Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.39 KB, 108 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội
phát triển và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong bối
cảnh đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì không
cách nào khác hơn là phải phát huy chính nội lực của mình, muốn vượt qua
những thách thức mang tính cạnh tranh khốc liệt để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả thì đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc áp
dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm mà còn phải chú trọng đến hiệu quả của công tác quản lý, đặc biệt
là công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động trong các khâu của quá trình
quản lý bằng việc thành lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ. Với một
hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh thì sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
được những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
quản lý sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được các mục tiêu đặt ra.
Công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng là doanh nghiệp Nhà Nước,
lĩnh vực kinh doanh chính là nước sạch và đây là nguồn thu chủ yếu của công
ty, số lượng khách hàng đông nên doanh thu tiêu thụ nước cũng rất lớn. Với
quy mô ngày càng mở rộng, có nhiều chi nhánh, xí nghiệp ở xa vị trí trung tâm
quản lý đòi hỏi công ty phải tăng cường công tác quản lý, đặc biệt là chú trọng
công tác kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng đảm bảo doanh thu
tính đúng, đủ, chính xác và tránh thất thoát tiền thu bán hàng, bởi doanh thu và
tiền thu bán hàng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, kiểm soát nội bộ giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao trong quản lý, hạn chế rủi ro và đạt được mục tiêu đề ra là một yêu cầu
mang tính cấp thiết nhằm góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh
giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh và lâu dài. Tuy nhiên, hiện nay công


tác kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty vẫn còn tồn
tại một vài hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của quản lý. Việc kiểm soát tốt


doanh thu và tiền thu bán hàng sẽ giảm thiểu gian lận đồng thời cung cấp
những thông tin chính xác về quá trình cung cấp và tiêu thụ nước của công ty
cho các nhà quản lý.
Xuất phát từ thực tế đó, việc tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu và
tiền thu bán hàng ở công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng là điều vô cùng
cần thiết. Đây chính là lý do để tôi chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ
về doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà
Nẵng” để nghiên cứu, với hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định giúp
doanh nghiệp kiểm soát tốt doanh thu và tiền thu bán hàng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh để có thể phát triển bền vững trong nền kinh tế thị
trường.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đang trở thành
nhu cầu cấp thiết trong quản lý tại mỗi doanh nghiệp, bởi hệ thống kiểm soát
nội bộ rất quan trọng và không thể thiếu trong công tác quản lý. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như
các luận văn cao học trước đây.
Hiện nay, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát nội bộ doanh thu và tiền thu
bán hàng đã có các đề tài như: “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh
thu và tiền thu bán hàng tại công ty Thông Tin Di Động VMS” – Luận văn
thạc sĩ kế toán, trường Đại học Đà Nẵng (Tác giả: Vũ Ngọc Nam – Năm
2007); “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán điện
tại công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng” – Luận văn thạc sĩ kế toán,
trường Đại học Đà Nẵng (Tác giả: Thái Như Quỳnh – Năm 2008); “Tăng
cường kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Viễn thông Quảng
Ngãi” – Luận văn thạc sĩ kế toán, trường Đại học Đà Nẵng (Tác giả: Nguyễn


Thị Phương Thảo – Năm 2010). Tuy nhiên tại công ty TNHH MTV Cấp
Nước Đà Nẵng, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này trong khi hoạt

động kiểm soát nội bộ tại công ty còn nhiều hạn chế.
Qua nghiên cứu các đề tài liên quan, tôi đã kế thừa những lý luận cơ
bản về kiểm soát nội bộ doanh thu và tiền thu bán hàng, đồng thời trên cơ sở
đặc thù của ngành nước, đề tài đã đi vào phân tích thực trạng, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán
hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận chung về kiểm soát nội bộ,
kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng, luận văn đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng tại
công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng, qua đó đề xuất các giải pháp cụ
thể, khoa học nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ về doanh
thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và
tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng là đơn
vị cung cấp dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh chính là nước sạch. Vì vậy, luận văn
tập trung vào công tác kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng
hoạt động kinh doanh nước sạch tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua các thủ tục kiểm soát
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng,
kết hợp với phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.


