Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ N ỘI

BÙI THỊ YẾN

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA
N G Ư Ờ I K H Á C TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 60 38 01 05

LUẬN VĂN TH ẠC SĨ LUẬ T H ỌC

NGƢ ỜI HƢ ỚNG DẪ N KHOA H ỌC: PG S. TS. LÊ TH Ị SƠN

HÀ NỘI - 2014


L ời cám ơn
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác th ực
tiễn, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ Luật học. Đạt được thành quả này là
cả một niềm vinh d ự, tự hào to lớn đối với tôi. Tôi xin g ửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Các thầy, cô Trường đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là các giáo sư, phó
giáo sư, tiến sỹ chuyên ngành luật hình sự, tố tụng hình sự; Tội phạm học và


phòng ngừa tội phạm đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Xin chân thành cảm
ơn các thầy, cô khoa Sau đại học trường đại học luật Hà Nội.
Cảm ơn Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, nơi tôi công tác đã tạo điều
kiện về mặt thời gian cho tôi theo học chương trình thạc sỹ; Cám ơn Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Tòa án nhân dân các quận, huyện; Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ rất nhiều trong việc cung cấp tài liệu, số
liệu cho tôi làm luận văn.
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến PSG.TS. Lê Thị Sơn, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập.
Và cám ơn gia đình tôi đã luôn sát cánh, tạo điều kiện mọi mặt có thể để
tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ trong Luận văn đảm bảo độ tin
cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình khoa học
nào khác .

Tác giả

Bùi Thị Yến



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1.

TÌNH H ÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠN G TÍCH HO ẶC

GÂY TỔN HẠ I CHO SỨC KH ỎE CỦA NGƢ ỜI KHÁC TRÊN Đ ỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2007-2013 ....................................................... 5
1.1 Thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013 ....................... 5
1.1.1 Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20072013 ......................................................................................................................... 5
1.1.2. Thực trạng về tính chất (cơ cấu và tính chất) của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Q uảng
Ninh giai đoạn 2007-2013.................................................................................... 12
1.2. Diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013............................ 27
1.2.1. Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20072013 ....................................................................................................................... 27
1.2.2. Diễn biến về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20072013 ....................................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. NGUYÊN NHÂN C ỦA TỘ I CỐ Ý GÂY THƢ ƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KH ỎE CỦA NGƢỜI K HÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NIN H ............................................................................. 36
2.1. Nguyên nhân về kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
2.2. Nguyên nhân về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật ...................... 41



2.3. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
trật tự, an toàn xã hội ............................................................................................... 44
2.4. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng
và thi hành án ........................................................................................................... 47
2.5. Nguyên nhân từ phía người phạm tội .............................................................. 50
2.6. Nguyên nhân từ phía nạn nhân......................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 54
CHƢƠNG 3. DỰ BÁO TÌN H HÌN H TỘ I PHẠM VÀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒN G NGỪA TỘ I CỐ Ý GÂY THƢ ƠNG
TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI C HO SỨC KH ỎE CỦA N GƢỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈN H QUẢN G NINH ................................................................ 56
3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ......................... 56
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. ......................................................................................................................... 58
3.2.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội ..................................................................... 58
3.2.2. Biện pháp về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật .................... 60
3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh
vực trật tự, an toàn xã hội..................................................................................... 63
3.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng và thi hành án ............................................................................................... 64
3.2.5. Biện pháp phòng ngừa từ phía người phạm tội ........................................ 66
3.2.6. Biện pháp phòng ngừa từ phía nạn nhân ................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 68
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
DANH M ỤC TÀI L IỆU T HAM KHẢO



DANH MỤ C CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

:

Bộ luật hình sự

HSST

:

Hình sự sơ thẩm

PTTH

:

Phổ thông trung học

THCS

:

Trung học cơ sở

TB

:


Trung bình


DANH MỤ C BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
1. DANH M ỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2007 đến năm 2013

6

Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người
phạm tội thuộc nhóm tội xâm phạm tính m ạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2007- 2013

