Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập, đa dạng hóa địa lý và đa dạng hóa đầu tư đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng TMCP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ KIM LOAN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

U N V N THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA ĐẾN RỦI RO
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM” là
bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.


ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành không chỉ nhờ vào sự kiên trì, cố gắng của bản thân tác
giả mà còn có sự hỗ trợ, đồng hành từ các thành viên khác.
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến Thầy TS. Phạm Phú Quốc. Thầy đã gợi mở, góp ý cho tôi tiếp cận phương
pháp để thực hiện độc lập một nghiên cứu, những lời phản biện một cách khoa
học giúp tôi phát hiện và điều chỉnh từng nội dung trong bài viết một cách thiết
thực. Mỗi buổi góp ý của Thầy như một bài giảng về phương pháp nghiên cứu,
về phương pháp viết báo cáo hay đơn giản chỉ là trình bày điều mà mình muốn
nói một cách gãy gọn, xúc tích và khoa học. Em cảm ơn Thầy vì sự tận tâm
không mệt mỏi của Thầy trong thời gian qua.
Bên cạnh, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã đồng
hành, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thời gian trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TpHCM, ngày …. tháng …. năm …..


iii

TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu sự tác động của yếu tố đa dạng hóa thu nhập, đa dạng
hóa đầu tư, đa dạng hóa địa lý đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng
TMCP Việt Nam. Chỉ số suất sinh lợi trên tài sản – ROA và suất sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu – ROE được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động ngân
hàng. Rủi ro được định lượng thông qua chỉ số đo lường rủi ro phá sản là
Z_score. Các yếu tố đa dạng hóa được đo lường và sử dụng là đa dạng hóa thu
nhập, đa dạng hóa đầu tư, đa dạng hóa địa lý cùng một số chỉ số khác cho thấy
đặc trưng riêng của từng ngân hàng. Thông qua các kết luận trái chiều về sự tác
động của đa dạng hóa đến hiệu quả hoạt động và rủi ro trong ngân hàng của các

nghiên cứu trước, luận văn đã sử dụng các lý thuyết, mô hình, nghiên cứu thực
nghiệm của các tác giả trước để có cơ sở phân tích, đồng thời khảo sát dữ liệu tại
Việt Nam để đưa ra kết luận về tình hình tại Việt Nam.
Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 20 ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 8
năm từ 2009 đến 2016, phân tích định lượng thông qua mô hình hồi quy dữ liệu
bảng kết hợp phương pháp ước lượng tác động cố định (Fixed Effect Model –
FEM). Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã tìm thấy bằng chứng chứng minh sự
tác động tích cực của đa dạng hóa thu nhập, đa dạng hóa đầu tư đến hiệu quả
hoạt động, sự tác động tiêu cực của đa dạng hóa địa lý đến hiệu quả hoạt động,
chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh có mối quan hệ giữa đa dạng hóa và rủi
ro phá sản ngân hàng.


iv

DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 3
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12


TÊN BẢNG
Thống kê các biến trong mô hình
Thống kê mô tả các biến
Ma trận hệ số tương quan
Kiểm định F lựa chọn mô hình P.OLS hay FEM
Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình FEM hay REM
Hệ số VIF
Kết quả hồi quy Biến ROA bằng phương pháp ước
lượng FEM
Kết quả hồi quy Biến ROE bằng phương pháp ước
lượng FEM
Kết quả hồi quy Biến Z_score bằng phương pháp ước
lượng FEM
Kiểm định Modified Wald
Kiểm định Wooldridge
Hệ số hồi quy
Tổng hợp kết quả mối quan hệ các biến

TRANG
32
33
36
37
38
39
40
41
42
44

44
45
54


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………….……iv
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ........................................................... 1
1. Giới thiệu đề tài: .............................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề nghiên cứu: ............................................................................. 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 3

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................ 4

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 4

1.5.


Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................................... 5

1.6.

Bố cục luận văn: ....................................................................................... 5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC .. 7
2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trƣớc: .............................................................. 7
2.1.

Lý thuyết về hiệu quả hoạt động ngân hàng: ............................................ 7

2.2.

Lý thuyết về dự báo rủi ro: ....................................................................... 8

2.3.

Tổng quan về đa dạng hóa trong ngân hàng: ............................................ 9

2.4.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc: ........................................................... 10

2.5.

Phát triển giả thuyết nghiên cứu: ............................................................ 14

2.5.1. Yếu tố đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và rủi
ro ngân hàng:.................................................................................................... 14

2.5.2. Yếu tố đa dạng hóa đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và rủi
ro ngân hàng:.................................................................................................... 16


2.5.3. Yếu tố đa dạng hóa địa lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và rủi ro
ngân hàng: ........................................................................................................ 17
2.6.

Các nghiên cứu tiêu biểu: ....................................................................... 18

2.6.1.

D’Souza và Lai (2003): ...................................................................... 18

2.6.2.

Lecce (2013):....................................................................................... 18

2.6.3.

Turkmen và Yigit (2012): .................................................................... 19

2.6.4.

Nguyen Thi Canh và ctg. (2015): ........................................................ 20

2.6.5.

Lepetit và ctg. (2008) : ........................................................................ 21


2.6.6.

Acharya và ctg. (2001) ........................................................................ 21

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 23
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: .............................................................................. 23
3.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................... 23

3.2.

Mô tả mẫu nghiên cứu: ........................................................................... 25

3.3.

Mô hình nghiên cứu:............................................................................... 25

3.4.

Phƣơng pháp đo lƣờng các biến trong mô hình ..................................... 26

3.4.1.

Biến phụ thuộc: ................................................................................... 26

3.4.2.

Biến độc lập: ....................................................................................... 28


3.4.3.

