Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

miêu tả cơ quan giải quyết tranh chấp WTO thông qua ba án lệ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.57 KB, 17 trang )

Phụ lục
I.
II.

III.

Mở đầu
Tóm tắt 3 án lệ
1. Án lệ Brazil- Retread tyres
2. Án lệ Spain – Unroasted Coffee
3. Án lệ US- Shrimp
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
1.
2.
3.

IV.

V.
VI.

Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB)
Ban hội thẩm (Panel)
Cơ quan Phúc thẩm (SAB)

Miêu tả hệ thống giải quyết tranh chấp WTO
1. Án lệ Brazil- Retread tyres
A. Tham vấn
B. Thành lập ban hội thẩm
C. Thi hành
2. Án lệ US- Shrimp


Sơ đồ về việc giải quyết tranh chấp của WTO
Ý nghĩa của hệ thống giải quyết của WTO


Mở đầu
Một hiệp định quốc tế sẽ không có nhiều giá trị nếu các Bên ký kết không
tuân thủ các nghĩa vụ của hiệp định này. Do đó, một cơ chế giải quyết tranh
chấp hiệu quả sẽ làm tăng giá trị thực tiễn của các cam kết mà các Bên ký kết
đã chấp thuận trong hiệp định quốc tế. Việc các thành viên WTO thống nhất
lập ra một hệ thống giải quyết tranh chấp trong Vòng Uruguay đã nhấn mạnh
tầm quan trọng to lớn của việc tất cả các nước trong WTO sẽ tuân thủ các
nghĩa vụ của mình theo Hiệp định WTO.
Hệ thống giải quyết tranh chấp được thiết lập như hiện nay là một phần
của Hiệp định WTO của Vòng Uruguay. Nó là Thỏa thuận về các quy tắc và
thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp và thường được nhắc tới như là
Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp, viết tắt là DSU. Nói rộng hơn, hệ thống
giải quyết tranh chấp hiện nay là kết quả tiến hóa của các quy tắc, thủ tục và
thực tiễn được phát triển qua gần nửa thế kỷ của GATT 1947.


I.
1.

-

Tóm tắt 3 án lệ
Án lệ BRAZIL – RETREAD TYRES

2. Dữ liệu quan trọng của vụ kiện (FACTS):
Nguyên đơn: Cộng đồng Châu Âu EC

Bị đơn: Brazil
Vấn đề tranh chấp: Brazil ban hành các văn bản pháp lý có tên là Portaria DECEX
8/1991 và SECEX 14/2004 cấm nhập khẩu lốp xe tái chế trên cơ sở: áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con người, động vật hay thực vật. Tác
động của việc nhập khẩu mặt hàng trên đối với sức khỏe con người thể hiện qua các
bệnh về muỗi và việc ô nhiễm không khí phát sinh từ việc đốt vỏ xe.
Cộng đồng Châu Âu cho rằng: Brazil nhắm đến bảo vệ sản xuất lốp xe trong nước
hơn là quan tâm đến bảo vệ lợi ích cộng đồng hay đời sống con người, động vật hay
thực vật. Nói cách khác, cộng đồng Châu Âu căn cứ vào việc đang tạo ra một sự hạn
chế trá hình trong Thương mại quốc tế, quy định tại GATT.
3. Câu hỏi pháp lý (ISSUE)

Việc cấm nhập khẩu của Brazil áp đặt lên lốp xe tái chế nhập từ Châu Âu có thỏa mãn
Điều XX(b) GATT hay không?
4. Cơ sở pháp lý (LAWS)
Điều XX(b) GATT 1994
-

5. Quyết định của Tòa (HOLDDINGS)
Portaris SECEX 14/2004 không phù hợp với Điều XX(b) GATT 1994 về việc cấm

-

ban hành nhập khẩu đối với lốp xe tái chế.
Portaria DECEX 8/1991 không phù hợp với Điều XX(b) GATT 1994 về việc cấm ban

-

hành nhập khẩu đối với sản phẩm lốp xe tái chế.
Căn cứ vào Điều 3.8 DSU, Ban Hội thầm kết luận rằng: những biện pháp được liệt kê


-

ở phía trên xâm hại đến quyền lợi của Cộng đồng Châu Âu trái với GATT 1994.
Đề nghị DSB yêu cầu Brazil sửa đổi các biện pháp không phù hợp kể trên đề đảm bảo
phù hợp với GATT 1994.
6. Lập luận của Tòa (REASONING)


6.1.