7

Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người
phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2007-2013

8

Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013 (tính trên 100.000 dân)

9

Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, tỉnh Lạng Sơn và toàn quốc
giai đoạn 2007-2013 (tính trên 100.000 dân)

9

Bảng 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

12

Bảng 1.7: Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo lo ại hình ph ạt và m ức hình ph ạt đã được
áp dụng

13

Bảng 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hình thức phạm tội

14

Bảng 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo mức độ hậu quả (tỷ lệ thương tật của
nạn nhân)


15

Bảng 1.10 : Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho s ức
khỏe của người khác theo tiêu chí sử dụng hoặc không sử
dụng “hung khí nguy hiểm ”

15


Bảng 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo địa bàn phạm tội

18

Bảng 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo địa điểm phạm tội

19

Bảng 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo thời gian phạm tội

20

Bảng 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo động cơ phạm tội

21


Bảng 1.15: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của ngườ i phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

22

Bảng 1.16: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, mối quan h ệ của nạn nhân với
người phạm tội
Bảng 1.17: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân

25
26

Bảng 1.18: M ức độ tăng, giảm hàng năm của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên đ ịa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013

28

Bảng 1.19: So sánh mức độ tăng, giảm hàng năm của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013

29

Bảng 1.20: M ức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị
xử phạt tù từ trên 03 năm đ ến 07 năm trên đ ịa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2007-2013


31

Bảng 1.21: M ức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thuộc
trường hợp “tái phạm, tái phạm nguy hiểm” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013

32

Bảng 1.22: M ức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trong độ tuổi từ 14 đến dưới 18 tuổi và từ 18 đến 30 tuổi trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2013

33


2. DANH M ỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số vụ, số người người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013

6

Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số
người phạm tội thuộc nhóm tội thuộc nhóm tội xâm phạm
tính m ạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013


7

Biểu đồ 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số
người phạm tội của các tội phạm nói chung trên đ ịa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2013

8

Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây
thương tích ho ặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, tỉnh
Lạng Sơn và toàn quốc giai đo ạn 2007-2013 (tính trên
100.000 dân)

10

Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

13

Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại hình phạt và mức hình phạt tù
đã được áp dụng

14

Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hình thức phạm tội.


14

Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo mức độ hậu quả (tỷ lệ thương tật
của nạn nhân)

15

Biểu đồ 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo tiêu chí sử dụng hoặc không sử
dụng “hung khí nguy hiểm”

16

Biểu đồ 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo các loại hung khí nguy hiểm

16


Biểu đồ 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo tiêu chí có (hoặc không có)
tình tiết “Có tính chất côn đồ”

17

Biểu đồ 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo địa bàn phạm tội


18

Biểu đồ 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo địa điểm phạm tội

19

Biểu đồ 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo thời gian phạm tội

20

Biểu đồ 1.15: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo động cơ phạm tội

21

Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo giớ i tính của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

22

Biểu đồ 1.17: Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

22

Biểu đồ 1.18: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.


23

Biểu đồ 1.19: Cơ cấu theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” hay “tái phạm, tái
phạm nguy hiểm” của người phạm tội

24

Biểu đồ 1.20: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Biểu đồ 1.21: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân

24
26

Biểu đồ 1.22: Diễn biến của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013

28

Biểu đồ 1.23: So sánh diễn biến của số vụ phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và số vụ
phạm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2007-2013

30

Biểu đồ 1.24: So sánh diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số

người phạm các tội xâm ph ạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2007-2013

30


Biểu đồ 1.25: Diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ
trên 03 năm đến 07 năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2007-2013

32

Biểu đồ 1.26: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013 phạm tội thuộc trường
hợp “tái phạm, tái phạm nguy hiểm”

33

Biểu đồ 1.27: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ 14
đến dưới 18 tuổi và từ 18 đến 30 tuổi trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2013

