Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ảnh hương của đô tin cậy bao cao tai chinh đến hiệu quả đầu tư của cac công ty trên san chứng khoan hô chi minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

VÕ THỊ ANH TÚ

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ TIN CẬY BÁO
CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Ảnh hưởng của độ tin cậy báo cáo tài chính
đến hiệu quả đầu tư của các công ty trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh” là
bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với nghiên cứu về “Ảnh hưởng của độ tin cậy báo cáo
tài chính đến hiệu quả đầu tư của các công ty trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh”
này, đó là kết quả qua quá trình cố gắng của bản thân và dưới sự giúp đỡ, động viên
của các thầy cô và gia đình. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc những
người đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy - Tiến sĩ Nguyễn Văn Thuận đã
quan tâm giúp đỡ, tận tình trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
tốt nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, chân thành cảm ơn đến bạn
bè những người đã tạo điều kiện và động viên tôi hoàn thành nghiên cứu.
Với điều kiện về thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của bản thân,
nghiên cứu này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có thể bổ sung hoàn thiện nghiên cứu
được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của độ tin cậy của báo cáo tài chính đến hiệu quả
đầu tư của 226 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phồ Hồ Chí Minh giai
đoạn 2009-2015 với 1.356 mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu đã tính toán các giá trị độ tin
cậy báo cáo tài chính theo các nghiên cứu của Dechow và Dichev (2002), McNichols
và Stubben (2008) và tính toán biến hiệu quả đầu tư theo nghiên cứu của Biddle và

cộng sự (2009) từ đó mới thực hiện hồi quy theo mô hình của Cutillas và Sánchez
(2013) theo phương pháp được chọn lựa là Pooled OLS. Kết quả đã chứng minh mối
tương quan dương và có ý nghĩa thống kê giữa độ tin cậy báo cáo tài chính và hiệu
quả đầu tư. Tức là tăng chất lượng báo cáo tài chính với độ tin cậy cao sẽ giúp cải
thiện hiệu quả đầu tư, giảm đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Tóm tắt .................................................................................................................... iii
Mục lục .................................................................................................................... iv
Danh mục hình và đồ thị ....................................................................................... vi
Danh mục bảng ....................................................................................................... vii
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................ viii
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1

1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.

Lý do nghiên cứu ........................................................................................ 1
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 2
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

Kết cấu nghiên cứu ............................................................................................ 3

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................... 4

2.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................... 4
2.1.1. Đầu tư và hiệu quả đầu tư ........................................................................... 4
2.1.2. Báo cáo tài chính và độ tin cậy báo cáo tài chính .................................... 5
2.1.3. Mối quan hệ của độ tin cậy báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư ........ 9
2.2. Các lý thuyết nền tảng liên quan ................................................................. 9
2.2.1. Lý thuyết quyết định hiệu quả đầu tư .................................................... 9
2.2.2. Lý thuyết chi phí đại diện ...................................................................... 10
2.2.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng ...................................................... 11
2.2.4. Lý thuyết giải thích về hành vi gian lận ................................................ 11
2.3. Các công trình nghiên cứu trước ................................................................. 12
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy báo cáo tài chính ........................ 12
2.3.2. Ảnh hưởng của độ tin cậy báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư ......... 13
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…21
3.1. Giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ................................... 21
3.1.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 21
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.2. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến .................................................. 21
3.2.1. Mô tả các biến ....................................................................................... 21

iv


3.2.2. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của độ tin cậy báo cáo tài chính đến hiệu
quả đầu tư ........................................................................................................ 26
3.3. Mô tả mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ............................................. 28
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 28

3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ..................................................... 29
3.4.1. Thống kê mô tả các biến........................................................................ 29
3.4.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan ...................................................... 29
3.4.3. Lựa chọn phương pháp phù hợp ............................................................ 29
3.4.4. Kiểm định mô hình phù hợp .................................................................. 32
Chương 4: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................... 34
4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 34
4.1.1. Thống kê mô tả các biến........................................................................ 34
4.1.2. Đồ thị phân phối của các biến ............................................................... 36
4.2. Phân tích tương quan giữa các biến ............................................................ 42
4.3. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 43
4.3.1. Kết quả các mô hình .............................................................................. 44
4.3.2. Lựa chọn giữa phương pháp Fixed effect và Random effects .............. 46
4.3.3. Lựa chọn giữa phương pháp Pooled Ordinary Least Squares và Fixed
effect ................................................................................................................ 48
4.3.4. Kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled Ordinary Least
Squares ............................................................................................................ 49
4.3.5. Kết quả hồi quy theo phương pháp Bình phương tối thiểu tổng quát khả
thi (FGLS) ....................................................................................................... 51
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 53
Chương 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 55
5.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu ........................................................ 55
5.2. Những hạn chế của nghiên cứu ................................................................... 56
5.3. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 58

v



DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 4.1 Đồ thị biến hiệu quả đầu tư
Hình 4.2 Đồ thị biến độ tin cậy báo cáo tài chính
Hình 4.3 Đồ thị biến tài sản hữu hình
Bảng 4.4 Đồ thị biến biến động dòng tiền
Hình 4.5 Đồ thị biến biến động doanh thu
Hình 4.6 Đồ thị biến dòng tiền hoạt động
Hình 4.7 Đồ thị biến chỉ số Qtobin
Hình 4.8 Đồ thị biến sự tổn thất trong kinh doanh

