủng tăng thiết giáp rồi trở thành cán bộ văn hoa, tuyên
huấn trong quân đội, bắt đầu sáng tác thơ.
-Là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa
thu. Nhiều vần thơ của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong
trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng.
-Năm 2000 là tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam.
II-Tác phẩm.
1-Hoàn cảnh ra đời: bài thơ ra đời 1977 được in trong tập “Từ chiến hào về thành phố”,
đất nước thống nhất được hai năm.
-Bối cảnh ra đời của bài thơ là thời điểm giao mùa hạ- thu ơ vùng nông thôn đồng bằng
Bắc Bộ.
2-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật.
-Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối
hạ sang đầu thu, qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên thiết tha, tâm hồn nhạy cảm, sâu sắc
của nhà thơ.
-Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ, có nhiều hình ảnh đặc sắc, giàu sức biểu cảm,
ngôn ngữ trong sáng, nhiều từ ngữ gợi trạng thái cảm xúc.
3-Phân tích.
a-Khổ thơ đầu: Những tín hiệu đầu tiên của thời điểm giao mùa từ hạ sang thu.
-Khoảnh khắc giao mùa của tạo vật được tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan rất tinh
tế và mới mẻ. Với Hữu Thỉnh, tín hiệu đầu tiên không phải là hoa cúc vàng, hay bầu trời

thu quen thuộc, hay hương cốm mà là hương ổi chín thơm:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se.
+Đầu thu, hương ổi chín thơm tỏa hương khắp không gian náo nức như thông điệp mùa
thu. Cái mùi vị quê hương ấy không lạ trong đời nhưng lại rất hiếm trong thi ca.
+Từ “Phả” gợi hương đậm, như sánh lại, có lẽ còn bởi gió se. Gió đầu thu se sắt, chớm
lạnh, hơi khô.
+Cùng với hương ổi là gió thu, sương thu “Sương chùng chình qua ngõ”. Sương được
nhân hóa “chùng chình” gợi màn sương giăng mắc, nhẹ nhàng, như cố ý chậm lại, vừa
mơ hồ, vừa chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm. Từ “ngõ” diễn tả vừa là
ngõ thực vừa gợi cửa ngõ thời gian thông giữa hai mùa. Sương bâng khuâng, lưu luyến
như chưa muốn bước hẳn vào thu.
-Cảm hứng mùa thu mở ra bất chợt, ngỡ ngàng và thi sĩ đã mở lòng đón nhận. Thiên
nhiên được cảm nhận qua nhiều yếu tố, từ những gì vô hình (hương, gió), mờ ảo
(sương), đến cái hữu hình nhỏ hẹp và gần (ngõ) và bằng nhiều giác quan: khứu giác
(mùi hương ổi), xúc giác (hơi gió se), thị giác (sương chùng chình).
+Câu thơ cuối “Hình như thu đã về” như thầm hỏi, ngỡ ngàng chưa thể tin.. Tâm hồn
thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của tạo vật. Cảnh sang thu của trời đát
thấp thoáng hồn người sang thu.
19


=>Với sự cảm nhận tinh tế và mới mẻ, tác giả bộc lộ cảm xúc ngỡ ngàng, ngạc nhiên
trước cảnh vật thiên nhiên khi phút giao mùa giữa hạ sang thu đã đến.
b-Khổ thơ thứ hai: Bức tranh thiên nhiên sang thu được tác giả cảm nhận rõ rệt hơn,
cụ thể hơn:
Sông được lúc dềnh dàng
.....................................sang thu.
-Hai câu thơ đầu như đăng đối tạo nên không gian vừa rộng mở, vừa cao vời, với những
động thái ngược nhau mà rất đặc trưng cho mùa thu. Thiên nhiên được nhân hóa, có