34


1

PHẦN M Ở ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở địa đầu phía đông bắc Việt
Nam. Phía đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc, phía nam giáp vịnh Bắc Bộ, có
chiều dài bờ biển 250km, phía tây nam giáp thành ph ố Hải Phòng, đồng thời phía
tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và H ải Dương. Diện tích tự nhiên của
Quảng Ninh là 6.102,4km2, dân số khoảng 1.163.700 người, có 22 dân tộc anh em
chung sống như Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ.... trong đó dân số sống tại thành thị đạt
gần 606.700 người, dân số sống tại nông thôn đạt 557.000 người, mật độ dân số
là 191 người/km2.
Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ vì có cả biển, đảo, đồng
bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt
Nam đồng thời là tỉnh duy nhất trong cả nước có đường biên giới trên bộ và trên
biển với Trung Quốc. Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của
vùng kinh tế trọng điểm phía bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn
của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mỹ và địa chất, địa mạo. Cùng với cả nước
trong tiến trình đổi mới, Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng về
kinh tế, văn hóa, xã hội với GDP bình quân đầu người đạt 2264USD/năm.
Tuy nhiên, do đặc điểm vị trí địa lý cùng với những đặc thù cũng làm nảy
sinh những vấn đề phức tạp như: chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông
thôn; tình trạng thiếu việc làm khiến cho người lao động phải kiếm sống bằng mọi
cách và mọi giá nên dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Xuất phát từ những
khó khăn, hạn chế về kinh tế - xã hội cùng với các nguyên nhân khác như giáo
dục, tuyên truyền pháp luật, đặc điểm về tâm sinh lý con người … nên tình hình an
ninh trật tự và an toàn xã hội của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua chưa ổn
định, tội phạm xảy ra nhiều trong đó có tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác.
Các vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác ngày một nghiêm trọng, với phương thức, thủ đoạn và công cụ phạm

tội hết sức đa dạng, nguy hiểm; đặc biệt người phạm tội thể hiện tính chất táo bạo,


2
côn đồ với thái độ hết sức coi thường sức khỏe của người khác, gây tâm lý bức
xúc và hoang mang trong nhân dân.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc
tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trong thời gian gần đây để từ đó tìm ra nguyên nhân của tội phạm này và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có ý nghĩa quan
trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo
vệ cuộc sống bình yên của nhân dân. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phòng ngừa tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu về tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc độ tội
phạm học.
Trên phạm vi toàn quốc có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu
Cầu “Đặc điểm tội phạm học của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa”
(Luận án tiến sỹ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà N ội 2002).
Trên phạm vi địa phương, có các công trình nghiên cứu như:
+ Bùi Tiến Thành, “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sỹ luật
học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 2011;
+ Vy Thị Thu Hà, “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sỹ luật
học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 2011;

+ Nguyễn Thị Lan Anh, “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sỹ
luật học, Đại học Luật Hà N ội, Hà Nội 2012;
+ Nguyễn M inh Thu, “ Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Luận văn
thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà N ội, Hà Nội 2013.


3
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và đánh giá được tình hình tội
phạm, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn ở những địa
phương nhất định như Hòa Bình, Lạng Sơn, Quảng Bình, H ải Phòng.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống
cũng như đưa ra được biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh Quảng Ninh
có những đặc thù riêng về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội, con người… Do
vậy, tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác và các biện pháp phòng ngừa tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ
có những điểm khác biệt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm,
nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa tội phạm của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
a) Mục đích của việc nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các
biện pháp phòng ngừa phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh Quảng Ninh để ngăn

ngừa thực sự có hiệu quả tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ của việc nghiên cứu: Từ mục đích nói trên, tác giả cần thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng, diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20072013.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.