6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ,

kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán hàng trong doanh nghiệp. Qua
phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu bán
hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng, luận văn đã nêu lên những
hạn chế và đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát nội bộ về
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ doanh thu và tiền thu
bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2 – Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu, tiền thu
bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.
Chương 3 – Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ về
doanh thu và tiền thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Cấp Nước Đà Nẵng.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU
VÀ TIỀN THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát luôn là khâu quan trọng trong mọi quy trình quản
lý và được thực hiện bởi công cụ chính là hệ thống KSNB của đơn vị. Hệ
thống kiểm soát nội bộ được nhà quản lý thiết kế để điều hành mọi nhân viên,
mọi hoạt động không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán, mà
còn phải kiểm soát mọi chức năng khác về hành chính, quản lý sản xuất. Do
đó KSNB chính là một hệ thống nhằm huy động mọi thành viên trong đơn vị
cùng tham gia kiểm soát các hoạt động, vì chính họ là nhân tố quyết định mọi
thành quả chung của tổ chức.
Hiện nay, khi tìm hiểu về hệ thống KSNB thì có rất nhiều khái niệm

khác nhau, sau đây là một số quan điểm về kiểm soát nội bộ được biết đến
một cách phổ biến:
- Kiểm soát nội bộ theo quan điểm của Liên Đoàn kế toán quốc tế (The
International Federation of Accountant - IFAC): Hệ thống KSNB là một hệ
thống gồm các chính sách và thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đạt được 4
mục tiêu:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc
không hiệu quả.
+ Cung cấp dữ liệu thông tin kế toán kịp thời, chính xác và đáng tin cậy
về thực trạng hoạt động, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu
của mọi hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.


+ Bảo đảm tuân thủ đúng mức các quyết định và các chế độ pháp lý
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngăn chặn,
phát hiện kịp thời và xử lý các sai phạm, gian lận xảy ra trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Đảm bảo ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc
lập báo cáo tài chính trung thực, khách quan.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý của doanh nghiệp
nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết trong tác nghiệp, gây ra sự lãng phí
trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Kiểm soát nội bộ theo một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ
về chống gian lận báo cáo tài chính (Committee of Sponsoring Organizations
of Treadway Commission - COSO): “KSNB là qui trình do Hội đồng quản trị
ban hành và các cá nhân thực thi, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Tính hiệu quả và tính năng của quá trình
hoạt động, mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính, tính tuân thủ các qui
định và luật pháp hiện hành.
- Theo Viện Kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of
Certificated Public Accountant – AICPA) định nghĩa KSNB như sau: KSNB

bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp, biện pháp phối hợp
và đo lường được thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo vệ tài sản của họ,
kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả
hoạt động và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài.
Từ các khái niệm đó cho thấy, hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là sự
tích hợp một loạt các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy
chính sách và nổ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó
hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Có thể hiểu
đơn giản, kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách, thủ tục được thiết
lập tại đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu: Bảo vệ tài sản của đơn vị


không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc không hiệu quả; cung cấp dữ liệu kế
toán đáng tin cậy; thúc đẩy và đánh giá sự chấp hành các chính sách của đơn
vị; đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Như vậy, KSNB có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với các đơn
vị có quy mô, bởi doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì quyền hạn cũng phải
phân chia cho nhiều cấp, tài sản bị phân tán nhiều nơi, sự truyền đạt và phản
hồi thông tin sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy đòi hỏi phải có một hệ thống
KSNB vững mạnh.
1.1.2. Vai trò của công tác kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ
sở xác định được rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện
pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm:
- Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả.
- Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng
thể thức và giám sát mức hiệu quả của quyết định và chế độ đó.
- Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra các biện

pháp giải quyết.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm, gian lận trong hoạt động, các bộ
phận của doanh nghiệp.
- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, đúng thể thức các nghiệp vụ và
hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo
các yêu cầu pháp định có liên quan.
- Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục
đích. Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt,


trộm cắp bởi tài sản và thông tin là những yếu tố quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp, do đó KSNB giúp hạn chế được sự thất thoát
về tài sản và thông tin.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB của các doanh nghiệp có thể được xây dựng khác nhau
tùy thuộc vào từng loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của doanh
nghiệp, thông thường KSNB được chia làm 3 bộ phận, đó là: Môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, chi phối ý
thức kiểm soát của các thành viên, là nền tảng cho tất cả các thành phần khác
của kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên
trong và bên ngoài của đơn vị có tính chất môi trường tác động đến việc thiết
kế, hành động và sự hữu hiệu của các chính sách thủ tục của đơn vị.
Một tổ chức có được kiểm soát hiệu quả hay không là tùy thuộc vào
thái độ của Ban quản trị của tổ chức đó. Nếu Ban quản trị xem trọng sự kiểm
soát thì nhân viên cấp dưới cũng sẽ noi theo và tôn trọng triệt để những chế
độ và thể thức đề ra. Ngược lại, nếu Ban quản trị cho rằng kiểm soát không
phải là mối quan tâm hàng đầu thì các cá nhân khác trong tổ chức sẽ có thái