Để kết luận một biện pháp của một quốc gia đối với việc hạn chế hay cấm
nhập khẩu từ quốc gia khác với mục đích bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con
người, động vật hay thực vật là phù hợp với Điều XX(b) GATT 1994 hay
không?

Ban Hội thẩm sẽ phân tích đoạn mở đầu của điều này:
-

Sự phân biệt đối xử tùy tiện và không chính đáng được áp dụng giữa những nhóm

-

quốc gia mà đáng lẽ phải có sự đối xử bình đẳng.
Không được tạo ra sự hạn chế trá hình trong thương mại quốc tế.
Có 3 yếu tố cần chứng minh để kế luận sự phân biệt đối xử này:
+ Việc áp dụng của biện pháp dẫn đến sự phân biệt đối xử.
Xét về phần quản lý thải lốp xe và tác động đến môi trường, không có sự khác biệt
đáng kể giữa lốp xe tái chế được sản xuất ở Brazil đối với lốp “casing” và lốp xe tái
chế nhập khẩu. Tuy nhiên, lốp xe tái chế ở Brazil không bị hạn chế về mặt thị trường,

trong khi vỏ tương tự muốn nhập vào nước này phải có pháp lệnh của Tòa án và trong
nhiều trường hợp mặt hàng này không được nhập khẩu.
Có sự phân biệt đối xử.
+ Sự phân biệt đối xử thể hiện sự tùy tiện và không chính đáng (liên quan đến
Merscosur).
+ Sự phân biệt đối xử diễn ra ở các quốc gia mà ở đó đáng lẽ có sự đối xử bình đẳng
được ưu tiên áp dụng.
Ở điều kiện cuối cùng này, việc cấm nhập khẩu của Brazil nhằm bảo vệ sản xuất lốp
xe tái chế trong nước. Điều đó ảnh hưởng tới thương mại quốc tế.

Kết luận: Brazil đã có hành vi phân biệt đối xử tùy tiện và không chính đáng và tạo ra
hạn chế trá hình trong thương mại quốc tế.
6.2. Biện pháp trên là cần thiết để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Để xác định liệu một biện pháp là "cần thiết" theo ý nghĩa của Điều XX (b) của GATT
1994, một hội đồng phải đánh giá tất cả các yếu tố liên quan, đặc biệt là mức độ đóng góp
vào việc đạt được mục tiêu của một biện pháp và hạn chế thương mại, với tầm quan trọng
của lợi ích hoặc các giá trị đang bị đe dọa. Nếu phân tích này mang lại một kết quả sơ bộ


để kết luận rằng biện pháp là cần thiết, kết quả này phải được xác nhận bằng cách so sánh
các biện pháp với các lựa chọn có thể có của nó, có thể ít hạn chế thương mại hơn trong
khi cung cấp tương đương đóng góp vào việc đạt được mục tiêu theo đuổi. Sự so sánh
nên được thực hiện dựa theo tầm quan trọng của lợi ích hoặc giá trị của biện pháp. Trong
quá trình này, Ban hội thẩm sẽ xác định liệu một biện pháp là cần thiết hay không. Một
biện pháp được đề xuất không chỉ là hạn chế thương mại hơn các biện pháp được đề cập,
mà cũng nên "bảo vệ cho các quyền đạt được mức độ bảo vệ mong muốn đối với mục
tiêu theo đuổi ". Biện pháp đó nếu không đạt được mức độ bảo vệ nó đã chọn thì không
phải là một sự thay thế thực sự.