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.2 Thống kê hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp qua từng năm
Bảng 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.4 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo Pooled OLS
Bảng 4.5 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp Fixed effect
Bảng 4.6 Mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp Random effects
Bảng 4.7 Kiểm định sự khác biệt giữa phương pháp Fixed effects và Random effects
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Hausman
Bảng 4.9 So sánh sự khác biệt giữa hai phương pháp Fixed effect và Pooled Ordinary
Least Squares
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình OLS và FEM
Bảng 4.11 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định sự tương quan
Bảng 4.14 Kết quả hồi quy theo phương pháp Bình phương tối tiểu tổng quát khả thi
(FGLS)


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CFO

Dòng tiền hoạt động

CFO_ATA

Dòng tiền hoạt động bình quân

FRQ

Độ tin cậy báo cáo tài chính

InVeff

Hiệu quả đầu tư

LnSales

Quy mô doanh nghiệp

Loss

Sự hiện diện của tổn thất lời lỗ


NPV

Giá trị thuần của đầu tư

Opercycle

Chu kỳ kinh doanh

TobinQ

Chỉ số Tobin

StdCFO

Độ lệch chuẩn của dòng tiền

StdSales

Độ lệch chuẩn của doanh thu

Tang

Tỷ số tài sản hữu hình trên tổng tài sản

VSA

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Z


Chỉ số khả năng tài chính

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả thì mới mang lại lợi
nhuận cho các cổ đông. Trong đó đầu tư là hoạt động không thể thiếu và mang lại thu
nhập không nhỏ cho các doanh nghiệp kể cả hộ gia đình hay chính phủ. Đầu tư vào
đâu, khi nào cần đầu tư và đầu tư như thế nào là vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải
cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Do vậy để đạt được hiệu quả như mong
muốn ta cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Trên thế giới
cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề trên. Cụ thể như nghiên cứu của
Bushman và Smith (2001), Healy và Palepu (2001), Biddle và Hilary (2006), Chen
và cộng sự (2010) đã cho thấy rằng các nhà quản lý sẽ có cơ hội đầu tư tốt hơn khi
biết cách chọn lựa, giảm thiểu thông tin bất cân xứng và độ tin cậy báo cáo tài chính
có tác động tích cực đến quyết định đầu tư. Các nhà đầu tư có tầm nhìn xa trông rộng
sẽ ưu tiên mức độ tin cậy hơn là sự phù hợp trong lý thuyết của chuẩn mực kế toán
(Sajjadi et al. 2009).
Báo cáo tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty vì nó cung
cấp các thông tin hữu ích giúp nhà quản lý xác định cơ hội đầu tư. Gelinas (2012) cho
rằng báo cáo tài chính được sử dụng để giúp người dùng đưa ra các quyết định có ích.
Các thông tin trên bảng báo cáo tài chính có vai trò quan trọng với doanh nghiệp, cơ
quan thuế, nhà đầu tư.... Cụ thể đối với việc đầu tư thông tin kế toán giúp xác định kỳ
vọng về sự tăng trưởng trong tương lai một cách chính xác hơn, do đó phân biệt được
các dự án xấu hay tốt. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin có chất lượng,
những thông tin đó được coi là những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn
và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh doanh của các nhà đầu tư. Vì
vậy đối với các báo cáo tài chính minh bạch có sự tin cậy cao sẽ giúp các nhà đầu tư

tạo ra một thị trường hiệu quả. Tuy nhiên báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng
được lập một cách trung thực hợp lý, việc phát sinh gian lận trên báo cáo tài chính là
điều không thể tránh khỏi. Thực tế có rất nhiều sự kiện liên quan đến báo cáo tài
chính kém chất lượng gây tác động nghiêm trọng đến thị trường tài chính và kinh tế

1


thế giới như sự kiện công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết, công ty Bibica, tập đoàn
Toshiba Nhật Bản … Các công ty này thực hiện gian dối báo cáo tài chính khi thể
hiện những con số trên bảng báo cáo sai lệch, không đúng với tình hình thực tế tại
công ty gây thiệt hại, làm mất lòng tin và giảm uy tín của công ty. Hay sự kiện Enron
đã gây nhiều tổn thất cho các công ty tín dụng, ngân hàng, các công ty bảo hiểm, năng
lượng. Để đảm bảo báo cáo tài chính có độ tin cậy cao, giảm thiểu các yếu tố gian lận
cho nên Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành Bộ chuẩn mực kế toán VSA 240 để phân
định rõ trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
Báo cáo tài chính có độ tin cậy cao thì càng tạo thuận lợi cho việc phân bổ hiệu
quả các nguồn vốn trong nền kinh tế, cải thiện hiệu quả đầu tư. Nghiên cứu gần đây
của Cutillas và Sánchez (2013) hay Gormariz và Ballesta (2014) đã chỉ ra rằng báo
cáo tài chính có độ trung thực cao giúp cải thiện tình trạng đầu tư quá mức, nâng cao
hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Có thể thấy việc giảm thiểu thông tin bất cân xứng
và nâng cao hiệu quả đầu tư là rất quan trọng tại các doanh nghiệp mà trong đó có
nhân tố sự trung thực của báo cáo tài chính. Hiện nay ở Việt Nam cũng có ít bằng
chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ giữa độ tin cậy báo cáo tài chính với hiệu
quả đầu tư đặc biệt là nghiên cứu mức độ ảnh hưởng đến từng ngành khác nhau. Do
đó tôi đã chọn đề tài “ Ảnh hưởng của độ tin cậy báo báo tài chính đến hiệu quả
đầu tư của các công ty trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận
văn của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm định mức độ ảnh hưởng của độ tin cậy

báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Hồ
Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
-

Mối quan hệ giữa độ tin cậy báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư là mối quan
hệ tuyến tính hay phi tuyến tính?