độ không tích cực trong việc chấp hành chế độ, thể thức đề ra, điều này sẽ làm
cho mục đích kiểm soát không hiệu quả.
Vậy, các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan
đến quan điểm, thái độ, nhận thức và hành động của nhà quản lý doanh
nghiệp. Môi trường kiểm soát bao gồm những nhân tố chính sau:
a. Đặc thù về quản lý
Nhà quản lý cấp cao là người ra quyết định và điều hành mọi hoạt động
của doanh nghiệp, vì vậy mà nhận thức, thái độ, quan điểm, đường lối quản trị


và tư cách của họ là vấn đề trung tâm của môi trường kiểm soát. Nếu nhà
quản lý có quan điểm kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh thì họ rất
coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính, do đó môi trường kiểm soát
lành mạnh và ngược lại nếu nhà quản lý coi trọng vấn đề về lợi nhuận, nhấn
mạnh đến việc hoàn thành kế hoạch lợi nhuận bằng mọi giá thì các thủ tục
kiểm soát sẽ rất khó mà thực hiện mục đích kiểm soát tốt..
Mặt khác, cơ cấu quyền lực trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến hệ
thống tổ chức quản lý. Nếu các quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc về duy nhất một người lãnh đạo cao nhất tại doanh nghiệp thì
phẩm chất và năng lực của người đó sẽ là nhân tố quyết định một báo cáo tài
chính trung thực hay không. Hoặc nếu quyền lực được phân chia cho nhiều
người thì đôi lúc sẽ có những người lạm dụng quyền hạn hoặc sử dụng không
hết quyền lực, gây lãng phí cho doanh nghiệp.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các thành
viên trong đơn vị. Một cơ cấu tổ chức phù hợp là một điều kiện đảm bảo cho
các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng, loại bỏ những sai phạm, gian lận có
thể xảy ra, tạo hiệu quả quản lý tốt cho các nhà lãnh đạo của đơn vị trong xử
lý, truyền đạt và sử dụng thông tin. Cơ cấu tổ chức là nền tảng cho việc lập kế
hoạch và kiểm tra. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả,

các nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Xây dựng công tác điều hành và kiểm soát ở mọi lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng
chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện phân chia tách bạch ba chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản.


- Bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận chức năng nhằm có
được hiệu quả cao nhất.
c. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm các phương pháp quản lý nhân sự và chế
độ của đơn vị về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng hay kỷ luật và đề
bạt nhân viên trong đơn vị, nó ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro của KSNB.
Các chính sách kiểm soát phụ trợ cũng không kém phần quan trọng như
định kỳ thay đổi nhiệm vụ của nhân viên để tránh và phát hiện gian lận, sai
sót có thể xảy ra. Do đó đội ngũ cán bộ, nhân viên là một nhân tố quan trọng
trong KSNB, nếu lực lượng này mà yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc
và đạo đức thì dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB đúng
đắn và chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể phát huy được hiệu quả. Ngược lại,
với một đội ngũ cán bộ, nhân viên tốt sẽ giảm bớt hạn chế vốn có của KSNB,
nhiều quá trình kiểm soát không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục
tiêu đề ra của KSNB.
Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp cần xây dựng những chính sách
cụ thể, rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. Chính
sách nhân sự phải minh bạch, bố trí phân công, phân nhiệm phải phù hợp
năng lực chuyên môn đồng thời phải xây dựng một chính sách mang tính kế
tục và liên tiếp đảm bảo tính hiệu quả cho công việc.
d. Công tác lập kế hoạch và dự toán
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu

chi quỹ, kế hoạch hay dự án đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, … đặc biệt là kế
hoạch tài chính. Các kế hoạch của doanh nghiệp sẽ là cơ sở tốt cho các mục
tiêu của hệ thống KSNB.


Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng của quản lý, nó cho biết
phương hướng hoạt động, giảm sự tác động của những thay đổi, tránh sự lãng
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch là một trong những phương tiện tốt nhất của nhà quản lý để
liên kết bộ phận của doanh nghiệp lại với nhau. Và quan trọng hơn nữa là kế
hoạch thiết lập ra những tiêu chuẩn thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành một cách nghiêm túc và
khoa học thì nó sẽ trở thành một công cụ kiểm soát hữu hiệu thông qua việc
xem xét về tiến độ thực hiện kế hoạch, so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch.
Kế hoạch gắn liền với dự toán, việc so sánh thực tế với dự toán sẽ giúp
doanh nghiệp tránh được lãng phí, mất mát hay sử dụng không hiệu quả các
nguồn lực.
e. Ủy ban kiểm toán
Hiện nay tại một số quốc gia, các công ty cổ phần có quy mô lớn
thường thành lập một Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị, gồm
những thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào
việc điều hành doanh nghiệp. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua việc
kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật pháp, giám sát việc lập báo cáo tài chính.
Do chức năng quan trọng như trên, nên sự hữu hiệu của Ủy ban kiểm toán có
ảnh hưởng quan trọng đến môi trường kiểm soát. Các nhân tố để xem xét và
đánh giá sự hữu hiệu của Ủy ban kiểm toán là mức độ độc lập, kinh nghiệm,
uy tín, mối quan hệ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
Ở Việt Nam, Luật Doanh nghiệp quy định một số loại hình công ty phải

có Ban kiểm soát trực thuộc Đại hội đồng cổ đông và đóng vai trò tương tự
như Ủy ban kiểm toán. Một bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu phải đảm bảo


các yêu cầu về tổ chức, bộ phận này phải trực thuộc một cấp cao đủ để không
giới hạn hoạt động của nó. Đồng thời phải được giao một quyền hạn tương
đối rộng rãi và đảm bảo được tính độc lập tương đối với bộ phận được kiểm
tra.
f. Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận này thực chất là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp để kiểm soát, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của đơn vị mà cụ
thể là hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Bộ phận kiểm toán nội
bộ hữu hiệu sẽ giúp cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực
về tình hình hoạt động nói chung, về chất lượng công tác kiểm soát nói riêng
để đối chiếu, bổ sung các thủ tục cho phù hợp và hữu hiệu hơn.
Đây là một bộ phận chức năng độc lập được thiết lập trong một tổ chức
nhằm kiểm tra và đánh giá các hoạt động của tổ chức với mục tiêu chính là đề
ra các biện pháp cải tiến, hoàn thiện. Chính vì vậy, kiểm toán nội bộ có mối
quan hệ khăng khít đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp.
g. Các nhân tố bên ngoài
Gồm các chính sách luật pháp đã ban hành, mới ban hành, chính sách
của các chủ nợ đối với doanh nghiệp, trách nhiệm pháp lý, hay sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan Nhà Nước với doanh nghiệp, đường lối phát triển
của đất nước, … những nhân tố này tuy không thuộc tầm kiểm soát của nhà
quản lý nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý
dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán bao gồm hệ thống chứng từ ban đầu và cách vận dụng
hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, hệ thống
báo cáo kế toán.



Thông qua việc quan sát, đối chiếu, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin cần thiết
cho việc quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn
vị.
Để thực hiện được mục đích kiểm tra, kiểm soát, hệ thống kế toán phải
đảm bảo các mục tiêu sau đây được thực hiện:
- Tính có thực: Chỉ được ghi chép những nghiệp vụ kinh tế có thực,
không cho phép ghi những nghiệp vụ kinh tế giả tạo vào sổ sách của đơn vị.
- Sự phê chuẩn: Trước khi thực hiện mọi hoạt động nghiệp vụ, đều phải
đảm bảo rằng chúng đã được phê chuẩn hợp lệ.
- Tính đầy đủ: Không được loại bỏ, giấu bớt, để ngoài sổ sách về mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sự đánh giá: Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong
việc áp dụng chính sách kế toán.
- Sự phân loại: Bảo đảm số liệu được phân loại đúng theo sơ đồ tài
khoản của đơn vị và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán có liên
quan.
- Tính đúng kỳ: Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải đúng kỳ, chuyển
sổ chính xác.
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: Số liệu kế toán được ghi sổ phải
được tổng cộng, chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác và trung thực trên
báo cáo tài chính.
Tính kiểm soát của hệ thống kế toán được thể hiện thông qua 3 giai
đoạn của quá trình kế toán đó là:
- Lập chứng từ: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình xử lý số liệu kế
toán, là bằng chứng mang tính pháp lý rằng nghiệp vụ kinh tế có thực sự xảy
ra hay không, có phù hợp với chế độ hay có ràng buộc trách nhiệm pháp lý