4
- Đề xuất các biện pháp nh ằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích ho ặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườ i khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
b) Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp tiếp cận định lượng, tiếp
cận tổng thể, tiếp cận bộ phận; phương pháp chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn
giản; phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu; phương pháp thống kê, phương pháp
chứng minh trực tiếp giả thuyết, phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn đánh giá được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 20072013, giải thích được một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh tội phạm này và
đề xuất được các biện pháp phòng ngừa phù hợp với đặc điểm riêng biệt và yêu
cầu phòng ngừa tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2013.
Chương 2: Nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


5
PHẦN N ỘI DUNG
CHƢƠNG I
TÌNH HÌNH TỘI C Ố Ý GÂY THƢƠNG TÍCH H O ẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KH ỎE CỦA NGƢ ỜI KH ÁC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐO ẠN 2007-2013
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm
(hoặc nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong m ột đơn vị không
gian và thời gian nhất định”[1, tr. 203].
Để làm sáng tỏ được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ngườ i khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013,
tác giả sử dụng số liệu thống kê chính thức của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh và số liệu được thu thập từ 229
bản án hình sự sơ thẩm xét xử về tội phạm này ở tỉnh Quảng Ninh được lựa chọn
ngẫu nhiên từ tất cả các bản án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trong phạm vi nghiên cứu.
1.1 Thực trạng của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xảy ra

trong đơn vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và tính chất”[8, tr.
112]. Đ ể đánh giá toàn diện thực trạng, tác giả đánh giá cả về m ức độ của thực
trạng và tính chất của thực trạng.
1.1.1 Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2007-2013
Trong phần này, tác giả nghiên cứu thực trạng của tội phạm xét về mức
độ. Tức là nghiên cứu tổng số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác đã xảy ra cũng như tổng số người đã thực hiện tội
phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013.
* Về tội phạm rõ
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh thì số vụ và
số người phạm tội bị xét xử hình sự sơ thẩm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây


6
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 07 năm
như sau:
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2007 đến năm 2013
Năm

Số vụ

Số ngƣời phạm tội

2007

148


229

2008

156

263

2009

156

270

2010

136

249

2011

165

272

2012

152


257

2013

200

336

Tổng

1113

1876

TB/ năm

159

268

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Bảng thống kê trên cho thấy, từ năm 2007 đ ến năm 2013, Tòa án nhân
dân các cấp của tỉnh Quảng Ninh đã xét xử sơ thẩm 1.113 vụ án phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với 1.876 người
phạm tội, trung bình năm có 159 vụ với 268 người phạm tội bị xét xử sơ thẩm về
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Căn cứ vào bảng số liệu trên, tác giả có biểu đồ minh họa như sau:
Biểu đồ 1.1: Số vụ, số người người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai

đoạn 2007-2013

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)


7
Để làm rõ “bức tranh” về tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đo ạn 2007-2013 tác
giả so sánh nó trong mối tương quan vớ i các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người và với tội phạm nói chung trên đ ịa bàn tỉnh
Quảng Ninh trong cùng khoảng thời gian.
Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội thuộc nhóm
tội xâm phạm tính m ạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2013

Năm

Cố ý gây

Nhóm tội xâm phạm

thƣơng tích hoặc gây

tính mạng, sức khỏe,

tổn hại ...

nhân phẩm, danh dự ...


2007 2013

Tổng

Số vụ

Số ngƣời

Số vụ

Số ngƣời

(1)

(2)

(3)

(4)

1113

1876

1709

2867

Tỉ lệ phần


Tỉ lệ phần

trăm giữa

trăm giữa

(1) và (3)

(2) và (4)

65,1%

65,4%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội
thuộc nhóm tội thuộc nhóm tội xâm phạm tính m ạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, từ năm 2007 đến năm 2013, trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác b ị xét xử là 1113 vụ, 1876 người phạm tội; trong khi số tội
phạm thuộc nhóm tội xâm phạm tính m ạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của


8
con người chỉ có 1709 vụ, 2867 người phạm tội. Như vậy, tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm tỷ lệ rất lớn trong

nhóm tội xâm phạm tính m ạng, sức khỏe, nhân ph ẩm, danh dự của con người cả
về số vụ là 65,1% và số người phạm tội là 65,4%.
Bên cạnh đó, cần so sánh tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trong mối tương quan với tội phạm nói chung của tỉnh
Quảng Ninh.
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội nói chung
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013
C ố ý gây th ư ơ n g tích
T ội p h ạ m n ói ch u n g
Năm
h oặc gây tổn h ại ....
2007 S ố n gư ờ i
S ố n gư ờ i
S ố vụ (3)
2013 S ố vụ (1)
(2)
(4)
T ổn g