Biến kiểm soát: .................................................................................... 30

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 33
4. Kết quả nghiên cứu:....................................................................................... 33
4.1.

Thống kê mô tả các biến:........................................................................ 33

4.2.

Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến: ....................................................... 35

4.3.

Kiểm định lựa chọn mô hình nghiên cứu: .............................................. 37

4.3.1.

Kiểm định lựa chọn sự phù hợp giữa mô hình Pooled OLS và FEM: 37

4.3.2.

Kiểm định lựa chọn sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM: ........... 37


4.4.

Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM: ............................ 39


4.5.

Kiểm định khuyết tật của mô hình hồi quy: ........................................... 43

4.6.

Thảo luận kết quả nghiên cứu: ............................................................... 45

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 55
5. Kết luận: ........................................................................................................ 55
5.1.

Kết luận: ................................................................................................. 55

5.2.

Đóng góp của nghiên cứu: ...................................................................... 56

5.3.

Hạn chế của nghiên cứu: ........................................................................ 57

5.4.

Kiến nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo: .................................................. 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................... 59
PHỤ LỤC



1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Giới thiệu đề tài:
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Ngày nay, thị trƣờng tài chính phát triển mạnh mẽ kéo theo các định chế
tài chính trung gian mà điển hình là loại hình ngân hàng cổ phần cũng có
những sự thay đổi lớn trong các hình thức cạnh canh, tập trung và tái cơ cấu.
Sự lớn mạnh và thành công của hệ thống ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào
các nhu cầu tài chính, dịch vụ của xã hội. Vì vậy, việc mở rộng nhu cầu này
cho phép các ngân hàng đa dạng hóa ngành nghề hoạt động.
Theo xu hƣớng cạnh tranh và phát triển, hoạt động tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng không chỉ là cầu nối trung gian giữa ngƣời có nhu cầu và ngƣời
cung cấp vốn - huy động và tín dụng. Ngoài 2 hoạt động chính này, các ngân
hàng đã và đang triển khai các dịch vụ tài chính để tìm kiếm lợi nhuận ngoài
lãi, các ngành đầu tƣ kinh doanh mới để đa dạng hóa ngành nghề nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội, tạo ra lợi nhuận tăng thêm cho ngân hàng. (D‟Souza và
Lai ,2003; Teimet và ctg., 2011; Nguyen Thi Canh và ctg., 2015).
Kết quả của sự mở rộng thị trƣờng tài chính trong ngành ngân hàng là đa
dạng hóa phát triển. Các ngân hàng cạnh tranh hơn nhờ sự đa dạng của thu
nhập ngoài lãi (phí dịch vụ, quản lý tƣ vấn tài chính, các hoạt động liên quan
ngoại hối, ...); hay mở rộng phân khúc thị trƣờng (ngân hàng đầu tƣ, kinh
doanh trên các thị trƣờng, chứng khoán, bảo hiểm), các hoạt động ngoại bảng
khác và tập trung mở rộng thị phần địa lý. Cùng với hoạt động cho vay truyền
thống, các dịch vụ tƣ vấn, đầu tƣ đã mở rộng xu hƣớng kinh doanh sáng tạo
dựa trên tính chuyên nghiệp của nhân viên và thiết lập mạng lƣới chuyên sâu.
Bên cạnh, tiến bộ công nghệ giúp rút ngắn thời gian xử lý, tạo thuận lợi cho
các ngân hàng có nhiều thời gian trong việc triển khai các dịch vụ và trang
thiết bị mới. Nếu nhƣ trƣớc đây, các ngân hàng thƣơng mại chỉ tập trung vào



2

các quỹ cho vay truyền thống, giờ thì đa dạng hóa là yếu tố chính trong việc
xác định hiệu suất (Lepetit và ctg, 2008).
Các nghiên cứu trƣớc đây chƣa có sự thống nhất về sự đa dạng hóa ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến kết quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng. Một
vài nghiên cứu cho thấy sự kết hợp các hoạt động cho vay và thu nhập ngoài
lãi không tạo ra lợi ích từ đa dạng hóa mà còn góp phần gia tăng rủi ro. Theo
De Young và Roland (2001), Stiroh (2004): đa dạng hóa doanh thu tác động
tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ; Lepetit và ctg (2008) nghiên
cứu tại thị trƣờng Châu Âu đƣa ra kết luận ngân hàng có thu nhập ngoài lãi
cao thì rủi ro hơn so với ngân hàng chủ yếu cung cấp các khoản vay; Acharya
và ctg (2006) nghiên cứu thực nghiệm 105 ngân hàng ở Ý cũng cho thấy đa
dạng hóa làm suy giảm hiệu quả hoạt động, gia tăng rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, có rất nhiều nghiên cứu cho thấy xu hƣớng tích cực: Rossi và
ctg, 2009, nghiên cứu các ngân hàng Úc cho thấy sự đa dạng hóa làm tăng
hiệu quả, giảm rủi ro; tại Nhật Bản, Sawada (2013) đã công bố thu nhập ngoài
lãi ảnh hƣởng tích cực đến hiệu suất ngân hàng; Chiorazza và ctg (2008) cho
thấy đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi nhuận hiệu chỉnh rủi ro của các ngân
hàng Ý. Các nghiên cứu của D‟Souza và Lai (2003), Lecce (2013) có kết quả
tƣơng tự. Tại Việt Nam, nghiên cứu mới nhất của Nguyen Thi Canh và ctg
(2015) cho thấy ngân hàng có thu nhập ngoài lãi cao thì ít rủi ro hơn so với
những ngân hàng có chủ yếu thu nhập từ lãi.
Các nghiên cứu về đa dạng hóa tại thị trƣờng nƣớc ngoài đã đƣa ra nhiều
kết luận trái chiều, tùy thuộc vào thời điểm, bối cảnh, quốc gia, quy mô ngân
hàng đƣợc nghiên cứu. Vậy tại thị trƣờng Việt Nam, đa dạng hóa ngành ngân
hàng có tác động nhƣ thế nào? Các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã và
đang thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi và tăng cƣờng tìm

kiếm các cơ hội tạo ra lợi nhuận ngoài dịch vụ ngân hàng. Nổi bật trên thị
trƣờng tài chính hiện nay là sự mở rộng quy mô cũng nhƣ mạng lƣới hoạt