2


1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các yếu tố sau: Độ tin cậy báo cáo tài
chính, hiệu quả đầu tư và mối quan hệ của chúng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Các công ty được niêm yết trên sàn chứng
khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2009 đến 2015.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định các giả thuyết đặt
ra như thống kê mô tả, kiểm định đa cộng tuyến, phân tích tương quan giữa các biến
bằng cách sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, mô hình hồi quy Pooled – OLS,
Fixed Effect model, Random Effect Model để ước lượng mức độ ảnh hưởng giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc. Đồng thời dùng phương pháp kiểm định Hausman để
lựa chọn phương pháp phù hợp nhất cho mô hình. Nếu xảy ra hiện tượng tự tương
quan hay phương sai thay đổi thì khắc phục bằng cách sử dụng phương pháp FGLS
cho mô hình. Trong đó biến phụ thuộc là hiệu quả đầu tư và biến độc lập là độ tin cậy
của báo cáo tài chính. Các biến độc lập khác đóng vai trò là biến giải thích như quy
mô doanh nghiệp, tài sản hữu hình, chỉ số sức mạnh tài chính, dòng tiền hoạt động…
1.5 Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, phần kết luận và phụ
lục thì luận văn dự kiến gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1 Đầu tư và hiệu quả đầu tư
Theo nghĩa rộng đầu tư là một hoạt động sử dụng các nguồn lực có sẵn để có
kết quả có lợi hơn trong tương lai. Theo nghĩa hẹp đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực
hiện tại như tài chính, vật chất, trí tuệ và sức lao động để tiến hành sản xuất kinh
doanh trong một thời gian nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Người sử
dụng các nguồn lực đó gọi là nhà đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo Ngân hàng thế giới, đầu tư là sự bỏ vốn vào một lĩnh vực nhất định như
sản xuất kinh doanh dịch vụ trong thời gian dài và đưa vốn vào hoạt động trong nhiều
chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn lẫn lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội
cho đất nước.
Theo luật đầu tư 2005, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Các nhà đầu tư
thường thực hiện việc đầu tư một cách trực tiếp hay gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu
tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung
gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư

kinh doanh gián tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án
đầu tư.
Đầu tư giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh,
sử dụng tối đa hiệu quả các nguồn lực. Khả năng sinh lợi là điều kiện tiên tiến để đầu
tư, nếu doanh nghiệp đầu tư quá mức hoặc dưới mức có thể dẫn đến tình trạng không

4


có khả năng sinh lợi. Tùy theo mục đích của mỗi doanh nghiệp mà nhà quản lý sẽ
quyết định đầu tư ở hạng mục nào, nghiên cứu đi theo hướng đầu tư tài sản cố định.
Đầu tư tài sản cố định là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố
định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Hiệu quả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc thực hiện đầu tư đem lại như lợi
ích kinh tế xã hội, lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích cho người sử dụng. Đó là một
phạm trù kinh tế thể hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế xã hội đạt được
của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời
gian nhất định. Khi phân tích hiệu quả đầu tư ta sử dụng kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đánh giá, đó là so sánh những gì bỏ ra và những gì đạt được. Trong nghiên
cứu của tác giả hiệu quả đầu tư được tính bằng sự chênh lệch giữa sự gia tăng ròng
của tài sản hữu hình và vô hình (chi phí bỏ ra) với sự thay đổi trong doanh số bán
hàng (kết quả đạt được). Bên cạnh đó, để đánh giá hiệu quả đầu tư ta thường sử dụng
các chỉ tiêu như: Thu nhập thuần của dự án, hệ số thu hồi vốn (NPV), tỷ suất sinh lợi
vốn tự có (ROE), chỉ số vòng quay vốn lưu động, tỷ số lợi ích chi phí (B/C), thời gian
thu hồi vốn (T), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), chỉ tiêu điểm hòa vốn. Với những quyết
định sai lầm trong đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, đầu tư không hiệu
quả và gây tổn thất thiệt hại tài sản và hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp.
Ngược lại một quyết định đúng đắn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, góp

phần gia tăng giá trị tài sản cho doanh nghiệp.
2.1.2 Báo cáo tài chính và độ tin cậy báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng
bảng biếu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước và cho những người có nhu cầu sử dụng chúng trong việc đưa ra các
quyết định về kinh tế. Theo James A.Hall (2011) báo cáo tài chính được xem là thành
phần chính yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực thông tin
tài chính cho các doanh nghiệp.