với người có liên quan hay không. Việc lập chứng từ phản ánh đầy đủ, hợp lệ,
hợp pháp và phản ánh trung thực mọi nghiệp vụ phát sinh, giúp thực hiện
chức năng tiền kiểm, là sự kiểm tra trước khi nghiệp vụ xảy ra, để ngăn ngừa
sai phạm trên nhằm bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
của đơn vị.
- Phản ánh vào sổ sách kế toán: Là giai đoạn chính trong quá trình xử lý
số liệu kế toán. Ở giai đoạn này các nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi chép,
phân loại tính toán, tổng hợp vào sổ kế toán. Hệ thống sổ sách giúp cho người
quản lý có thông tin đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định, giúp cho
việc tổng hợp, lưu trữ thông tin khoa học và có hệ thống, là cơ sở để kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ, đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài
chính.
- Lập báo cáo kế toán: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý thông
tin nhằm tổng hợp số liệu trên sổ kế toán thành những chỉ tiêu trên báo cáo kế
toán. Các thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính không đơn thuần chỉ
là sự mang sang sổ sách kế toán mà nó còn phải phản ánh trung thực tình hình
tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị, phải được trình bày tuân thủ đúng
theo các chuẩn mực hiện hành. Thông qua báo cáo tài chính, doanh nghiệp có
thể phân tích để phát hiện ra những vấn đề bất thường để từ đó kiểm tra lại sổ
sách kế toán, truy cập lại chứng từ để xác định sai phạm và xác định được
người chịu trách nhiệm.
1.1.3.3. Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là những thủ tục do nhà quản lý đơn vị thiết lập
nhằm đảm bảo thực hiện mục đích của KSNB, đó là bảo vệ tài sản, cung cấp
thông tin đáng tin cậy. Các thủ tục kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát phòng ngừa: Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế để ngăn
chặn các sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phòng



ngừa thường được thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra và được thực hiện
ngay trong công việc hàng ngày nhằm phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm
tra tính hợp lý, sự đầy đủ và sự chính xác.
- Kiểm soát phát hiện: Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát
hiện các sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm, kiểm soát phát hiện
thường được thực hiện sau khi nghiệp vụ đã xảy ra.
- Kiểm soát bù đắp: Là khái niệm về sự bù đắp một yếu kém của một
thủ tục kiểm soát này bằng một thủ tục kiểm soát khác. Cơ sở của việc sử
dụng kiểm soát bù đắp là quan hệ giữa chi phí và lợi ích.
- Kiểm soát bổ sung: Trong quá trình xây dựng các thủ tục kiểm soát,
người ta thiết kế các thủ tục kiểm soát bổ sung cho nhau, nghĩa là một loạt thủ
tục đồng thời để thỏa mãn cùng một mục tiêu kiểm soát.
Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà các nhà quản lý sẽ xây dựng, thiết kế các thủ tục kiểm soát sao cho
phù hợp với yêu cầu KSNB của mình và dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cho
nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong một tổ chức. Mục
đích của nó là không một cá nhân hay một bộ phận nào được thực hiện mọi
mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối.
Cơ sở của nguyên tắc này là trong một chế độ nhiều người làm việc,
các sai sót dễ phát hiện hơn. Việc phân công, phân nhiệm còn có tác dụng tạo
sự chuyên môn hóa trong công việc giúp cho việc kiểm tra và thúc đẩy lẫn
nhau trong công việc. Thực hiện tốt nguyên tắc này, nhằm tránh trường hợp
một người làm quá nhiều công việc sẽ gây nên tình trạng quá sức hoặc quá
nhiều người cùng làm một việc gây nên lãng phí nguồn lực.


Sự phân công, phân nhiệm sẽ tạo ra môi trường giám sát lẫn nhau giữa
các bộ phận, cá nhân tạo hiệu quả cao trong công việc. Hơn nữa, việc phân