2. Án lệ SPAIN – UNROASTED COFFEE
1. Dữ kiện quan trọng của vụ việc (Facts):
- Nguyên đơn : Brazil
- Bị đơn: Tây Ban Nha
- Sản phẩm : café không rang không caffeine “unwashed Arabica” và Robusta café
(Mã số thuế quan 09.01A )
- Vấn đề tranh chấp: biện pháp đánh thuế lên cà phê chưa rang do Brazil nhập khẩu
vào Tây Ban Nha: Trước ngày 1/3/1980, cà phê chưa rang nhập khẩu vào Tây Ban Nha
được xếp vào cùng một nhóm. Sau ngày này, quyết định của chính 5 phủ số 1764/79 đã
phân loại mặt hàng này vào năm dòng thuế quan khác nhau như sau : các loại cà phê nhẹ
không phải chịu thuế, còn cà phê Robusta, Arabica chưa rang, chưa khử caffeine, chưa
rửa phải chịu thuế suất là 7%. Theo đó cà phê nhập khẩu vào Tây Ban Nha gồm loại café
không rang và không caffein có tên là “unwashed Arabica "và “cà phê Robusta” (mã số
thuế quan 09.01A) hiện đang bị đối xử với mức thuế quan kém thuận lợi hơn so với cà
phê "nhẹ".
Sản phẩm
Café Colombia vị nhẹ (Columbia Mild)
Café vị nhe khác (Other Mild)
Arabica (Unwashed Arabica)
Robusta
Khác

Nghĩa vụ thuế (thuế suất)
Miễn thuế
Miễn thuế
7%
7%
7%

- Cơ sở pháp lý để tiến hành vụ kiện: điều I.1 GATT 1994.

2. Cây hỏi pháp lý (Issues):
Các loại cà phê chưa rang thuộc các loại khác nhau như “cà phê Columbia loại nhẹ”
(Columbian mild), “các loại cà phê nhẹ khác” (other mild), “Arabica chưa rửa”
(unwashed Arabica), “Robusta” và “các loại khác” có phải là “sản phẩm tương tự” hay
không?
3. Cơ sở pháp lý (Law):
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT 1994:
- Điều I. Quy định chung về Đối xử tối huệ quốc
Khoản 1. “ Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay
có liên hệ với nhập khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để thanh toán
hàng xuất khẩu hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ thu nêu trên, hay với mọi luật lệ
hay thủ túc trong xuất nhập khẩu và liên quan tới mọi nội dung đã được nêu tại khoản 2 và
khoản 4 của điều III, bất kì lợi thế, ưu đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ được bất kì bên ký


kết nào dành cho bất cứ một sản phẩm có xuất xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào
khác sẽ được áp dụng cho sán phẩm tương tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên kí kết khác
ngay lập tức và vô điều kiện.”
4. Quyết định của Tòa (Holdings):
- Ban Hội thẩm kết luận rằng các loại cà phê chưa rang, chưa khử caffeine như
Arabica và Robusta được liệt kê trong biểu thuế hải quan của Tây Ban Nha được xem là
các “sản phẩm tương tự” theo Điều I.1 GATT.
- Ban Hội thẩm tiếp tục lưu ý rằng Brazil xuất khẩu sang Tây Ban Nha chủ yếu là
"cà phê chưa rửa Arabica" và cà phê Robusta hiện đang phải trả cao hơn mức thuế áp
dụng cho cà phê "nhẹ”. Vì đây được coi là "sản phẩm tương tự", nên Ban Hội thẩm đã kết
luận rằng chế độ thuế mà Tây Ban Nha đã áp dụng là phân biệt đối xử với cà phê không
rang có nguồn gốc ở Brazil.
5. Lập luận của Tòa án (Reasoning):
- Xác định một sản phẩm tương tự dựa vào các tiêu chí: (i) các đặc tính của sản
phẩm, bản chất và chất lượng – các đặc điểm vật lý; (ii) mục đích sử dụng cuối cùng; (iii)