5


Báo cáo tài chính được lập ra với mục đích:
-

Tổng hợp và trình bày về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

-

Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cần thiết khi đánh giá tình hình, kết
quả hoạt động của doanh nghiệp ở hiện tại và dự đoán trong tương lai.
Vì mức độ quan trọng của báo cáo tài chính nên nó được lập dựa theo những

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 và
thông tư 200/2014/TT-BTC quy định khi lập báo cáo tài chính cần tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản như sau:
-


Kinh doanh liên tục: Khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải đánh giá khả
năng kinh doanh liên tục và căn cứ vào đó để lập. Tuy nhiên trường hợp nhận
biết của sự phá sản giải thể hoặc giảm phần lớn quy mô hoạt động của doanh
nghiệp hoặc có những nhân tố có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất
kinh doanh nhưng việc áp dụng nguyên tắc kinh doanh liên tục vẫn còn phù
hợp thì cần diễn giải cụ thể, chi tiết trường hợp đó.

-

Trình bày trung thực: Thông tin được trình bày trung thực là thông tin được
phản ánh đúng với bản chất của nó, không bị bóp méo hay xuyên tạc dù là vô
tình hay cố ý. Người sử dụng thông tin luôn đòi hỏi thông tin phải trung thực
để họ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Do vậy, xuất phát từ mục đích
cung thông tin cho người sử dụng thì nguyên tắc đầu tiên của việc lập báo cáo
tài chính là phải trình bày trung thực. Các thông tin và số liệu kế toán phải
được ghi chép và báo cáo dựa trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng
với thực tế.

-

Nguyên tắc dồn tích: Các báo cáo tài chính (trừ báo cáo luân chuyển tiền tệ)
phải được lập theo nguyên tắc dồn tích. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và
sự kiện liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của các kỳ kế toán liên quan.

6



-

Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán: chính sách kế toán là những nguyên
tắc, cơ sở, điều ước, quy định và thông lệ được doanh nghiệp áp dụng trong
quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Cần lựa chọn chế độ kế toán phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và phải được Bộ Tài Chính chấp nhận.
Khi đã lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán phù hợp, báo cáo tài chính phải
được lập và trình bày theo những nguyên tắc của chế độ kế toán đó.

-

Trọng yếu và sự hợp nhất: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày
riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không
phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính
chất hoặc chức năng.

-

Nguyên tắc bù trừ: Khi lập các báo cáo tài chính không được phép bù trừ giữa
tài sản và các khoản công nợ, giữa thu nhập với chi phí. Trong trường hợp vẫn
tiến hành tiến hành bù trừ giữa các khoản này thì phải dựa trên cơ sở tính trọng
yếu và phải diễn giải trong phần Thuyết minh báo cào tài chính.

-

Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính.

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam thì các doanh nghiệp

hoạt động kinh doanh khi lập báo cáo tài chính cần có những bản báo cáo tài chính
sau: Thứ nhất, Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tổng hợp khái quát toàn bộ tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Thứ hai, Bảng báo cáo
kết quả kinh doanh thể hiện kết quả kinh doanh và lợi nhuận và trách nhiệm với Nhà
nước. Thứ ba, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ: giải thích các câu hỏi liên quan đến
luồng tiền. Thứ tư là Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp thêm về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, chế độ kế toán và lý do biến động của các đối tượng
quan trọng. Thời hạn nộp báo cáo tài chính tại Việt Nam được phân loại thành báo
cáo tài chính quý và năm. Báo cáo tài chính quý phải nộp chậm nhất là 20 ngày kể từ

7


ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất
là 45 ngày. Báo cáo tài chính năm phải nộp chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm, đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày.
Dựa theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính được lập ra
phải đảm bảo về chất lượng với những yêu cầu cơ bản như độ tin cậy, tính so sánh
được, tính coi trọng bản chất hơn hình thức, tính trọng yếu và sự phù hợp. Một trong
những yêu cầu quan trọng nhất của báo cáo tài chính là độ tin cậy. Độ tin cậy của báo
cáo tài chính là những thông tin trên báo cáo tài chính phải đảm bảo tính trung thực,
khách quan và có thể thẩm định được. Thứ nhất, trung thực là trình bày sự việc đúng
sự thật không được xuyên tạc sự việc nhằm mục đích thu lại một lợi ích nào đó. Tính
trung thực của báo cáo tài chính là hành vi không được cố ý hay bỏ sót, làm sai lệch
trọng yếu của báo cáo tài chính. Theo VSA 240 thì nếu có những hành vi như cố ý
làm sai lệch thông tin kinh tế tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản
trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện làm ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính thì đó là gian lận, không trung thực. Thứ hai, khách quan là các thông

tin trên báo cáo tài chính không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của bất kỳ cá nhân
nào và tuân thủ theo các chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành. Vì các thông tin đó là
kết quả được lập ra theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên chứng từ kế toán
thực hành. Thứ ba, tính có thể thẩm định được là để tìm kiếm các bằng chứng chứng
minh cho tính đúng đắn của các số liệu trên bảng báo cáo tài chính.
Để đảm bảo báo cáo tài chính đáng tin cậy với các thông tin mà doanh nghiệp
cung cấp cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế và các bên có lợi ích liên quan thì các cuộc
kiểm toán độc lập có vai trò rất quan trọng. Mục đích của các cuộc kiểm toán nhằm
đưa ra ý kiến nhận xét độc lập của Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán về tính trung
thực, hợp lý và tính khách quan của báo cáo tài chính được kiểm toán. Từ đó cung
cấp các thông tin minh bạch, đáng tin cậy cho mục tiêu quản lý của các đơn vị, các
nhà đầu tư và các đơn vị cần có những thông tin tài chính chính xác. Phân tích báo
cáo tài chính là một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa rất thiết thực đối với tất cả các
đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng

8


khoán. Vậy độ tin cậy báo cáo tài chính có ảnh hưởng gì đến hiệu quả đầu tư. Từ việc
phân tích với những thông tin trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết
định đầu tư dựa trên nguồn vốn sẵn có của đơn vị hay đồng ý vay ngân hàng để mở
rộng sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Mối quan hệ của độ tin cậy báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư
Quyết định đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và kỳ vọng lợi ích đạt được của nhà quản lý. Do đó để
đưa ra các quyết định đầu tư nhà quản lý cần dựa vào các thông tin trên bản báo cáo
tài chính để hoạch định các kế hoạch cần thiết. Nếu báo cáo tài chính không phản ánh
đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì có thể dẫn đến các quyết định sai lầm
và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Cụ thể doanh thu và lợi nhuận được báo cáo quá
mức sẽ làm nhà đầu tư lầm tưởng vào kỳ vọng tăng trưởng dẫn đến tình trạng đầu tư

quá mức khi không phát hiện các sai sót. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính càng trung
thực và có độ tin cậy cao giúp nhà đầu tư hiểu được chính xác trạng thái kinh doanh
của công ty từ đó loại bỏ sự lựa chọn với những dự án có độ rủi ro cao. Khi báo cáo
tài chính được kiểm soát chất lượng và công khai sẽ làm giảm thông tin bất cân xứng
từ đó giảm hành vi cơ hội của nhà quản lý và thay đổi hiệu quả đầu tư. Do đó độ tin
cậy báo cáo tài chính có ảnh hưởng về mặt tích cực đến hiệu quả đầu tư. Theo Kieso
và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng báo cáo tài chính đáng tin cậy là cần thiết để các nhà
đầu tư tạo ra một thị trường hiệu quả. Do đó muốn hiệu quả đầu tư cao thì yêu cầu
báo cáo tài chính phải có chất lượng. Thực tế trong nền kinh tế cũng đã có nhiều
trường hợp chứng minh là báo cáo tài chính không đảm bảo độ tin cậy đã gây ra nhiều
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thị trường tài chính.
2.2 Các lý thuyết nền tảng liên quan
2.2.1 Lý thuyết quyết định hiệu quả đầu tư
Theo các lý thuyết của Yoshikawa (1980), Hayashi (1982), Able (1983) thì
trong điều kiện thị trường tài chính hoàn hảo, để tối đa hóa giá trị của mình thì các
doanh nghiệp phải đầu tư và phân bổ nguồn vốn cho đến khi thu nhập cận biên bằng

9


với chi phí cận biên, khi đó các dự án được đầu tư sẽ có NPV dương. Theo Gordon
(1992), Cotty (1992) thì cho rằng quyết định đầu tư của các doanh nghiệp sẽ phụ
thuộc vào sự ưa thích đầu tư an toàn hay mạo hiểm của nhà quản lý. Tuy nhiên theo
lý thuyết của Hubbard (1998), Bertrand và Mullainathan (2003) thì mâu thuẫn với
những giả thuyết trên khi chỉ ra rằng trong thực tế thì thị trường không hoàn hảo,
thông tin bất cân xứng và chi phí đại diện dẫn đến việc các dự án có NPV âm vẫn
được đầu tư, còn các dự án có NPV dương thì bị bác bỏ.
2.2.2 Lý thuyết chi phí đại diện
Chi phí đại diện là chi phí phát sinh khi xảy ra các mâu thuẫn về lợi ích của
người quản trị và người sỡ hữu trong công ty. Lý thuyết chi phí đại diện được nghiên

cứu đầu tiên bởi Jensen và Meckling (1976) và sau đó là Myers (1977), cho thấy rằng
rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch có thế dẫn đến việc quản lý đầu tư không hiệu
quả. Lý thuyết đại diện chỉ ra được mối quan hệ giữa cổ đông, nhà quản lý và chủ nợ
đều cùng một mục tiêu là lợi ích nhưng không phải lúc nào lợi ích cũng giống nhau.
Rủi ro đạo đức xảy ra khi không có sự thống nhất về lợi ích của người quản trị
và người sở hữu công ty. Khi thiếu sự giám sát thường xuyên, người đại diện tức là
các nhà quản lý có xu hướng lạm dụng nguồn lực của công ty để tối đa hóa lợi ích
của cá nhân bằng cách lựa chọn dự án đầu tư không phù hợp cho các cổ đông hoặc
các dự án có NPV âm. Người đại diện cũng có thể là các cổ đông khi họ chuyển đổi
rủi ro dự án từ các khoản đầu tư của chủ nợ. Mục đích của chủ nợ là thu được lãi vay
đúng hạn từ các dự án thành công đã được dự kiến trước đó. Còn mục đích của các
cổ đông là tối đa hóa giá trị công ty và giá trị cổ tức được chia nên sẵn sàng yêu cầu
nhà quản lý thực hiện chuyển đổi đầu tư các dự án có rủi ro cao để thu về lợi nhuận
cao nhất. Lựa chọn đối nghịch hay lựa chọn bất lợi xảy ra khi bất cân xứng thông tin
dẫn đến việc lựa chọn dự án đầu tư quá mức, rủi ro cao hoặc chấp nhận những dự án
có lợi nhuận thấp. Theo lý thuyết đại diện thì thông tin bất cân xứng là nguyên nhân
của việc đầu tư dưới mức (đầu tư thấp hơn dự kiến) và đầu tư quá mức (đầu tư lớn
hơn so với dự kiến).