3

động, đặc biệt là sự tăng trƣởng nóng tín dụng. Hiệu quả hay rủi ro từ đa dạng
hóa là chƣa thực sự rõ ràng. Chính vì thế, đề tài sẽ nghiên cứu theo một
hƣớng tiếp cận mới là xem xét tác động của đa dạng hóa đến 2 mặt của vấn
đề: rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Xem xét các nghiên cứu trƣớc, có những kết luận đơn phƣơng trái chiều
nhƣ đa dạng hóa làm tăng hiệu quả hoạt động, đa dạng hóa gia tăng rủi ro
hoặc đa dạng hóa tác động tiêu cực đến lợi nhuận, gia tăng rủi ro. Bài nghiên
cứu tiến hành xem xét song song rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng, liệu
rằng đa dạng hóa ngành ngân hàng Việt Nam có đi theo đúng quy luật rủi ro
cao – lợi nhuận cao trên thị trƣờng tài chính hay không? Tiến hành nghiên
cứu cho ta kết luận đa dạng hóa ngân hàng Việt Nam có mang lại hiệu quả
hay không, đồng thời tác động đến yếu tố rủi ro khi đa dạng hóa.
Phần còn lại của bài viết đƣợc tổ chức nhƣ sau: phần 2 xem xét các tài liệu
về đa dạng hóa ngân hàng, tổng quan các nghiên cứu trƣớc, từ đó mở rộng bài
nghiên cứu bằng cách đƣa ra giải thiết nghiên cứu, phần 3 đƣa ra cách đo
lƣờng các yếu tố đa dạng hóa, rủi ro và hiệu quả hoạt động cũng nhƣ mô hình
nghiên cứu, phần 4 cho thấy kết quả nghiên cứu và tiến hành phân tích kết
quả. Kết luận đƣợc trình bày trong phần cuối cùng.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Phần này xác định câu hỏi nghiên cứu cho toàn bài. Bài viết sẽ mở rộng
các công trình trƣớc đây về đa dạng hóa ngân hàng ở các chiều hƣớng khác
nhau dựa trên thực tiễn hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Vẫn
là xem xét tác động của đa dạng hóa đến rủi ro và hiệu quả hoạt động, nhƣng
tác giả chọn lọc 3 loại đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam:

đa dạng hóa thu nhập, đa dạng hóa đầu tƣ, đa dạng hóa địa lý.


4

Trên cơ sở đó, đề tài cần trả lời câu hỏi nghiên cứu:
Đa dạng hóa có tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của các
ngân hàng TMCP tại Việt Nam không? Chi tiết thông qua 03 loại đa dạng
hóa:
-

Đa dạng hóa thu nhập có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng TMCP Việt Nam không?

-

Đa dạng hóa thu nhập có tác động đến rủi ro của các ngân hàng TMCP
Việt Nam không?

-

Đa dạng hóa đầu tư có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng TMCP Việt Nam không?

-

Đa dạng hóa đầu tư có tác động đến rủi ro của các ngân hàng TMCP Việt
Nam không?

-


Đa dạng hóa địa lý có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng TMCP Việt Nam không?

-

Đa dạng hóa địa lý có tác động đến rủi ro của các ngân hàng TMCP Việt
Nam không?

1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định nhƣ
sau:
-

Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập, đa dạng hóa địa lý và đa
dạng hóa đầu tư đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng TMCP Việt Nam

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là sự tác động của đa dạng hóa thu
nhập, đa dạng hóa đầu tƣ và đa dạng hóa địa lý tới rủi ro và hiệu quả hoạt


5

động các ngân hàng TMCP Việt Nam. Nghiên cứu bỏ qua các ngân hàng liên
doanh, ngân hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, …
Phạm vi nghiên cứu trên 20 ngân hàng TMCP trong giai đoạn 8 năm:
2009 – 2016.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng phân tích hồi quy dữ liệu

bảng kết hợp phƣơng pháp ƣớc lƣợng tác động cố định (Fixed Effect Model –
FEM) và phần mềm Stata.13 để thiết lập mô hình hồi quy, kiểm tra sự phù
hợp của các giả thuyết đặt ra.
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ Báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân
hàng đã đƣợc kiểm toán, báo cáo thƣờng niên, bảng thuyết minh báo cáo tài
chính đƣợc công bố trên website của các ngân hàng.
1.6. Bố cục luận văn:
Trên cơ sở xây dựng bài nghiên cứu với các nội dung trên, bố cục luận
văn đƣợc phân bổ qua 5 chƣơng:
Chƣơng 1: giới thiệu tổng quan về đề tài, chƣơng này bao gồm các nội
dung chính nhƣ đặt vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: cơ sở lý thuyết, chƣơng này bao gồm các nội dung chính nhƣ
cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa, cơ sở lý thuyết về rủi ro ngân hàng, trình bày
sơ lƣợc về các nghiên cứu trƣớc về đa dạng hóa trong ngành ngân hàng, tác
giả cũng so sánh điểm khác của đề tài với các nghiên cứu khác.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu, trình bày các nội dung chi tiết về
phƣơng pháp nghiên cứu, mô tả mẫu nghiên cứu, giả thuyết và đề xuất mô
hình nghiên cứu.