chế độ thuế quan của các nước thành viên khác; (iv) thị hiếu và thói quen của người tiêu
dùng
- Ban Hội thẩm lưu ý rằng không một bên liên quan nào được áp dụng chế độ thuế
quan khác biệt đối với các loại cà phê khác nhau như cách mà Tây Ban Nha đã áp dụng
đối với Brazil đối với các loại cà phê không rang, không chứa caffeine.
- Ban Hội thẩm đã xem xét tranh luận của các bên về việc áp dụng các loại thuế
khác nhau cho những nhóm khác nhau và những loại cà phê chưa rang khác nhau. Ban
Hội thẩm thấy rằng những tranh luận này chủ yếu liên quan đến sự khác biệt về cảm quan
từ những yếu tố địa lý, phương thức canh tác, quy trình xử lý hạt cà phê và các yếu tố di
truyền. Ban Hội thẩm không nhận thấy rằng những sự khác biệt nêu trên đủ để cho phép
một sự đối xử khác biệt về thuế. Trong lĩnh vực nông nghiệp, không phải là điều bất
thường khi mùi vị của thành phẩm có sự khác nhau bởi sự tác động của một hoặc nhiều
yếu tố kể trên.
- Ngoài ra, Ban Hội thẩm còn nhận thấy rằng cà phê chưa rang thường được bán
dưới dạng xay, trộn nhiều loại cà phê khác nhau, và loại cà phê đã xay và pha trộn đó mới
chính là sản phẩm sử dụng cuối cùng, được công nhận là một sản phẩm xác định và riêng
biệt dùng làm thức uống.
- Hội đồng thống nhất rằng cà phê nhập khẩu từ Brazil và cà phê từ các nước khác
là sản phẩm tương tự, do chúng đều có cùng mục đích sử dụng (để uống), có cùng đặc
tính (các điều kiện địa lý, nuôi trồng... không phải là căn cứ để xác định sự khác nhau


giữa hai loại cà phê). Thêm vào đó, không có nước nào khác trên thế giới áp dụng mức
thuế chênh lệch như cách Tây Ban Nha đối xử với cà phê Brazil.


3.
1.
-


-

ÁN LỆ US – SHRIMP

Dữ liệu quan trọng của vụ việc (Facts)
Bên khánh cáo : Mỹ
Bên bị kháng cáo : Ấn Độ , Malaysia, Pakistan, Thái Lan
Sản phẩm : Tôm và những thực phẩm làm từ tôm được nhập khẩu từ các nước
khởi kiện
Biện pháp ban hành :
+ Mỹ ban hành lệnh cấm nhập khẩu đối với tôm nhập khẩu không sử dụng phương
pháp, công vụ đánh bắt TEDs – lưới đánh bắt tôm đặc biệt có thể ngăn ngừa rùa
biển bị vướng vào lưới - được cung cấp bởi cơ quan chức năng của Mỹ. Ấn Độ,
Pakistan, Thái Lan, Malaysia đã tiến hành khiếu nại Mỹ vì cho rằng việc Mỹ ban
hành chính sách đó sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.
+ Tại phiên tòa sơ thẩm, Ban hội thẩm đã kết luận rằng phát hiện ra rằng lệnh cấm
nhập khẩu các sản phẩm tôm và tôm do Hoa Kỳ áp dụng là không phù hợp với
Điều XI: 1 của GATT 1994, và biện pháp của Hoa Kỳ ban hành không nằm trong
phạm vi các biện pháp được cho phép theo điều khoản của Điều XX của GATT
1994. Như vậy biện pháp của Hoa Kỳ đã vi phạm điều XX. Hoa Kỳ đã không
đồng ý với phán quyết của Ban Hội thẩm nên đã kháng cáo.
Cơ sở pháp lý : Điều XX (g) GATT

2. Câu hỏi pháp lý ( Issues )

Việc Hoa Kỳ áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu đối với tôm và sản phẩm từ tôm
nhập khẩu từ nước sử dụng phương pháp đánh bắt gây hại cho rùa biển có thể được
biện minh theo ngoại lệ điều XX (g) của GATT 1994 được hay không?
Để chứng minh một biện pháp có thể được áp dụng ngoại lệ XX (g) hay không thì
biện pháp đó phải thỏa 3 điều kiện :

-

Biện pháp ban hành của Mỹ có mục tiêu chính sách nhằm tác động lên sự bảo tồn
“nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt hay không”?
Biện pháp này “có liên quan” đến mục tiêu chính sách nhằm bảo vệ “nguồn tài
nguyên thiên nhiên” đã đề ra hay không ?
Biện pháp này có được thực thi có hiệu quả , gắn với việc hạn chế cả với sản xuất
và tiêu dùng nội địa hay không ?