10


2.2.3 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được nghiên cứu đầu tiên bởi các nhà khoa
học George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz vào năm 1970. Theo lý thuyết
này, các bên tham gia giao dịch trên thị trường cố tình che đậy thông tin hoặc một số
bên sẽ có thông tin tốt hơn. Thông tin bất đối xứng có thể ảnh hưởng đến chi phí huy
động vốn và lựa chọn dự án. Theo Stiglitz và Weiss (1981) thì trong các giao dịch
lựa chọn đối nghịch là hậu quả của thông tin bất cân xứng. Việc thông tin không đầy
đủ giữa các bên liên quan trong một giao dịch mà có ảnh hưởng đến lợi ích các bên

tạo ra sự bất cân xứng thông tin, làm cho thị trường không hoàn hảo và ngăn chặn
hiệu quả hoạt động (Myers và Majluf, 1984). Chính vì không có đầy đủ thông tin nên
các chủ nợ thường hạn chế cung cấp vốn cho những dự án mà họ nghĩ là không hiệu
quả hoặc gia tăng lãi suất cho vay. Điều này dẫn đến việc một số doanh nghiệp sẵn
sàng tạo hồ sơ khống để vay cho được vốn đầu tư vào những dự án có rủi ro cao với
hy vọng tỷ suất sinh lợi cao sẽ bù đắp được chi phí lãi vay, còn những doanh nghiệp
có dự án tốt, ít rủi ro lại không vay được vốn vì suất sinh lợi thấp mà lãi suất vay lại
cao. Mặt khác bất cân xứng thông tin có thể được hạn chế nếu như nhà quản lý có sự
tin tưởng, trách nhiệm và các cổ đông thường xuyên giám sát tình hình hoạt động của
nhà quản lý, từ đó tạo sự gắn kết giảm các xung đột. Các nghiên cứu trước cho thấy
sự minh bạch trong báo cáo tài chính góp phần giảm các lựa chọn đối xứng và rủi ro
đạo đức.
2.2.4 Lý thuyết giải thích về hành vi gian lận
Gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khóe nhằm lừa gạt người khác. Đó
là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá
để thu được một lợi ích nào đó. Tiêu biểu cho lý thuyết giải thích về hành vi gian lận
là thuyết ủy nhiệm của Jensen và Mackling (1976) và lý thuyết các đối tượng có liên
quan của Freeman (1984). Theo Jensen và Mackling (1976) thì các công ty niêm yết
thường có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành cho nên những nhà
quản lý có thể vì lợi ích của mình mà thực hiện hành vi tư lợi thay vì phục vụ lợi ích
cho các cổ đông, đặc biệt là gian lận trên báo cáo tài chính. Theo Freeman (1984) thì

11


có rằng ngoài những đối tượng cổ đông, nhà quản lý và chủ nợ thì doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển cần các đối tượng khác như nhà cung cấp, khách hàng, nhà nước.
Vì thế hành vi gian lận có thể được thực hiện để đem lại lợi ích cho các đối tượng có
liện quan. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi gian lận tiêu
biểu như: Nghiên cứu tam giác gian lận của Donal R.Cressey (1919-1987). Ông đã

đưa ra mô hình chứng minh xảy ra hành vi gian lận khi hội đủ ba yếu tố: Áp lực, Cơ
hội và Thái độ, cá tính thì các đối tượng sẽ thực hiện hành vi gian lận báo cáo tài
chính làm giảm độ tin cậy. Nghiên cứu của hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ
(1993) đã chỉ ra rằng có ba loại gian lận. Thứ nhất là Biển thủ tài sản, nó xảy ra khi
nhân viên biển thủ tài sản của tổ chức. Thứ hai là Tham ô, xảy ra khi người quản lý
lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ tham ô tài sản của công ty hay hành động
trái ngược với các nghĩa vụ họ đã cam kết với tổ chức để làm lợi cho bản thân hay
một bên thứ ba. Thứ ba là Gian lận trên báo cáo tài chính, đó là trường hợp các thông
tin trên báo cáo tài chính bị bóp méo, phản ảnh không trung thực tình hình tài chính
một cách cố ý nhằm lường gạt người sử dụng thông tin.
2.3 Các công trình nghiên cứu trước
2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty. Vì thế để đánh giá độ tin cậy báo cáo tài chính cần xem
xét các yếu tố ảnh hưởng. Các nghiên cứu trước gồm: Vì báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng nên để biết được báo cáo tài chính có đáng tin cậy hay không chúng ta cần
biết được các nhân tố tác động đến nó.
Theo Nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016) bằng phương pháp định tính
và định lượng nghiên cứu đã chứng minh được chất lượng thông tin báo cáo tài chính
bị tác động bởi các nhân tố bao gồm: Thứ nhất là các nhân tố bên trong doanh nghiệp
như Hành vi quản trị lợi nhuận, Hỗ trợ từ phía nhà quản trị, Đào tạo và bồi dưỡng
nhân viên, Chất lượng phần mềm kế toán, Hiệu quả của hệ thống kiếm soát nội bộ,
Năng lực nhân viên kế toán. Thứ hai là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như Áp