6

Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, trình bày thống kê mô tả mẫu
nghiên cứu, kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp, kết quả hồi quy và
thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị, trình bày kết luận thu đƣợc từ kết quả
nghiên cứu, đƣa ra các hạn chế của mô hình và kiến nghị hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.



7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
TRƢỚC
Chƣơng 1 đã trình bày những nội dung khái quát về bài nghiên cứu, mục tiêu
và câu hỏi cần đƣợc giải đáp. Để có nền tảng giải quyết những vấn đề của đề tài,
chƣơng 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa, cơ sở lý thuyết về hiệu quả
hoạt động, rủi ro ngân hàng; tóm tắt sơ lƣợc về các nghiên cứu trƣớc về đa dạng
hóa trong ngành ngân hàng, từ đó có cơ sở đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu.
2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trƣớc:
Nhằm xây dựng nền tảng cho nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng hóa,
hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng, đề tài giới thiệu lý thuyết về hiệu
quả hoạt động ngân hàng, rủi ro và lý thuyết về dự báo rủi ro, tổng quan về đa
dạng hóa trong ngân hàng.
2.1. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động ngân hàng:
Theo Rose và Hudgin (2008)…, hiệu quả hoạt động của một tổ chức tài chính
đƣợc đề cập đến khi nó làm thỏa mãn nhu cầu của cổ đông, nhân viên, ngƣời gửi
tiền, ngƣời đi vay và các đối tƣợng liên quan khác. Thành công của các tổ chức
tài chính để đáp ứng sự mong đợi của cá nhân, tổ chức liên quan và đƣợc công bố
thông qua báo cáo tài chính mà chủ yếu là các chỉ tiêu lợi nhuận, vốn chủ sở hữu,
tài sản, giá trị cổ phiếu. Qua đó, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả
kinh doanh cũng nhƣ sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Hiệu quả hoạt
động và khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng
thanh toán và triển vọng phát triển trong tƣơng lai của ngân hàng đó.
Cũng theo Rose và Hudgin (2008), đo lƣờng hiệu quả hoạt động của ngân
hàng chính là đo lƣờng khả năng sinh lời của ngân hàng qua các chỉ tiêu nhƣ: lợi
nhuận sau thuế, lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Suất sinh lợi trên tài sản
(ROA) là một chỉ số về hiệu quả quản lý, nó chỉ ra sự quản lý có hiệu quả nhƣ



8

thế nào khi chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) là một thƣớc đo về tỷ lệ lợi nhuận cho cổ đông, nó giống nhƣ lợi ích
ròng mà cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn của mình vào tổ chức tài chính.
2.2. Lý thuyết về dự báo rủi ro:
Theo Nguyen Minh Kieu (2011), rủi ro là khả năng lợi nhuận thực tế khác với
lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro cao nghĩa là xác suất xảy ra lợi nhuận thấp hơn kỳ vọng
sẽ cao. Ngân hàng với sản phẩm tài chính mà chủ yếu là đi vay để cho vay thì
cùng với việc tăng trƣởng doanh thu còn phải kiểm soát mức độ an toàn của các
khoản vay. Nếu rủi ro nợ khó đòi lớn hay thua lỗ trong các khoản mục đầu tƣ
chứng khoán sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến vốn chủ sở hữu. Hoặc đơn giản hơn,
ngƣời gửi tiền mất lòng tin vào uy tín của một ngân hàng và thực hiện rút tiền
một cách đồng loạt, ngân hàng sẽ mất khả năng chi trả hay khả năng thanh khoản
và phải đóng cửa. Đây chính là rủi ro phá sản của ngân hàng. Khi vốn hiện có
không đủ chi trả cho những thua lỗ hay nghĩa vụ trả nợ, rủi ro phá sản xảy ra.
Để dự báo rủi ro, Altman (1968) đã xây dựng mô hình Z_score để nghiên cứu
thực nghiệm trên 66 doanh nghiệp sản xuất. Qua nhiều lần phát triển, mô hình
đƣợc đánh giá là hiệu quả nhất trong dự báo phá sản trong nhiều năm qua. Sau
đó, chỉ số Z_score đƣợc Hannan và Hanweck (1988) phát triển để dự báo rủi ro
phá sản của ngân hàng. Z_score thể hiện mối quan hệ giữa giá trị kỳ vọng của
suất sinh lợi trên tài sản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản của một ngân hàng.
Theo đó, Z_score cho biết số độ lệch chuẩn mà ở đó suất sinh lời trên tài sản nhỏ
hơn giá trị kỳ vọng của nó khi vốn chủ sở hữu thâm hụt và mất khả năng thanh
toán. Các nghiên cứu thực nghiệm điển hình của Stiroh (2004), Lecce (2013),
Marco và Fernandez (2008) đã ứng dụng chỉ số này cho mô hình của mình trong
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng hóa và rủi ro ngân hàng. Vì thế, đề tài
cũng ứng dụng chỉ số này cho mô hình nghiên cứu.