hồn, có tình người.
+Dòng sông thu không cuồn cuộn, gấp gáp như mùa mưa lũ ngày hạ mà dềnh dàng,
chậm chạp, thong thả, lững lờ trôi như đang lắng lại, trầm xuống, ngẫm ngợi suy tư,
ngập ngừng.
+Đối lập với cảnh nơi dòng sông dềnh dàng là cánh chim trời vội vã chuẩn bị chuyến đi
trú rét hay về tổ lúc chiều hôm nhưng chỉ là cái vội vã mới bắt đầu. Có thể nói, phải có
sự cảm nhận tinh tế lắm nhà thơ mới nhận ra sự bắt đầu ấy.
+Không khí thu vẫn thư thái, êm ả, lâng lâng, dìu dịu. Thu đang ở cửa ngõ của mình, vì
thế “đám mây mùa hạ mới “vắt nửa mình sang thu” cho bầu trời nhuộm nửa sắc thu. Cả
cảnh vật và lòng người đang bước vào thu mà dường như còn quyến luyến mùa hạ.
+Hình ảnh “đám mây....sang thu” là hình ảnh sáng tạo độc đáo làm nổi bật phong cách
thơ Hữu Thỉnh. Đám mây trắng mềm mại trải dài như tấm khăn voan của người thiếu
nữ duyên dáng, thảnh thơi, nhẹ nhàng vắt nửa mình sang thu. Hình ảnh này có tính tạo
hình trong không gian nhưng lại có ý nghĩa diễn tả sự vận động của thời gian. Mây là
thực, ranh giới mùa là ảo, đó là sản phẩm của trí tưởng tượng rất đỗi nên thơ và độc đáo
của thi nhân.
c-Khổ thơ cuối: Những tín hiệu thiên nhiên chuyển mùa từ hạ sang thu đã gợi sụ suy
ngẫm của nhà thơ.
-Đến khổ thơ cuối, khoảnh khắc giao mùa được cảm nhận bằng kinh nghiệm suy tư sâu
lắng chứ không phải bằng cảm nhận trực tiếp như hai khổ trên.
+Vấn là nắng, mưa, sấm, chớp như mùa hạ nhưng mức độ khác, lắng dần, chừng mực
ổn định hơn. Nắng cuối hạ, còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần, bớt chói gắt, nóng bức
hơn.
+Những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ cũng vơi dần:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa.
+Và những tiếng sấm bất ngờ đi cùng cơn mưa rào ngày hạ giờ cũng bớt đi, nhẹ đi:
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
-Cũng có thể hiểu hàng cây đã lớn, đã qua bao vụ chuyển mùa nên không còn bị bất

ngờ, bị giật mình vì tiếng sấm nữa. Hai câu thơ là hình ảnh thiên nhiên đấy sức gợi:
+ Hình ảnh thơ còn nhuốm màu sắc tâm tư, mang ý nghĩa ẩn dụ: Sấm chỉ những vang
động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời, những khó khăn trắc trở. Hàng cây đứng
tuổi là cách nói nhân hóa nhưng cũng là ẩn dụ chỉ con người đã từng trải, đã sang thu.
Vẻ chín chắn, điềm tĩnh của cây trước sấm sét bão giông lúc sang thu hay đó chính là sự
điềm đạm chín chắn của con người đã từng trải qua bão giông cúa cuộc đời. Và chúng
20


ta thấy, Hữu Thỉnh cũng từng là người lính chứng kiến những mất mát, hi sinh của đồng
đội trong chiến tranh, những thăng trầm lịch sử dân tộc. Hôm nay đã bước ra khỏi thời
bom đạn nhìn lại quá khứ đau thương và được sống trong hòa bình để chứng kiến đất
nước bước sang trang mới. Phải chăng đất nước đã sang thu. Hữu Thỉnh như một bản lề
khép mở giữa hai thời kì của dân tộc: chiến tranh- hòa bình giống như thiên nhiên trong
khoảnh khắc giao mùa giữa hạ sang thu. Nhà thơ không khỏi những suy tư về con
người, về cuộc đời và gửi vào vần thơ thu một cảm xúc mới lạ. Đất nước lúc đó vừa
bước ra khỏi thời bom đạn bước vào cuộc sống hòa bình. Những năm tháng sôi động
hào hùng cũng lắng lại, thay vào đó là nhịp sống mới. Lối sống của con người cũng có
nhiều đổi thay. Đất nước sang trang mới. Bài thơ trở nên lung linh đa nghĩa, giàu sức
gợi.