12


lực từ thuế và báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập. Thứ ba là nhóm nhân tố phản
ánh thuộc tính của doanh nghiệp như niêm yết chứng khoán và quy mô doanh nghiệp.
Trong đó yếu tố Hành vi quản trị lợi nhuận và tác động từ thuế sẽ là tác động cùng

chiều đến việc gian lận báo cáo tài chính.
Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga và Phan Thị Trà Mỹ (2017) thì đo
lường chất lượng báo cáo tài chính theo chất lượng lợi nhuận dựa trên biến dồn tích
bất thường và giá trị thích hợp của thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu cho rằng
mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
17 nhân tố là: Quyền sở hữu vốn bởi nước ngoài, Quyền sở hữu vốn bởi tổ chức, Sự
kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc, Tính độc lập của hội
đồng quản trị, Mức độ chuyên môn tài chính của hội đồng quản trị, Sự tồn tại kế
hoạch thưởng, Đòn bẩy tài chính, Khả năng thanh toán hiện hành, Quy mô công ty,
Thời gian niêm yết, Tình trạng niêm yết, Loại công ty kiểm toán, Tính trì hoãn của
báo cáo tài chính, Loại hình công nghiệp, Lợi nhuận, Triển vọng phát triển và Chính
sách chia cổ tức.
Theo nghiên cứu của McNichols và Stubben (2008) thì độ tin cậy báo cáo tài
chính được đo lường bởi sự thay đổi của các khoản phải thu mà không được giải thích
bởi sự thay đổi của doanh thu. Tức là nếu các khoản phải thu tăng theo một hàm số
biến thiên bởi doanh thu tăng trưởng do doanh số bán hàng thì báo cáo tài chính đó
thể hiện đúng nên đáng tin cậy.
Theo nghiên cứu của Dechow và Dichev (2002) thì cho rằng độ tin cậy báo
cáo tài chính sẽ được đo lường bởi sự thay đổi của vốn lưu động và dòng tiền hoạt
động. Nếu vốn lưu động tăng mà không được lý giải hợp lý theo mô hình biến thiên
do dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp thì báo cáo tài chính đó chưa hợp lý và
không đáng tin cậy.
2.3.2 Ảnh hưởng của độ tin cậy báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư
Báo cáo tài chính còn có vai trò tạo thuận lợi cho việc phân bổ nguồn vốn đầu
tư một cách hiệu quả, giúp cải thiện các quyết định đầu tư.Theo các nghiên cứu của

13


Bushman và Smith (2001), Biddle và Hilary (2006), Hope và Thomas (2008) cho

thấy sự minh bạch trong báo cáo tài chính giúp giảm thiểu các rủi ro tiềm năng khi
đầu tư. Một số nghiên cứu trước chứng minh rằng báo cáo tài chính càng trung thực
và minh bạch giúp nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách giảm đầu tư dưới mức và đầu
tư quá mức. Cụ thể các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Biddle và Hilary (2006)
Nghiên cứu của tác giả liên quan đến sự ảnh hưởng của báo cáo tài chính đến hiệu
quả đầu tư ở 34 quốc gia và xem xét riêng biệt hai nước Mỹ và Nhật trong 12 năm từ
1993 đến 2004 và mức độ ảnh hưởng này sẽ như thế nào ở các nước có vốn chủ sở
hữu khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc giảm bất cân xứng thông tin giúp
cải thiện báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư, thông tin báo cáo tài chính còn
làm giảm độ nhạy dòng tiền khi đầu tư bằng tiền mặt nên giảm các dự án đầu tư quá
mức. Đồng thời nghiên cứu còn chỉ ra rằng các nước có tỷ trọng vốn chủ sở hữu chủ
yếu (Mỹ) thì mức độ ảnh hưởng của báo cáo tài chính đến hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn
các nước có tỷ trọng vốn vay ngân hàng chủ yếu (Nhật) trong cấu trúc vốn.
Nghiên cứu của McNichols và Stubben (2008)
Nghiên cứu xem xét việc các công ty với các báo cáo tài chính không trung thực và
quản lý thu nhập có đưa ra được quyết định đầu tư tối ưu. Mẫu nghiên cứu gồm các
công ty niêm yết trong thời kỳ 1978 đến 2002 cho thấy rằng việc sử dụng sai quy
định kế toán để quản lý thu nhập vì mục tiêu bên ngoài sẽ gây ảnh hưởng đến các
quyết định nội bộ công ty. Biến độ tin cậy báo cáo tài chính được tính bằng cách đo
lường sự chênh lệch trong thay đổi các khoản phải thu và doanh thu trong năm. Báo
cáo tài chính không trung thực dẫn đến các doanh nghiệp đầu tư quá mức và khi báo
cáo tài chính được chỉnh sửa cho phù hợp thì những doanh nghiệp này lại không còn
tình trạng đầu tư quá mức, hiệu quả đầu tư cũng cao hơn. Điều này được giải thích là
do khi độ tin cậy báo cáo tài chính cao làm cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định
đầu tư chính xác hơn, có trách nhiệm hơn và được sự giám sát tốt hơn, giảm sự bất
cân xứng thông tin nên hiệu quả đầu tư cũng được nâng cao.