9

2.3. Tổng quan về đa dạng hóa trong ngân hàng:
Theo Ansoff, I. (1957): “thuật ngữ đa dạng hóa thƣờng đƣợc gắn liền với sự
thay đổi những đặc điểm dòng sản phẩm của công ty hoặc thị trƣờng, trái ngƣợc
với sự thâm nhập thị trƣờng, phát triển thị trƣờng hay phát triển sản phẩm, nó đại
diện cho sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm”. Đối với doanh nghiệp nói chung, đa
dạng hóa là phƣơng tiện mà một công ty mở rộng kinh doanh cốt lõi của mình
vào thị trƣờng sản phẩm khác. Các doanh nghiệp đa dạng hóa khi họ mong muốn
kinh doanh đồng thời từ hai lĩnh vực khác nhau trở lên. Trong ngành ngân hàng,
đa dạng hóa xảy ra khi các ngân hàng mở rộng ngành kinh doanh cốt lõi của
mình là thu nhập từ lãi, thu nhập truyền thống vào thị trƣờng sản phẩm dịch vụ
khác. Các tài liệu về đa dạng hóa ngân hàng phân tích lợi ích và chi phí liên quan
đến chiến lƣợc phát triển theo các loại hình đa dạng hóa. Đa dạng hóa có thể dẫn
đến sự gia tăng hiệu suất thông qua tiết kiệm chi phí hoặc doanh thu đƣợc cải tiến
do sự thuận lợi khi kết hợp các dịch vụ tài chính (Llewellyn, 1996; Teece, 1980).
Hoặc, đa dạng hóa có thể làm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng giảm sút,
gia tăng rủi ro tín dụng khi gặp một số vấn đề về quy mô hay sự quản lý… (De
Young và Roland, 2001; Lepetit và ctg, 2008; Stiroh, 2004)
Nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng hóa xuất phát từ nhiều nguồn. Theo Lepetit
và ctg, (2008), tình trạng này bắt nguồn từ sự cải cách tài chính thập niên 70, 80
ở Châu Âu, hệ thống ngân hàng phƣơng Tây phải đối mặt với những thay đổi lớn
trong các hình thức cạnh tranh, tập trung và tái cơ cấu. Họ đã phản ứng với môi
trƣờng mới bằng các áp dụng một chiến lƣợc mở rộng phạm vi sản phẩm cung
cấp cho khách hàng. Những thay đổi chủ yếu là ngày càng tăng của thu nhập
ngoài lãi trong lợi nhuận. Theo các nghiên cứu tại ngân hàng nƣớc ngoài, thu
nhập ngoài lãi đóng góp 41% tổng thu nhập tại thị trƣờng Châu Âu trong năm
1998 (ECB, 2000), tỷ lệ này là 43% tại Mỹ vào năm 2011 (Stiroh, 2004). Theo

Piyadasa và ctg (2015) cũng nghiên cứu từ sự bãi bỏ quy định trong ngành công
nghiệp tài chính tại Úc đã khuyến khích các ngân hàng thƣơng mại đa dạng hóa


10

từ tập trung vào các quỹ cho vay truyền thống. Với một loạt các chức năng mới
đƣợc tạo ra, các ngân hàng Úc đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong
những nƣớc có ngành ngân hàng đạt lợi nhuận cao nhất trên thế giới.
Mặt khác, để đáp ứng xu hƣớng phát triển cạnh tranh do toàn cầu hóa, tự do
hóa và tƣ nhân hóa, các ngân hàng thƣơng mại đã không ngừng mạo hiểm vào
các lĩnh vực ngoài truyền thống. Chính sự cạnh tranh đã tạo điều kiện cho họ
nhìn thấy nhiều hƣớng kinh doanh mới, mạnh dạn hơn trong việc mở rộng các
hoạt động trung gian truyền thống nhƣ huy động vốn, cho vay sang các hoạt động
có thu nhập ngoài lãi.
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc:
Trong những năm gần đây, sự kết hợp của các hoạt động truyền thống và phi
truyền thống trong ngành ngân hàng đã gia tăng đáng kể các nghiên cứu. Hầu hết
các tài liệu hiện có diễn giải cho các lợi ích đa dạng hóa tiềm năng của các ngân
hàng.
Bài nghiên cứu của Piyadasa và ctg (2015) khảo sát các ngân hàng ở Úc giai
đoạn 2000-2012 xác định rằng mặc dù đa dạng hóa khó đảm bảo thành công,
nhƣng họ đã tìm thấy một sự tin cậy cao hơn về thu nhập ngoài lãi có thể cải tiến
rủi ro cho ngân hàng. Kinh nghiệm đa dạng hóa đã hỗ trợ các ngân hàng Úc trong
việc đạt đƣợc tiến bộ đáng kể trong việc giữ lợi nhuận ổn định, tỷ suất rủi ro/lợi
nhuận đƣợc cải thiện đáng kể. Hơn nữa, các biện pháp bảo vệ từ chính phủ Úc
cho các ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính đã khuyến khích họ tiếp
tục chiến lƣợc đa dạng hoá mà không có bất kỳ tác động tiêu cực đến lợi nhuận
trong giai đoạn khó khăn này.
Tại Nhật Bản, Sawada (2013) phân loại thu nhập ngoài lãi thành ba thành

phần: lệ phí, thu nhập kinh doanh và thu nhập ngoài lãi khác đã báo cáo rằng cả
thu nhập từ phí và thu nhập kinh doanh có ảnh hƣởng tích cực đáng kể về hiệu
suất ngân hàng. Trong khi đó, bài viết nghiên cứu của Leece (2013) thu thập