1113

1876

11770

21071

T ỉ lệ
p h ần

tră m
giữ a (1)
và (3)
9,5 %

T ỉ lệ
p h ần
tră m
giữ a (2)
và (4)
8,9 %

(Nguồn văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Biểu đồ 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các
tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2013

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Như vậy, trong 07 năm trở lại đây, tỉnh Quảng Ninh có tổng số 11770 vụ
phạm tội với 21071 người phạm tội bị xét xử hình sự sơ thẩm. Trong đó số vụ


9
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
chiếm tỷ lệ đáng kể là 9,5% số vụ (1113/11770vụ) và 8,9% số người phạm tội
(1876/ 21071 người phạm tội).
Chỉ số tội phạm được xác đ ịnh để tìm hiểu m ức độ phổ biến của tội phạm
trong dân cư [2, tr.207]. Khi đánh giá thực trạng của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
không thể bỏ qua chỉ số tội phạm.

Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2007-2013 (tính trên 100.000 dân)

(1)
2007

(2)
148

Số
ngƣời
phạm
tội
(3)
229

2008

156

263

1.135.100

13,7

23,2

2009


156

270

1.146.100

13,6

23,6

2010

136

249

1.154.900

11,8

21,6

2011

165

272

1.163.700


14,2

23,4

2012

152

257

1.172.000

13,0

21,9

2013

200

336

1.177.200

17,0

28,5

1.153.571


13,8

23,2

Năm

TB

Số
vụ

159

268

Chỉ số tội phạm

Chỉ số ngƣời phạm
tội

/100.000 dân

/100.000 dân

(4)
1.126.000

(5)=2*100.000/4
13,1


(6)=3*100.000/4
20,3

Số dân

(Nguồn:Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Website: )
Để mô tả và đánh giá được thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cần thực
hiện thông qua việc xác định và so sánh chỉ số tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh và một số địa phương khác là thành phố Hải Phòng, tỉnh Lạng Sơn và ch ỉ
số tội phạm cả nước.
Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
thành phố Hải Phòng, tỉnh Lạng Sơn và toàn quốc giai đoạn 2007-2013 (tính
trên 100.000 dân)


10
Lạng Sơn

Quảng Ninh
Năm
2007 2013

Chỉ số
tội
phạm


TB

13,8

Chỉ số
người
phạm
tội

23,2

Chỉ số
tội
phạm

10,4

Chỉ số
người
phạm
tội

14,9

Hải Phòng
Chỉ số
tội
phạm

7,8


Chỉ số
người
phạm
tội

12,2

Toàn quốc
Chỉ số

Chỉ số

tội

người

phạm

phạm tội

7,0

11,2

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Tòa án nhân dân Tối cao; Website: )
Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, tỉnh Lạng Sơn và toàn quốc giai đoạn 20072013 (tính trên 100.000 dân)


( Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Tòa án nhân dân Tối Cao )
Nhìn vào bảng thống kê và biểu đồ ta thấy: Chỉ số tội phạm và chỉ số người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh là cao nhất so với thành phố Hải Phòng, tỉnh Lạng Sơn
và toàn quốc. Chỉ số tội phạm ở Quảng Ninh là 13,8 và chỉ số người phạm tội ở
Quảng Ninh là 23,2 trong khi chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội ở Hải
Phòng là 7,8 và 12,2; ở Lạng Sơn là 10,4 và 14,9; toàn quốc là 7,0 và 11,2. Như
vậy, mức độ phổ biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là cao nhất, cho thấy sự phức tạp của
loại tội này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây.
* Tội phạm ẩn
Những thông số về số vụ phạm tội cũng như số người phạm tội ở trên cho
ta th ấy một phần của “bức tranh” tội cố ý gây thương tích ho ặc gây tổn hại cho