14



Nghiên cứu của Biddle và cộng sự (2009)
Nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của báo cáo
tài chính đến hiệu quả đầu tư trong trường hợp đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức.
Mẫu nghiên cứu gồm 34.791 quan sát từ dữ liệu Compustat là các công ty ở Mỹ từ
năm 1993 đến 2005. Biddle và các cộng sự đã đo lường biến độ tin cậy báo cáo tài
chính theo mô hình của Dechow và Dichev (2002), sau đó hồi quy OLS biến hiệu quả
đầu tư theo độ tin cậy báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy cải thiện tính
gian lận của báo cáo tài chính sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả đẩu tư, làm giảm
đầu tư dưới mức và đầu tư quá mức thông qua việc hạn chế rủi ro đạo đức và lựa chọn
bất lợi. Những công ty có báo cáo tài chính trung thực cao sẽ giúp hiệu quả đầu tư
được tốt hơn.
Nghiên cứu của García Lara và cộng sự (2010)
Đây là nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp
thông qua việc ghi nhận kịp thời các khoản lỗ trong báo cáo thu nhập bằng cách giảm
tác động tiêu cực của thông tin bất cân xứng giữa các cổ đông và nhà quản lý , tạo
điều kiện cho việc giám sát các quyết định đầu tư của nhà quản lý, hạn chế đầu tư các
dự án kém hiệu quả và tạo điều kiện tiếp cận với nguồn tài chính bên ngoài với chi
phi thấp. Nghiên cứu sử dụng mẫu lớn gồm 41.851 công ty tại Mỹ trong giai đoạn
1990 – 2007 theo mô hình hiệu ứng cố định biến đầu tư với các biến thận trọng kế
toán, quy mô doanh nghiệp, các khoản trích trước, chỉ số tài chính... Kết quả cho thấy
có mối liên hệ giữa nguyên tắc thận trọng và hiệu quả đầu tư. Nguyên tắc thận trọng
trong kế toán giúp giảm độ nhạy của dòng tiền khi đầu tư quá mức và tạo điều kiện
để tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài trong trường hợp đầu tư dưới mức.
Nghiên cứu của Chen và công sự (2011)
Trong nghiên cứu này, tác giả và các cộng sự đã dựa trên nghiên cứu của McNichols
và Stubben (2008), Biddle và cộng sự (2009) và sử dụng dữ liệu của Ngân hàng thế
giới về các công ty tư nhân ở một số thị trường mới nổi của 79 quốc gia từ năm 2002
đến 2005, để nghiên cứu về mối quan hệ độ tin cậy của báo cáo tài chính và hiệu quả


15


đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân tương đối nhỏ. Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng
chứng minh rằng mối quan hệ giữa độ tin cậy báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư là
đồng biến. Thứ hai, mối quan hệ này sẽ mạnh hơn khi đầu tư của công ty được tài
trợ bằng vốn ngân hàng nhiều hơn các nguồn tài chính khác. Thứ ba, các công ty sử
dụng các biện pháp để giảm thuế vì áp lực thuế thu nhập cao sẽ làm ảnh hưởng đến
tính minh bạch của báo cáo tài chính nên mối quan hệ giữa sự trung thực của báo cáo
tài chính và hiệu quả đầu tư giảm.
Nghiên cứu của Cheng và Zang (2013)
Cheng và Zang đo lường biến độ tin cậy báo cáo tài chính bằng cách lấy trung bình
ba phương pháp ước lượng của Kasznik (1999), Dechow và Dichev (2002),
McNichols và Stubben (2008). Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối
quan hệ giữa báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của các công ty trước và sau khi
công bố những điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ theo Đạo luật Sarbanes –
Oxley ban hành vào ngày 30/7/2012. Theo quy định của Đạo luật Giám đốc Điều
hành và Giám đốc Tài chính phải đứng tên chịu trách nhiệm cá nhân đối với độ tin
cậy của báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, đạo luật còn yêu cầu các công ty phải có
những thay đổi trong kiểm soát nội bộ, theo đó Hội đồng quản trị cần lập một Báo
cáo kiểm toán nội bộ trong Báo cáo thường niên và cần sự chứng thực của công ty
kiểm toán đã đăng ký. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp đầu tư quá
mức hoặc dưới mức sau khi báo cáo tài chính được kiểm toán và công bố thì hiệu quả
đầu tư cũng được cải thiện. Điều này cho thấy thông qua kiểm soát nội bộ, độ tin cậy
của báo cáo tài chính được tốt hơn từ đó giảm sự bất cân xứng thông tin, ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả đầu tư.
Youngtae Yoo, Joohyun Lim và Jinho Chang (2013)
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và lợi nhuận mua
lại của 282 quan sát ở Hàn Quốc từ năm 2001 – 2011. Nhóm tác giả nghiên cứu về
tác động của độ tin cậy báo cáo tài chính đến bất cân xứng thông tin giữa các cổ đông

và nhà quản lý làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thu mua lại. Nghiên cứu sử
dụng thước đo cho biến chất lượng báo cáo tài chính bằng phương pháp của Dechow

16


×