11

3.060 quan sát từ các ngân hàng ở Ý trong giai đoạn từ 2006 – 2011 để cho thấy
sự đa dạng hóa về doanh thu và địa lý tác động tích cực đến hiệu suất hoạt động
ngân hàng. Tác giả phân tích ảnh hƣởng của sự đa dạng về địa lý, chính sách lãi
suất, thu nhập ngoài lãi đến hiệu suất ngân hàng.
Trong nghiên cứu của Vishwasrao và ctg (2012) đã phát hiện ra rằng thu nhập
ngoài lãi làm giảm đáng kể rủi ro cho các ngân hàng khu vực công. Họ điều tra
tác động của đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi đối với lợi nhuận và rủi ro mất khả
năng thanh khoản từ 2001 đến 2009. So với các ngân hàng tƣ nhân trong nƣớc,
các ngân hàng khu vực công kiếm đƣợc thu nhập từ phí ít hơn đáng kể, trong khi
các ngân hàng nƣớc ngoài thì báo cáo doanh thu phí cao hơn. Họ nhận thấy rằng
thu nhập dựa trên các khoản thu từ phí làm giảm rủi ro cho các ngân hàng này.
Chiorazza và ctg (2008) cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi
nhuận hiệu chỉnh rủi ro. Nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu hàng năm từ ngân hàng
Ý trong giai đoạn 1993-2003 và các mẫu phân chia, phân nhóm để chứng minh
rằng các ngân hàng lớn sẽ đƣợc lợi từ các hoạt động ngoài lãi hơn các ngân hàng
nhỏ. Trong khi Lepetit và ctg (2008) cũng xem xét hiệu ứng kích thƣớc và các
hoạt động ngoài lãi chia tách thành hai hoạt động kinh doanh từ lãi và hoạt động
kinh doanh từ hoa hồng và từ việc thu phí dịch vụ cho thấy liên kết tích cực với
rủi ro là tƣơng đối chính xác cho các ngân hàng nhỏ.
Baele, Jonghe và Vennet (2007) sử dụng dữ liệu từ 255 ngân hàng Châu Âu
1989 – 2004, trình bày cách điều tiết cơ cấu tài chính thay đổi đã khuyến khích
các ngân hàng mở rộng kinh doanh hơn trong ngành dịch vụ đầu tƣ tài chính,
điều này làm gia tăng hiệu quả hoạt động các ngân hàng, có ảnh hƣởng tích cực

đến giá trị lâu dài của công ty. Baele và ctg đã nhấn mạnh ba ƣu điểm khi kết hợp
đa dạng hóa, lợi ích đa dạng hóa có thể vƣợt quá chi phí khi: khả năng tạo ra thu
nhập của một tổ chức đƣợc tăng cƣờng và phối hợp thông qua nền kinh tế quy
mô, sử dụng thông tin từ các mối quan hệ cho vay để cung cấp các dịch vụ tài
chính khác hiệu quả hơn và ngƣợc lại, cải thiện hệ thống quản trị của các tập


12

đoàn tài chính nhờ vào sự giám sát khi tham gia sáp nhập/mua lại. D‟Souza và
Lai (2003) đo lƣờng hiệu quả của các ngân hàng nhƣ thế nào khi tối ƣu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Dữ liệu đƣợc thu thập từ các chỉ số công nghiệp, địa
lý, kinh doanh trực tuyến, chỉ số tài chính, và danh mục đầu tƣ tài sản của các
ngân hàng Canada trong năm 2002. Kết quả cho thấy khi các ngân hàng tối ƣu
hóa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả đạt đƣợc cao hơn.
Kết luận quan điểm thứ nhất, đa dạng hóa làm gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng và giảm rủi ro.
Mặt khác, song song các nghiên cứu trên là các nghiên cứu cho kết quả trái
chiều về đa dạng hóa, rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng
DeYoung và Roland (2001) xem xét tác động của các hoạt động thu phí và sự
biến động lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại lớn tại Mỹ từ năm 1988 đến
năm 1995. Các tác giả kết luận rằng các hoạt động thu phí ngày càng tăng sẽ làm
tăng sự không ổn định trong doanh thu ngân hàng. Stiroh (2004) đã đánh giá các
lợi ích tiềm năng của đa dạng hóa đối với các ngân hàng Mỹ khi tham gia vào
các hoạt động phi lãi suất cho giai đoạn 1984-2001, cho thấy thu nhập lãi thuần
và thu nhập ngoài lãi đang ngày càng tƣơng quan và kết luận lợi ích từ đa dạng
hóa là thấp. Stiroh và Rumble (2006) tìm thấy kết quả tƣơng tự khi xem xét các
công ty Mỹ cho giai đoạn 1997-2002.
Một số nguyên nhân đã đƣợc tìm ra để giải thích lý do tại sao lợi ích đa dạng
hóa là không có hiệu quả trong một số nghiên cứu. DeYoung và Roland (2001)

nêu ba giải thích: cạnh tranh cao về hoạt động thu nhập ngoài lãi, chi phí cố định
liên quan đến hoạt động thu phí và thiếu các quy định về hoạt động thu nhập
ngoài lãi. Theo Stiroh (2004), Stiroh và Rumble (2006) giải thích sự tƣơng quan
cao giữa thu nhập ngoài lãi và thu nhập lãi có thể là do bán chéo các sản phẩm
khác nhau của cùng một khách hàng.


13

Khi nghiên cứu tại thị trƣờng Châu Âu vào năm 2008, Lepetit và ctg cho thấy
rằng các ngân hàng mở rộng sang các hoạt động phi tín dụng thì rủi ro hơn ngân
hàng mà chủ yếu là thực hiện các hoạt động trung gian truyền thống. Tác giả
không tìm thấy dấu hiệu của một liên kết tích cực giữa rủi ro ngân hàng và sự
phát triển cổ phần của các hoạt động kinh doanh trong báo cáo thu nhập của ngân
hàng.
Hidayat và ctg (2012) xem xét các mối quan hệ giữa đa dạng hóa sản phẩm và
rủi ro ngân hàng Indonesia trong giai đoạn từ 2002 đến 2008. Các phân tích cho
thấy bằng chứng rõ ràng rằng tác động của đa dạng hóa sản phẩm trên rủi ro ngân
hàng phụ thuộc nhiều vào quy mô tài sản của ngân hàng. Cụ thể, mức độ đa dạng
hóa sản phẩm có liên quan đến tiêu cực với rủi ro ngân hàng cho các ngân hàng
quy mô nhỏ. Ngƣợc lại, mức độ đa dạng hóa sản phẩm là tích cực lên rủi ro ngân
hàng cho các ngân hàng có quy mô lớn. Rongnian và Muhong (2009) cũng đã kết
luận rằng tăng sự phụ thuộc của thu nhập ngoài lãi có xu hƣớng tăng rủi ro cho
các ngân hàng thƣơng mại của Trung Quốc. Họ kiểm tra mối quan hệ giữa thu
nhập ngoài lãi và các tính năng của ngân hàng bằng cách phân tích dữ liệu của 14
ngân hàng thƣơng mại trong giai đoạn 1996 đến 2005. Các phân tích thực
nghiệm cho thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa thu nhập ngoài lãi và tài sản
ngân hàng, lợi nhuận ròng, tỷ lệ vốn, nguồn nhân lực, mối quan hệ tích cực giữa
các hoạt động ngoài lãi và rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu của Turkmen và Yigit (2012) xem xét tác động của đa dạng hóa