chia trách nhiệm rõ ràng, cụ thể sẽ tạo cho nhân viên không có cơ hội làm sai
quy chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dù chỉ là những nhiệm vụ thông
thường.
b. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này được thực hiện để ngăn ngừa các hành vi lạm dụng
quyền hạn, cụ thể như không được bố trí kiêm nhiệm giữa các nhiệm vụ phê
chuẩn, thực hiện nhiệm vụ kế toán, bảo quản tài sản, hay không có sự kiêm
nhiệm giữa các chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.
Vấn đề này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt ở các nhiệm vụ mà nếu
kiêm nhiệm thì dễ dàng dẫn đến sự lạm dụng quyền lực đồng thời ngăn ngừa
hay phát hiện gian lận sẽ rất khó khăn. Chẳng hạn, nếu kế toán viên kiêm thủ
quỹ thì họ sẽ tìm cách điều chỉnh sổ sách để che dấu hành vi tham ô tiền quỹ.
Cách ly quyền phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc bảo quản tài
sản liên quan, tốt nhất là nên ngăn ngừa những người có quyền phê chuẩn các
nghiệp vụ kinh tế với người có quyền kiểm soát tài sản liên quan. Cách ly
trách nhiệm điều hành với trách nhiệm ghi sổ, nhằm mục đích tránh cho thông
tin không bị thổi phồng, quá trình ghi sổ thường giao cho bộ phận riêng biệt
thuộc quyền kế toán trưởng.
c. Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Theo nguyên tắc này, người quản lý đơn vị không thể và cũng không
nên quyết định mọi vấn đề và giải quyết mọi sự vụ trong đơn vị, mà phải thực
hiện sự ủy quyền cho các thuộc cấp. Theo đó, các cấp dưới được giao cho
quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định, thay
mặt người quản lý chịu trách nhiệm về công việc đó.


Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một
công việc trong phạm vi quyền hạn được giao. Việc thực hiện nguyên tắc ủy
quyền và phê chuẩn giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn, do
cấp trên vẫn duy trì sự kiểm soát đối với cấp dưới, đồng thời tránh được sai

sót do một người không phải giải quyết quá nhiều việc. Nguyên tắc ủy quyền
và phê chuẩn yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh đều được ủy quyền cho các cán
bộ phê chuẩn một cách thích hợp.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao
gồm một số quy định sau:
- Chứng từ và sổ sách phải đầy đủ: Chứng từ và sổ sách có vai trò quan
trọng trong việc ghi nhận, truyền đạt thông tin trong và ngoài đơn vị. Khi
chứng từ được lập đầy đủ, phản ánh trung thực về mọi nghiệp vụ phát sinh sẽ
giúp cho việc thực hiện chức năng kiểm soát trên nhiều phương diện nhất là
bảo vệ tài sản không bị thất thoát, ngăn ngừa các hành vi lãng phí, gian lận, sử
dụng không hiệu quả hoặc vượt quá thẩm quyền. Điều này giúp ngăn ngừa
tình trạng sử dụng tài sản không đúng mục đích, giúp cho việc theo dõi sự
chuyển dịch của tài sản từ nơi này sang nơi khác được thuận lợi.
- Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách: Cần áp dụng thể thức
bảo vệ, kiểm kê tài sản và đối chiếu với tài liệu kế toán và các thông tin khác.,
chẳng hạn như xây dựng nhà kho, trang bị hệ thống báo động, báo cháy, sử
dụng tủ sắt, khóa, … Ngoài ra, cần phải hạn chế sự tiếp cận trực tiếp với tài
sản, sổ sách của doanh nghiệp khi chưa được phép của người quản lý như
kiểm soát việc tham khảo các tài liệu kế toán, quy chế bảo trì, sửa chữa tài
sản.
- Kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp:
Được thực hiện thường xuyên và liên tục bởi kiểm toán viên có vị trí độc lập
với đối tượng bị kiểm tra để xem xét việc thực hiện các loại thủ tục kiểm soát


đã nêu trên. Thủ tục này là rất cần thiết xuất phát từ những hạn chế vốn có của
hệ thống KSNB. Chẳng hạn như đơn vị đã áp dụng nguyên tắc bất kiêm
nhiệm cũng không thể loại trừ tuyệt đối khả năng có thể xảy ra sự thông đồng
giữa nhân viên đảm nhận các phần hành khác nhau để tham ô tài sản.
- Lập định dạng trước: Đây là cách kiểm soát hệ thống hữu hiệu trong

trường hợp doanh nghiệp áp dụng chương trình máy tính vào trong quản lý.
Việc phân cấp quản lý sẽ được thiết lập sẵn trong hệ thống theo từng bộ phận,
vị trí của từng người.
- Sử dụng các chỉ tiêu: Doanh nghiệp xây dựng các mục tiêu qua đó đề
ra các chỉ tiêu cho cán bộ, nhân viên cũng như các phòng ban để phấn đấu
thực hiện. Kiểm soát việc hoàn thành các chỉ tiêu này cũng là cách doanh
nghiệp kiểm soát hoạt động.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ

Ngày nay, công tác quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Với quy mô của doanh nghiệp càng rộng lớn, nếu các
nhà quản lý chỉ dựa vào những kinh nghiệm vốn có của bản thân thì sẽ rất khó
khăn trong việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các rủi ro. Để hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao thì đòi hỏi các nhà
quản lý phải đưa ra các chính sách, thủ tục, xây dựng được các quy trình và
các bước kiểm soát trong các hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, hệ thống
kiểm soát nội bộ là một chức năng của quản lý, nó gắn liền với quản lý, ở đâu
có quản lý thì ở đó có kiểm soát nội bộ, do đó doanh nghiệp cần phải xây
dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ khoa học vì đây chính là chìa khóa thành
công của công tác quản lý.