3. Cơ sở pháp lý ( LAW )

GATT Điều XX (g)
4. Phán quyết của tòa (Holding)


-

-

Cơ quan Phúc thẩm đã bác bỏ phán quyết của Ban Hội thẩm rằng “biện pháp của
Hoa Kỳ ban hành không nằm trong phạm vi các biện pháp được cho phép theo
điều khoản của Điều XX của GATT 1994” , nhưng kết luận rằng biện pháp của
Hoa Kỳ vẫn đủ điều kiện để vận dụng quy định ngoại lệ của Điều XX (g)
Cơ quan Phúc thẩm cho rằng mặc dù lệnh cấm nhập khẩu của Hoa Kỳ liên quan
đến việc bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt theo ngoại lệ điều XX (g),
nhưng biện pháp này không đáp ứng được yêu cầu của Lời mở đầu (chapeau) điều
XX vì có dấu hiệu phân biệt đối xử "tùy tiện và không chứng minh được giữa các
nước có cùng điều kiện như nhau " hoặc “ một sự hạn chế trá hình” đối với thương
mại quốc tế. Như vậy biện pháp này của Hoa Kỳ không phù hợp với điều XX.


5. Lập luận của tòa để đưa ra quyết định trên (Reasoning)

Biện pháp này của Hoa Kỳ có thể vận dụng quy định ngoại lệ của Điều XX (g) bởi
vì nó đáp ứng đủ 3 điều kiện của ngoại lệ này, cụ thể :
-

-

-

Cơ quan phúc thẩm cho rằng thuật ngữ “nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể bị
cạn kiệt” bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên sống ( động vật, thực vật sống )
như rùa biển. Khái niệm này đã được cơ quan Phúc thẩm giải thích theo nghĩa
rộng , không chỉ bao gồm khoáng sản và các nguồn nguyên vật chất. Vì vậy biện
pháp áp dụng theo điều XX (g) GATT 1994 của Hoa Kỳ có thể nhằm mục đích
bảo vệ rùa biển.
Cơ quan phúc thẩm kết luận rằng biện pháp này có liên quan đến mục đích là bảo
vệ rùa biển và biện pháp này là hợp lý. Cơ quan phúc thẩm lưu ý rằng Hoa Kỳ
không chỉ đơn giản yêu cầu cấm nhập khẩu tôm mà còn áp đặt yêu cầu đối với
phương pháp đánh bắt tôm nhập khẩu. Một biện pháp “có liên quan” đến “giữ gìn
nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt” nếu biện pháp này “nhằm mục đích chính” là
bảo vệ những nguồn tài nguyên này; phải có mối quan hệ giữa biện pháp và mục
đích, biện pháp này phải phù hợp với mục đích đề ra.
Cơ quan phúc thẩm kết luận rằng biện pháp được áp dụng là phù hợp với điều kiện
thứ ba là biện pháp này phải được thực thi có hiệu quả, gắn với việc hạn chế sản
xuất và tiêu dùng trong nước. Bởi vì Hoa Kỳ không cấm nhập khẩu tôm nhập khẩu
được đánh bắt bằng phương pháp không gây tổn hại cho rùa biển nhưng cũng cấm
các tàu đánh bắt tôm của Hoa Kỳ sử dụng phương pháp đánh bắt tôm gây tổn hại
cho rùa biển


Cơ quan phúc thẩm đã lập lập để xác định sự phân biệt đối xử này là “tùy tiện và
không thể chứng minh được”
-

Không có sự cân nhắc đến điểm khác biệt về điều kiện giữa các quốc gia : Biện
pháp này cũng được áp dụng một cách rất khắt khe, cứng nhắc và không linh hoạt,
không tính đến điều kiện của nước nhập khẩu và sự thiếu minh bạch và công bằng


về thủ tục trong việc quản lý các quy định thương mại. Việc áp dụng biện pháp
này là "bất hợp lý" bởi vì nó có hiệu lực bắt buộc và cưỡng chế thi hành đối với
các chính sách cụ thể của chính phủ nước thành viên WTO.
 “Sự phân biệt tùy tiện”
-

-

III.