ngành mà chủ yếu là các khoản tín dụng và đa dạng hóa về địa lý đến hoạt động
các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Thu thập dữ liệu từ 50 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ
trong giai đoạn năm 2007 đã cho kết luận: có mối quan hệ nghịch biến giữa đa
dạng hóa ngành và hiệu quả ngân hàng, đa dạng hóa ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu
quả ngân hàng. Khi phân tích sự đánh đổi thƣơng mại giữa cho vay tập trung và
đa dạng hóa bằng các cho vay đa dạng ngành công nghiệp ở các lĩnh vực khác
nhau, Acharya và ctg (2001) đã cho thấy sự suy giảm hiệu quả, rủi ro gia tăng khi


14

cho vay đƣợc mở rộng ra các hoạt động đầu tƣ ngoài cho vay mà tác giả gọi là đa
dạng hóa danh mục đầu tƣ tài sản.
Kết luận quan điểm thứ hai, đa dạng hóa làm giảm lợi nhuận cho ngân
hàng và gia tăng rủi ro.
Đối với vấn đề đa dạng hóa trong ngân hàng, đã có khá nhiều nghiên cứu trái
chiều tùy thuộc vào dữ liệu từng quốc gia, chính sách, từng lĩnh vực đa dạng hóa
khác nhau, từng mô hình ngân hàng khác nhau. Với một thị trƣờng tài chính mới
mở nhƣ Việt Nam, liệu đa dạng hóa sẽ mang đến hiệu quả và rủi ro nhƣ thế nào,
nghiên cứu thực nghiệm sẽ trả lời cho vấn đề này.
2.5. Phát triển giả thuyết nghiên cứu:
Từ quan điểm của các nghiên cứu trƣớc ở nhiều quốc gia khác nhau cho thấy
đa dạng hóa có tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên,
các tác giả còn phân tích một cách chi tiết, cụ thể hơn các loại đa dạng hóa khác
nhau sẽ tác động nhƣ thế nào. Cũng thông qua các bài bài viết trên, nghiên cứu
tổng hợp 3 loại đa dạng hóa phổ biến là: đa dạng hóa thu thập, đa dạng hóa đầu
tƣ, đa dạng hóa địa lý. Phần bài viết tiếp theo sẽ làm rõ 3 loại đa dạng hóa này là
gì, từ đó có cơ sở đƣa ra giả thuyết nghiên cứu.
2.5.1. Yếu tố đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
và rủi ro ngân hàng:

Theo Rose và Hudgin (2008), nguồn thu nhập của ngân hàng từ những nguồn
chính là thu nhập từ hoạt động cho vay, hoạt động đầu tƣ, hoạt động dịch vụ và
thu nhập khác. Thu nhập từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập từ lãi bằng việc
cho vay khách hàng, hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ là các thu
nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, chứng khoán
đầu tƣ,… Thu nhập từ dịch vụ bao gồm các hoạt động thu phí từ dịch vụ trung
gian thanh toán, bảo lãnh, chi trả kiều hối, …


15

Đa dạng hóa thu nhập là việc các ngân hàng mở rộng sản phẩm ra khỏi phạm
vi thu nhập từ lãi là thu nhập ngoài lãi. Theo Lepetit và ctg., 2008, thu nhập
ngoài lãi xuất phát từ phí của các dịch vụ truyền thống nhƣ việc kiểm đếm, bảo
quản, quản lý tiền mặt, quản lý tài khoản, các nghiệp vụ phát sinh, xử lý dữ liệu
và phí từ các dịch vụ mới phát sinh nhƣ nghiệp vụ bảo lãnh, thƣ tín dụng, thanh
toán quốc tế và nhiều hoạt động ngoại bảng khác. Ngoài ra, thu nhập ngoài lãi
cũng đến từ các hoạt động tạo thu nhập từ đầu tƣ nhƣ mua bán chứng khoán, kinh
doanh ngoại hối, và thu nhập khác.
Theo Baele và ctg (2007) đa dạng hóa thu nhập tạo điều kiện cho việc sử
dụng thông tin từ các mối quan hệ dịch vụ trung gian thanh toán để cung cấp các
mối quan hệ cho vay, từ đó giám sát hoạt động cho vay chặt chẽ hơn, hiệu quả
hơn, mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nếu một ngân hàng tăng tỷ
trọng thu nhập ngoài lãi sẽ có tác động về lợi nhuận hiệu chỉnh rủi ro là tích cực,
Cotugno và Stefanelli (2012). Đối với ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, Lepetit
và ctg (2008) nghiên cứu các hoạt động ngoài lãi chia tách thành hai hoạt động
kinh doanh từ lãi và hoạt động kinh doanh từ hoa hồng, thu phí dịch vụ cho thấy
một tác động tích cực với rủi ro và lợi nhuận đƣợc cải thiện.
Tóm lại, yếu tố đa dạng hóa thu nhập là một trong những yếu tố cốt lõi để
xem xét khi nghiên cứu mức độ đa dạng hóa trong ngân hàng, vì thế bài nghiên