1.2.1. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để
ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và
nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập. Một hệ
thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho công
ty:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính

của công ty;
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba
hoặc nhân viên của công ty gây ra;
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn
hại cho công ty;
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh
của công ty;
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro
chưa đầy đủ.
Thông thường, khi công ty phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng trở nên to lớn hơn vì người chủ công ty sẽ gặp nhiều
khó khăn hơn trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào
kinh nghiệm giám sát trực tiếp của bản thân.
Đối với những công ty mà có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ
đông, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin
tưởng cao của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững
mạnh là một nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và
điều này rất quan trọng đối với công ty có nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà đầu
tư sẽ thường trả giá cao hơn cho những công ty có rủi ro thấp hơn.


1.2.2. Những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các biện pháp
kiểm soát nội bộ
- Một môi trường văn hoá nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức
và phân công trách nhiệm rõ ràng;
- Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ được xác định rõ
ràng bằng văn bản và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ công ty;
- Các hoạt động rủi ro được phân tách rõ ràng giữa những nhân viên
khác nhau;
- Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự uỷ quyền thích hợp;

- Mọi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Trách nhiệm kiểm tra và giám sát được phân tách rõ ràng;
- Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập;
- Mọi giao dịch quan trọng phải được ghi lại dưới dạng văn bản;
- Định kỳ phải kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp kiểm
soát nội bộ.
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ TIỀN THU BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.3.1. Đặc điểm của doanh thu và tiền thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản thu thêm ngoài giá
bán. Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Doanh thu
bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay (do các thỏa
thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh
toán.


Doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu
bán hàng do doanh nghiệp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế hay giảm do chiết khấu
thương mại.
Chu trình doanh thu hay còn gọi là chu trình bán hàng - thu tiền: Quá
trình này bao gồm các quyết định và các quá trình cần thiết cho sự chuyển
nhượng quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. Chu kỳ bắt đầu từ
yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành
một khoản phải thu và cuối cùng là tiền. Quá trình này gắn liền giữa lợi ích
kinh tế và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên, vì vậy công việc kiểm soát nội bộ

cần được thực hiện chặt chẽ. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa. Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh
nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu
sản phẩm, hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Điều kiện này yêu cầu
doanh thu phải được đo lường dựa trên cơ sở tin cậy.
- Doanh thu đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. Theo
nguyên tắc thận trọng, doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.


- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc
phù hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời.
* Đo lường doanh thu bán hàng:
Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là
giá trị đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người mua dưới hình thức bán sản
phẩm, hàng hóa được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh
thu được xác định theo công thức sau:
Doanh thu = Số lượng sản phẩm đã tiêu thụ x Đơn giá bán trên hóa đơn
Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán
hàng được gọi là doanh thu thuần và được xác định theo công thức:

Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh thu không phải đơn thuần là
giá bán trên hóa đơn.
Các chức năng chính trong chu trình doanh thu: Xử lý đơn đặt hàng của
người mua, xét duyệt bán chịu, xuất kho và chuyển giao hàng hoá, lập và
kiểm tra hoá đơn, xử lý và ghi sổ doanh thu, theo dõi thanh toán, xử lý các
khoản giảm trừ doanh thu, lập dự phòng phải thu khó đòi
Các rủi ro chủ yếu xảy ra trong chu trình doanh thu: Nhận đơn đặt hàng
mà không có khả năng cung cấp, khách hàng mất khả năng thanh toán, xuất
hàng khi chưa lập phiếu xuất kho, xuất không đúng số lượng và loại hàng ghi
trên phiếu, cố tình viết sai hóa đơn, không nộp tiền thu cho doanh nghiệp.
Các chính sách liên quan đến tiêu thụ: Để đảm bảo sản phẩm được tiêu
thụ nhiều, tiền thu đủ, kịp thời thì doanh nghiệp cần chú trọng công tác chăm
sóc khách hàng, đặc biệt là tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như ngành


nước thì vấn đề chăm sóc khách hàng luôn đặt lên hàng đầu vì đây là cách mà
doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng và tạo uy tín của mình.
Với mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự của quá trình bán
hàng cũng diễn ra khác nhau, các thủ tục giao nhận, thanh toán cũng khác
nhau, chính vì vậy công tác kế toán, kiểm soát cụ thể cũng khác nhau.
1.3.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán hàng
1.3.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng
Kiểm soát doanh thu là kiểm soát chu trình cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình doanh thu trong một doanh
nghiệp được xây dựng và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu về bán hàng,
thu tiền và ghi nhận ra báo cáo. Tất cả các công đoạn của chu trình này đều
nhằm mục đích kiểm soát đảm bảo cho doanh thu của doanh nghiệp được
phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do đó:
- Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là phải có căn cứ hợp lý.