Hoa Kỳ áp đặt đơn phương biện pháp hạn chế thương mại để bảo vệ rùa biển mà
không có nỗ lực đạt được mục đích này thông qua đàm phán một hiệp định đa
phương. Sự bảo tồn loài rùa biển phải có sự hiệp đồng và hợp tác từ nhiều quốc
gia nhưng Mỹ chỉ kí kết Hiệp định đa phương về vấn đề này với các quốc gia
Châu Mỹ mà không có ký kết với các nước khiếu nại.
Cơ quan Phúc thẩm đã bác bỏ sự phản đối của Malaysia và đồng ý với Ban Hội
thẩm rằng Hoa Kỳ chỉ có nghĩa vụ phải nỗ lực để đàm phán một thỏa thuận quốc
tế liên quan đến việc bảo vệ rùa biển, và việc Hoa Kỳ chỉ ký kết hiệp định đa
phương với các quốc gia Châu Mỹ là một thỏa thuận của Hoa Kỳ nhằm né tránh vi
phạm "sự phân biệt tùy tiện hoặc không hợp lý" theo chapeau , rằng Hoa Kỳ đã
thỏa thuận với một nhóm nước nhưng không thực hiện với một nhóm nước khác ".

 “Sự phân biệt đối xử không thể chứng minh được”

Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO được thực hiện bởi các cơ quan khác nhau,
mỗi cơ quan có chức năng riêng biệt, tạo nên tính độc lập trong hoạt động điều tra và
thông qua quyết định trong cơ chế này.
1. Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB)

Cơ quan này thực chất là Đại hội đồng WTO, bao gồm đại diện của tất cả các quốc
gia thành viên. DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm, thông qua các báo cáo của Ban hội
thẩm và của Cơ quan phúc thẩm, giám sát việc thi hành các quyết định, khuyến nghị giải
quyết tranh chấp, cho phép đình chỉ thực hiện các nghĩa vụ và nhượng bộ (trả đũa). Tuy
nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông qua quyết định chứ không trực tiếp thực hiện việc xem
xét giải quyết tranh chấp.
Các quyết định của DSB được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận phủ quyết. Đây
là một nguyên tắc mới theo đó một quyết định chỉ không được thông qua khi tất cả thành
viên DSB bỏ phiếu không thông qua. Điều này đồng nghĩa với việc các quyết định của
DSB hầu như được thông qua tự động vì khó có thể tưởng tượng một quyết định có thể bị
bỏ phiếu chống bởi tất cả các thành viên DSB. Nguyên tắc này khắc phục được nhược
điểm cơ bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong GATT 1947 nơi áp dụng nguyên tắc
đồng thuận truyền thống - mọi quyết định chỉ được thông qua khi tất cả các thành viên bỏ
phiếu thông qua (mỗi thành viên đều có quyền phủ quyết quyết định) – một rào cản trong
việc thông qua các quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp.


2. Ban hội thẩm (Panel)

Ban Hội thẩm bao gồm từ 3 - 5 thành viên có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể bị
tranh chấp trên cơ sở các qui định WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn. Ban hội

thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên cơ sở các qui định trong các Hiệp định
của WTO mà Bên nguyên đơn viện dẫn như là căn cứ cho đơn kiện để giúp DSB đưa ra
khuyến nghị/quyết nghị thích hợp cho các bên tranh chấp. Kết quả công việc của Ban hội
thẩm là một báo cáo trình DSB thông qua, giúp DSB đưa ra các khuyến nghị đối với các
Bên tranh chấp. Trên thực tế, đây là cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp mặc dù không
nắm quyền quyết định (bởi với nguyên tắc đồng thuận phủ quyết mọi vấn đề về giải
quyết tranh chấp khi đã đưa ra trước DSB đều được “tự động” thông qua).
Các thành viên Ban hội thẩm được lựa chọn trong số các quan chức chính phủ hoặc
các chuyên gia phi chính phủ không có quốc tịch của một Bên tranh chấp hoặc của một
nước cùng là thành viên trong một Liên minh thuế quan hoặc Thị trường chung với một
trong các nước tranh chấp (ví dụ: Liên minh Châu Âu). Ban hoạt động độc lập, không
chịu sự giám sát của bất kỳ quốc gia nào.
3. Cơ quan Phúc thẩm (SAB)