cứu đặt ra giả thuyết:
-

H1: Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động

Mặt khác, đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi giúp gia tăng thu nhập trong hoạt
động kinh doanh, làm giảm áp lực thu nhập từ lãi khi mà tăng trƣởng tín dụng
nóng kéo theo rủi ro nợ xấu tăng cao. Nguyen Thi Canh và ctg (2015) đã cho
thấy rằng việc đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi làm giảm rủi ro hoạt động ngân
hàng thông qua việc giảm tỷ trọng thu nhập từ lãi, tránh đƣợc rủi ro từ sự tăng
trƣởng tín dụng. Theo Baele và ctg (2007), việc tận dụng các mối quan hệ phát


16

sinh từ hoạt động ngoài lãi sẽ hạn chế hiện tƣợng thông tin bất cân xứng trong
hoạt động cho vay, làm giảm rủi ro tín dụng.
-

H2: Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến rủi ro ngân hàng.

2.5.2. Yếu tố đa dạng hóa đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và
rủi ro ngân hàng:
Đa dạng hóa đầu tƣ là việc ngân hàng đa dạng cơ cấu danh mục đầu tƣ từ
tổng tài sản (D‟Souza và Lai, 2003) hay nói cách khác là đa dạng danh mục tài
sản. Với chức năng chính của ngân hàng là hoạt động tín dụng và huy động, tài
sản chính của ngân hàng tập trung vào khoản mục cho vay và ứng trƣớc khách
hàng. Theo thống kê của tổ chức KPMG vào năm 2012, tỷ trọng cho vay và ứng
trƣớc khách hàng trên tổng tài sản của các ngân hàng Việt Nam là 57%. Vậy
thông qua việc đa dạng hóa đầu tƣ, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động đầu tƣ

sang các lĩnh vực khác ngoài cho vay nhƣ chứng khoán kinh doanh, chứng khoán
đầu tƣ, góp vốn đầu tƣ dài hạn, đầu tƣ vào bất động sản, các công cụ phái sinh và
các tài sản tài chính khác để làm giảm áp lực rủi ro từ việc cho vay của ngân
hàng. D‟Souza và Lai (2003) cũng đã chứng minh rằng khi các ngân hàng tối đa
hóa danh mục đầu tƣ trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả đạt đƣợc cao hơn,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Acharya và ctg (2001) đã đƣa ra kết luận một
danh mục đầu tƣ tài sản quá tập trung sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng, không
phân tán rủi ro bởi sự tập trung đầu tƣ, làm gia tăng rủi ro ngân hàng.
Hoạt động chính từ cho vay luôn phải đối diện với các rủi ro tín dụng, nợ xấu
gây thiệt hại cho lợi nhuận ngân hàng. Khi đầu tƣ vào các khoản mục khác, cho
phép các ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, phân tán rủi ro từ hoạt động
cho vay, tránh đƣợc một phần rủi ro đến từ nợ xấu. Bên cạnh, việc quản lý danh
mục đầu tƣ tài sản hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận tăng thêm cho cổ đông và hiệu
quả hoạt động chung của ngân hàng.


17

Dựa trên nhận định trên, và việc đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tài sản của các
ngân hàng Việt Nam, bài nghiên cứu đặt ra giả thuyết:
-

H3: Đa dạng hóa đầu tư tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động

-

H4: Đa dạng hóa đầu tư tác động tích cực đến rủi ro ngân hàng

2.5.3. Yếu tố đa dạng hóa địa lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và
rủi ro ngân hàng:

Đa dạng hóa địa lý là việc các ngân hàng mở rộng mạng lƣới hoạt động (xây
dựng thêm các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của mình đi khắp các địa bàn trong
nƣớc hoặc kinh doanh ra thị trƣờng quốc tế. Theo Leece (2013), tác giả còn xem
xét chi tiết việc đa dạng hóa địa lý theo số lƣợng đơn vị trên từng khu vực địa
phƣơng và khoảng cách địa lý của từng đơn vị đối với trụ sở chính. Nghiên cứu
của Leece (2013), Cotugno và Stefanelli (2012), D‟Souza và Lai (2003) chỉ ra
rằng có mối quan hệ tích cực giữa đa dạng hóa địa lý và hiệu suất ngân hàng.
Mặt khác, việc mở rộng mạng lƣới giúp các ngân hàng thu hẹp khoảng cách giữa
khách hàng và ngân hàng, phát triển, quảng bá thƣơng hiệu từ đó thu hút khách
hàng đến với ngân hàng, gia tăng lợi nhuận. Đồng thời, việc thu hẹp khoảng cách
còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát khách hàng vay, hiểu rõ động thái
hay tình trạng khách hàng, từ đó làm giảm rủi ro tín dụng.
Việc các ngân hàng mở rộng mạng lƣới, hƣớng đến các khu vực ngoại thành
sẽ đem tiện ích các các khách hàng ở khu vực xa, khai thác triệt để các khách
hàng tiềm năng với các ngành nghề khác nhau. Bên cạnh, ngân hàng với mạng
lƣới phủ khắp tạo điều kiện cho công cụ thanh toán trung gian nhanh chóng, tiện
lợi, gia tăng lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hơn.
Bài nghiên cứu đặt ra giả thuyết về tác động của yếu tố đa dạng hóa địa lý đến
hiệu quả hoạt động và rủi ro nhƣ sau:


×