- Doanh thu đã được tính toán đúng và ghi sổ chính xác.
- Doanh thu được ghi sổ đúng lúc.
Nhằm đảm bảo doanh thu không bị thất thoát để nâng cao năng lực
quản lý, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Đánh giá chất lượng hoạt động, tình hình chấp hành các chính sách,
quy định và quản lý doanh thu, … ngăn chặn và phát hiện những rủi ro, gian
lận cũng như xử lý các sai phạm đó.
1.3.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với tiền thu bán hàng
Doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu bán hàng cho công ty của mình như:
Bán đúng, bán đủ, bán kịp thời. Và quá trình thu tiền cũng không nhằm ngoài
mục đích thu đủ, thu đúng, thu kịp thời. Cũng như vậy, mục tiêu của việc ghi
nhận báo cáo là đúng, đầy đủ, kịp thời, ngắn gọn và dễ hiểu. Do đó:


- Phải đảm bảo các khoản tiền ghi sổ là đã thực tế nhận được (Tính có
thật)
- Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá bán hàng
theo quy định (Sự đánh giá)
- Chắc chắn tiền mặt thu được đã được ghi đầy đủ vào Sổ quỹ và Nhật
ký thu tiền (Tính đầy đủ).
- Các khoản chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu được đối
chiếu và ký duyệt (Sự phê chuẩn).
- Các khoản thu tiền đều được phân loại đúng (Phân loại).
- Các khoản thu tiền ghi đúng thời hạn (Kịp thời).
1.3.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền
thu bán hàng tại các doanh nghiệp
Thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu cho
việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát là đảm bảo doanh thu được chính xác,
tiền thu đúng, đủ. Do đó, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống thông tin kế toán
phải khoa học, đầy đủ, phù hợp với yêu cầu thông tin trên báo cáo về doanh

thu, tiền thu bán hàng và nợ phải thu của khách hàng nhằm đảm bảo cung cấp
thông tin cần thiết cho nhà quản lý. Việc tổ chức thông tin phục vụ KSNB về
doanh thu và tiền thu bán hàng bao gồm các công việc sau:
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là xác định chủng loại, số lượng,
nội dung kết cấu và quy chế quản lý sử dụng chứng từ kế toán cho từng đối
tượng kế toán theo đúng Luật Kế toán và chế độ về chứng từ kế toán của Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhằm đảm bảo tính chính xác của thông
tin.
Chứng từ kế toán phải được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán chỉ được


lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Tùy theo yêu cầu quản lý
từng loại tài sản mà chứng từ có thể lập thành một hoặc nhiều liên. Chứng từ
kế toán khi lập phải ghi đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng từ quy định trên
mẫu và phải đảm bảo nguyên tắc lập chứng từ, đó là:
- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu (các yếu tố) do Nhà Nước quy định. Trường hợp
chứng từ kế toán chưa quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ
kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định và có đầy đủ chữ ký của
người có liên quan mới được coi là hợp lệ và hợp pháp.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không
được viết tắt, không tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, số và chữ
viết phải viết liên tục, không ngắt quảng, chỗ trống phải gạch chéo. Khi viết
sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng
từ viết sai.
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Nếu chứng từ lập
thành nhiều liên thì đặt trên giấy tham viết một lần, riêng chữ ký của người
liên quan phải ký từng liên một không qua giấy than.

- Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ
kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký, chữ ký trên chứng từ kế toán
phải ký bằng bút mực, không được ký bằng mực đỏ, chữ ký của một người
phải thống nhất. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đầy đủ nội
dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. Chứng từ điện tử phải có chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào đối tượng tập hợp doanh thu và tiền thu bán hàng đã được
xác định, kế toán trưởng tại các đơn vị tổ chức và hướng dẫn cho các nhân
viên kế toán phụ trách lập chứng từ kế toán ban đầu trong đó chỉ rõ đối tượng


×