Cơ quan Phúc thẩm là một thiết chế mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO,
cho phép báo cáo của Ban hội thẩm được xem xét lại (khi có yêu cầu), đảm bảo tính đúng
đắn của báo cáo giải quyết tranh chấp. Sự ra đời của cơ quan này cũng cho thấy rõ hơn
tính chất xét xử của thủ tục giải quyết tranh chấp mới.
Cơ quan Phúc thẩm gồm 7 thành viên do DSB bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm (có thể
được bầu lại 1 lần). Các thành viên Cơ quan Phúc thẩm được lựa chọn trong số những
nhân vật có uy tín và có chuyên môn được công nhận trong lĩnh vực luật pháp, thương
mại quốc tế và trong những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của các hiệp định liên quan.
Tuy nhiên, việc xét xử phúc thẩm trong từng vụ việc chỉ do 3 thành viên SAB thực hiện
một cách độc lập.
Khi giải quyết vấn đề tranh chấp, SAB chỉ xem xét lại các khía cạnh pháp lý và giải
thích pháp luật trong Báo cáo của Ban hội thẩm chứ không điều tra lại các yếu tố thực
tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của SAB là một báo cáo trong đó Cơ quan này có
thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc đảo ngược lại các kết luận trong báo cáo của Ban hội thẩm.
Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm được thông qua tại DSB và không thể bị phản đối hay
khiếu nại tiếp.



IV.
Miêu tả hệ thống giải quyết tranh chấp WTO
1. Án lệ Brazil- Retread tyres
A. Tham vấn
 Tham vấn song phương giữa Cộng đông châu Âu EC và quốc gia Brazil để thảo











B.





luận vấn đề và tìm ra một giải pháp thỏa đáng cho các bên mà không phải tranh
tụng ( Điều 4.5 Phụ lục 2 Hiệp định marrkesh).
Trong vòng 60 ngày nếu tham vấn không thành công thì Cộng đồng Châu Âu EC
có thể đề nghị được xét xử thông qua Ban hội thẩm ( Điều 4.7 DSU).
 Lưu ý có thể tham vấn trong khi giải quyết tranh chấp để tìm ra một giải
pháp phù hợp cho đôi bên.

Cộng đồng Châu Âu EC đưa ra đề nghị tham vấn với quốc gia Brazil nhưng cũng
phải thông báo đề nghị này tới cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB), các hội đồng
và ủy ban giám sát Hiệp định liên quan ( Điều 4.4 DSU)
Một đề nghị tham vấn phải được đệ trình bằng văn bản và phải đưa ra các lí do đề
nghị, xác định các vấn đề gây tranh cãi và chỉ ra các cơ sở pháp lí của bên khiếu
kiện
Quốc gia Brazil trả lời đề nghị trong vòng 10 ngày, bước vào tham vấn không quá
30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu quốc gia Brazil không đáp ứng thời
gian trên thì cộng đồng châu Âu EU có thể tiến hành các bước để tiến hành tranh
chấp và đề nghị thành lập ban Hội thẩm ( Điều 4.3 DSU). Tuy nhiên quá trình
tham vấn có thể kết thúc sớm khi đôi bên thấy tham vấn không tìm ra giải pháp
( ĐIều 4.7 DSU).
Trường hợp khẩn cấp, tham vấn diễn ra không quá 10 ngày. Nếu không tìm được
giải pháp trong 20 ngày thì Cộng đồng Châu ÂU EC có thể đề nghị thành lập 1
ban Hội thẩm (Điều 4.8 DSU).
Hội thẩm
Nếu tham vấn không thành công thì Cộng đồng Châu Âu EC đề nghị thành lập ban
Hội thẩm để xét xử tranh chấp ( Điều 7.1 DSU). Xác định các điều khoản tham
chiếu chuẩn cho việc xem xét tranh chấp của ban Hội thẩm.
Báo cáo của ban Hội thẩm chỉ có hiệu lực ràng buộc khi đã được DSB thông qua.
Nếu có kháng cáo thì phải chờ sự xem xét của cơ quan Phúc thẩm.
Sau khi DSB thông qua các báo cáo về việc xét xử vụ kiện, trong vòng 30 ngày
Brazil phải thông báo cho DSB về dự định thực hiện các kiến nghị và phán quyết
của DSB.