21


NÓI VỚI CON.
1-Tác giả:
-Y Phương: tên khai sinh Hứa Vĩnh Sước, 1948, người dân tộc Tày
-Quê:Trùng Khánh - Cao Bằng
-Là một nhà thơ tiêu biểu cho các dân tộc miền núi ."Thơ Y Phương như một bức tranh
thổ cẩm đan dệt nhiều màu sắc khác nhau, phong phú và đa dạng, nhưng trong đó có

một màu sắc chủ đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo.
2-Tác phẩm:
a-Hoàn cảnh ra đời: sau 1975, in trong tập Thơ Việt Nam (1945-1975)
b-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật.
-Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, lối diễn đạt mang đậm phong cách và
suy tư của người miền núi.
-Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù,
sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống
và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với quê
c-Phân tích: hai luận điểm chính
*Luận điểm 1( khổ thơ đầu):Hình ảnh con lớn lên trong sự đầm ấm, yên vui của gia
đình và tình cảm quê hương .
-Bốn câu thơ đầu mở ra bằng hình ảnh gia đình nhỏ bé mà yên vui hạnh phúc:
“Chân phải.....
...................tiếng cười”
+Cách nói bằng hình ảnh cụ thể, gợi cảm mà giàu ý nghĩa khái quát, biểu tượng. Đặc
biệt, bốn câu thơ như một bộ tứ bình xinh xắn về một gia đình hạnh phúc, gợi lên hình
ảnh, không khí gia đình thật đầm ấm, quấn quýt: em bé đang lẫm chẫm tập đi, đang bi
bô tập nói, lúc sà vào lòng mẹ, lúc níu lấy tay cha.
+Con lớn lên trong yêu thương, trong sự nâng đón, mong chờ của cha mẹ. Từng bước
đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, chở che, nâng đỡ,
mừng vui đón nhận. (Có thể nói, gia đình là cái nôi êm ấm cho con khôn lớn, trưởng
thành, là điểm tựa vững chắc cho suốt cuộc đời con, là tổ ấm thật giản dị mà hạnh phúc
cho con sớm tối đi về)
-Bảy câu thơ tiếp theo gợi hình ảnh con trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong
thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương:
Người đồng minh yêu lắm con ơi
................................... tấm lòng.
+Cụm từ “người đồng mình”là cách nói giản dị mà ấm áp chỉ những người sống chung
trên miền đất, quê hương, cùng dân tộc.

+Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” được gợi lên qua
những hình ảnh đẹp, cụ thể mà giàu sức gợi cảm “Đan lờ, cài, vách nhà ken....”các động
từ vừa diễn tả động tác, miêu tả cụ thể, vừa nói lên tình cảm gắn bó, quấn quýt.
+Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình “Rừng cho hoa- con đường cho
những tấm lòng”. Con đường cho những tấm lòng nhân hậu bao dung. Đó là con đường
đi vào bản làng, đi vào thung lũng, đường vào rừng, đường ra sông ra suối, con đường
đi học, con đường làm ăn, đường đi tới mọi chân trời góc biển, những con đường nâng
gót những đứa con yêu trong cuộc đời. Thiên nhiên ấy ban tặng cái đẹp cho con người
22


và nuôi dường cả về tâm hồn và lối sống. Cách nói mộc mạc giản dị mà gợi liên tưởng
sâu
xa.
*Luận điểm 2(đoạn 2): nhà thơ khắc họa những đức tính cao đẹp của “người đồng
mình và mong ước của người cha qua lời tâm tình với con.
Qua việc ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng mình, người cha dặn dò
con về những truyền thống tốt đẹp của quê hương, và muốn con phải khắc cốt ghi
xương nơi mình đã sống, đã trưởng thành để phát huy truyền thống ấy một cách xứng
đángg .
-Câu thơ điệp lại“Người đồng mình thương lắm con ơi”chỉ khác chữ “thương” như một
điệp khúc vang lên đầy yêu thương tự hào, mà như lời nhắn nhủ thiết tha, đồng thời mở
ra một ý thơ mới:
Người đồng mình thương lắm con ơi
......................................cực nhọc.
+Người đồng mình không chỉ cần cù, khéo léo, tình nghĩa, tài hoa, yêu đời mà còn có
bao phẩm chất tốt đẹp. Cuộc sống của "người đồng mình " trải qua bao vất vả gian nan,
thử thách, bao niềm vui nỗi buồn, bà con quê hương mình đã rèn luyện, hun đúc chí khí,
đã đo nỗi buồn, nuôi chí lớn nâng cao tâm thế đẹp.
+ Họ có sức sống mạnh mẽ , khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương “như sông

như suối” dẫu quê hương còn nghèo đói, cực nhọc.
+Các từ ngữ, hình ảnh diễn tả khoảng cách không gian, thời gian: cao, xa, như sông,
như suối, lên thác, xuống ghềnh...để nói lên tâm hồn và chí hướng mạnh mẽ, phóng
khoáng.
+Lấy những hình ảnh “dá gập ghềnh, lên thác xuống ghềnh để nói về cuộc sống còn
nghèo đói, nhọc nhằn.
=>Từ đó, người cha mong con phải có nghĩa tình thủy chung với quê hương, biết chấp
nhận và vượt qua thử thách, gian nan bằng ý chí nghị lực, niềm tin, sống cao thượng.
Không được chê, không được phản bội quê hương dù quê hương còn nghèo, còn buồn,
còn vất vả.
(Cả đoạn thơ như âm vang trong những lời tự hào ,sự gắn bó và tình yêu tha thiết của
người cha về quê hương .Nó như trở thành một hành khúc mạnh mẽ ngợi ca quê
hương .Và, lời nhắc nhở của người cha với con chính là một nốt nhấn kết lại bản hành
khúc của quê hương)
-Mạch tâm tình của người cha vẫn được tiếp nối, lời dặn dò ngày càng sâu lắng, thiết
tha và nghiêm túc hơn:
Người đồng mình thô sơ da thịt
...........................................
Nghe con.
+Cách diễn đạt, cách nói cụ thể, giàu hình ảnh mà đầy ẩn nghĩa, mang màu sắc triết lí,
suy tư của người miền núi “người đồng mình” mộc mạc, giản dị nhưng không tầm
thường, nhỏ bé, mà giàu lòng tự trọng, giàu chí khí niềm tin, giàu có về tâm hồn, và
giàu khát vọng xây dựng quê hương. Chính những con người ấy bằng sự lao động cần
cù, nhẫn nại hàng ngày, đã làm nên quê hương với truyền thống, với phong tục tập
quán tốt đẹp, mang đậm bản sắc văn hóa riêng.
23


+Từ đó, người cha đã truyền cho con niềm tin tự hào về vẻ đẹp và sức mạnh của truyền
thống quê hương, về phẩm chất của cha anh, dân tộc. Và cũng từ đó mong con biết sống

sao cho tốt ,cho xứng đáng với người đồng mình, tự tin mà vững bước trên đường đời,
sống cao đẹp như cha anh, không cúi đầu trước khó khăn thử thách, không nhỏ bé tầm
thường trước thiên hạ và làm cho quê hương ngày càng phát triển.
-Tiếng cha nói với con hay chính là lời trao gửi thế hệ vậy ! Xưa nay tình mẫu tử là đề
tài phong phú cho thơ ca. Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình êm ấm, tình quê hương tha
thiết, ngọt ngào và ngợi ca truyền thống nghĩa tình, sức sống mạnh mẽ của người dân
tộc miền núi
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI.
1-Tác giả:
-Lê Minh Khuê, 1949, Thanh hoá.
-Trong kháng chiến chống Mĩ gia nhập thanh niên xung phong và bắt đầu viết văn vào
những năm 70.
-Là cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn với đề tài về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở
tuyến đường Trường Sơn. Sau 1975, tác phẩm của bà bám sát những biến chuyển của
đời sống và con người trên tinh thần đổi mới.
2-Tác phẩm:
a-Hoàn cảnh ra đời: “Những ngôi sao xa xôi” viết vào năm 1971, là tác phẩm đầu tay
của nhà văn được viết vào lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra gay
go ác liệt.
b-Đặc điểm nội dung và nghệ thuật.
-Nội dung: truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc
sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái
TNXP trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ
Việt Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
-Nghệ thuật: Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn
ngữ sinh động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
c-Tóm tắt truyện:
-Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm
trên tuyến đường Trường Sơn. Họ gồm có hai cô gái rất trẻ là Định và Nho, còn tổ
trưởng là chị Thao lớn tuổi hơn một chút.

-Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom
địch gây ra, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. Công việc của họ hết sức
nguy hiểm vì thường xuyên phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày và máy bay địch có
thể ập đến bất cứ lúc nào. Đặc biệt, họ phải bình tĩnh đối mặt với thần chết trong mỗi
lần phá bom- mà công việc này diễn ra hằng ngày, thậm chí mấy lần trong một ngày.
-Họ ở trong một cái hang, dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống của ba cô gái
ở nơi trọng điểm giữa chiến trường dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có những
niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt họ
rất gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội, dù mỗi người một cá tính.
24


-Phương Định, nhân vật kể chuyện cũng là nhân vật chính, là một cô gái giàu cảm xúc,
hay mơ mộng, hồn nhiên và luôn nhớ về những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ, với gia đình
và thành phố thân yêu của mình.
-Ở phần cuối truyện, tác giả miêu tả hành động và tâm trạng của ba cô gái, mà chủ yếu
là nhân vật Phương Định, trong một lần phá bom, Nho bị thương và sự lo lắng, săn sóc
của hai người đồng đội.
-Niềm vui của ba cô gái khi gặp trận mưa đá.
d-Phân tích.
d.1 Nhan đề truyện ngắn:
?Vì sao tác giả lại tên truyện là “Những ngôi sao xa xôi”?
-Từ ánh mắt nhìn xa xăm của Phương Định, lời các anh bộ đội lái xe ca ngợi họ, hình
ảnh mơ mộng lãng mạn và trong sáng lại phù hợp với những cô gái mơ mộng đang sống
và làm việc trên cao điểm,
-Tinh thần gan dạ, dũng cảm, yêu đời, yêu quê hương đất nước của các cô gái TNXP
như những ánh sao sáng dịu hiền toả sáng lên tâm hồn tình yêu đất nước của thế hệ trẻ
Việt Nam thời đánh Mĩ.
-Cái tên gợi tâm hồn lãng mạn của các cô gái thanh niên xung phong, đó là đặc trưng
của văn học thời chống Mĩ.

-Ngôi sao là thứ ánh sáng dịu ẩn hiện xa xôi có sức mê hoặc lòng người. Đó là biểu
tượng sự sáng ngời của điểm sáng cách mạng. Họ là những ngôi sao xa xôi ở nơi cuối
rừng Trường Sơn đều sáng ngời chủ nghĩa anh hùng cách mạng
d.2: Ngôi kể: Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất và người kể chuyện là nhân vật
chính. Sự lựa chọn ngôi kể như vậy phù hợp với nội dung tác phẩm và tạo thuận lợi để
tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật.
Đồng thời làm hiện lên vẻ đẹp tâm hồn của con người trong chiến tranh.
d.3: Phân tích vẻ đẹp của ba cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường.
*Hoàn cảnh sống và chiến đấu:
-Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn
“Chúng tôi ở trong một hang dưới chân cao điểm. Con đường bị đánh lở loét, màu đất
đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô
cháy..” tức là ở nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt.
-Công việc của họ lại càng nguy hiểm. Họ phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi
mình ra giữa vùng trọng điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới,
đếm những quả bom chưa nổ và dùng những khối thuốc nổ đặt vào cạnh nó để phá. Đó
là một công việc phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng
cảm và bình tĩnh hết sức. Nhưng với ba cô gái thì những công việc ấy đã trở thành công
việc hàng ngày “có ở đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy
bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân
chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ,
có thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ...Rồi khi xong viêc, quay lại nhìn cảnh đoạn
đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang..”
25


×