C. Thực hiện quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp và áp dụng biện

pháp trả đũa (Thi hành)



 Quốc gia Brazil có nghĩa vụ bãi bỏ văn bản pháp lí có tên là Portaria DECEX







2.








8/1991 và SECEX 14/2004 cấm nhập khẩu lốp xe tái chế trên cơ sở áp dụng các
biện pháp cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con người, động vật hay thực
vật. Tác động của việc nhập khẩu mặt hàng trên đối với sức khỏe con người thể
hiện qua các bệnh về muỗi và việc ô nhiễm không khí phát sinh từ việc đốt vỏ xe,
nó không phù hợp với điều XX (b) GATT 1994 về việc cấm ban hành nhập khẩu
đối với lốp xe tái chế.
Tránh tình trạng rơi vào im lặng WTO đề ra 1 cơ chế giám sát trong 30 ngày Quốc
gia Brazil thông báo cho DSB biết về những biện pháp mà nước này dự định áp
dụng để thực hiện kiến nghị của nhóm chuyên gia.
Với lí do nào đó không thực hiện ngay khuyến nghị thì DSB có thể cho phép
Brazil được thực hiện trong 1 thời gian hợp lí. Trong thời gian hợp lí đó vẫn không
thực hiện được thì quốc gia Brazil có nghĩa vụ thương lượng với cộng đồng Châu
ÂU EC về mức độ bồi thường thiệt hại.

Trong vòng 20 ngày từ ngày chấm dứt thời hạn hợp lí, Brazil và EC không thỏa
thuận được mức bồi thường thì EC yêu cầu DSB cho phép áp dụng biện pháp trả
đũa: tạm ngưng việc cho bên Brazil hưởng những nhân nhượng.
Để đảm bảo cho sự công bằng và trong trường hợp có tranh chấp về mức độ
trả đũa WTO cũng có thể dành cho Brazil đưa tranh chấp ra giải quyết theo
phương thức trọng tài. Quyết định trọng tài về vấn đề trên là quyết định cuối cùng
và có giá trị thi hành đối với quốc gia Brazil và EC.
Án lệ US- Shrimp
Khi có kháng cáo của 1 bên đối với báo cáo của ban Hội thẩm thì cơ quan Phúc
thẩm thường trực lập ra 1 nhóm Phúc thẩm riêng biệt cho vụ tranh chấp trên gồm
3 thành viên.
Nhóm phúc thẩm sẽ xem xét theo thủ tục Phúc thẩm “Báo cáo của nhóm chuyên
gia”. Nhóm phúc thẩm có quyền bác bỏ những giải thích và kết luận pháp lí nêu
trong báo cáo của nhóm chuyên gia.
Báo cáo của nhóm Phúc thẩm sẽ được đệ trình lên DSB để thông qua. Việc thông
qua báo cáo Phúc thẩm được thực hiện theo nguyên tắc “Đồng thuận tiêu cực”. Mĩ
với nhóm các quốc gia Ấn Độ, Malaysia, Pakistan, Thái Lan có nghĩa vụ thực hiện
vô điều kiện quyết định cuối cùng của DBS trên cơ sở báo cáo phúc thẩm (Thời
gian phúc thẩm từ 60 đến 90 ngày).
DSB thông qua báo cáo của cơ quan Phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
khi Báo cáo của SAB được chuyển đến tất cả các thành viên trừ khi DSB đồng
thuận phủ quyết.



V.

Sơ đồ về việc giải quyết tranh chấp của WTO



VI.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Ý nghĩa của hệ thống giải quyết của WTO
Bảo đảm sự an toàn và tính dự báo trước cho hệ thống thương mại đa phương
Bảo toàn các quyền và nghĩa vụ của các Thành viên WTO
Làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ thông qua giải thích
Giải pháp ưu tiên là “Thỏa thuận”
Giải quyết tranh chấp nhanh chóng
Cấm quyết định đơn phương
Tính chất bắt buộc.



×