11
sức khỏe của ngườ i khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2013.
Còn phần của “bức tranh” chưa được làm rõ, đó chính là ph ần ẩn của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. “Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được
thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý
hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm”[8, tr.103]. Để đánh giá tội phạm
ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác,
tác giả đã tiến hành như sau:
Tác giả thu thập được nguồn số liệu thống kê kiểm sát điều tra án hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ninh thì trong 07 năm (2007 - 2013),
tổng số có 2103 vụ và 2797 đối tượng bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng chỉ có 1113 vụ, 1876 b ị
cáo bị xét xử về tội phạm này. Như vậy, số vụ bị đưa ra xét xử về hình sự là

52,9%, số bị cáo bị xét xử hình sự chiếm 67% so với số vụ và đối tượng bị khởi
tố. Nguyên nhân có thể tính đến là một số vụ bị tạm đình chỉ do không xác định
được bị can, bị can bỏ trốn, bị can chết; một số vụ tạm đình chỉ do bị can đượ c
miễn trách nhiệm hình sự. Nhiều trường hợp, cơ quan điều tra đã khở i tố theo
yêu cầu của người bị hại nhưng trong quá trình điều tra hoặc truy tố, người bị hại
lại rút đơn yêu cầu.
Đồng thời, tác giả đã tham khảo số liệu thống kê của bệnh viện tỉnh
Quảng Ninh về số người đã nhập viện vì xô xát đánh nhau từ năm 2007 đến
2013 là 3.946 ca. Trong khi đó, từ năm 2007 đến năm 2013, Tòa án các c ấp ở
Quảng Ninh chỉ xét xử 1113 vụ với 1876 người phạm tội về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. T ất nhiên trong số 3.946 ca
phải nhập viện vì xô xát đánh nhau này có nhiều trường hợp tỉ lệ thương tật
không đủ để khởi tố vụ án. Theo số liệu thống kê của Trung tâm giám định pháp
y của tỉnh Quảng Ninh: từ năm 2007 đến năm 2013 số người được giám định tỷ
lệ thương tật do đánh nhau là 4.904 trường hợp. Tuy nhiên số vụ bị xét xử về
hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườ i
khác chiếm tỷ lệ không đáng kể so với số ca đi giám định, khoảng 22,7% (1113
vụ xét xử/4904 ca giám định).


12
Với những nghiên cứu trên cho chúng ta hình dung ở mức độ tương đối
phần ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườ i
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.1.2. Thực trạng về tính chất (cơ cấu và tính chất) của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2013
“Xem xét cơ cấu là xem xét tỉ trọng của từng bộ phận của mỗi cơ cấu để

từ đó chúng ta rút ra được những nhận xét nhất định về tính chất của tội phạm”
[8, tr. 117].
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu 229 bản án hình sự sơ thẩm xét x ử về tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (được lựa
chọn ngẫu nhiên) trong thời gian 7 năm, tác giả thấy 100% số vụ được khảo sát
đều bị xét xử về tội cố ý gây thương tích và không có vụ nào bị xét xử về tội gây
tổn hại cho sức khỏe của ngườ i khác nên tác giả không xem xét cơ cấu theo tội
danh được quy định tại Điều 104 BLHS.
Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác được tác giả xem xét theo những tiêu chí sau:
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại tội phạm
Trên cơ sở nghiên cứu 229 bản án hình sự sơ thẩm với 366 người phạm
tội bị xét xử về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngườ i
khác của Tòa án nhân dân các c ấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong vòng 07
năm, tác giả có bảng thống kê sau:
Bảng 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm
Tổng

Tội ít nghiêm trọng

Tội nghiêm trọng

Tội rất nghiêm trọng

366 bị cáo

30 bị cáo


207 bị cáo

129 bị cáo

100%

8,2%

56,6%

35,2%

(Nguồn: 229 bản án HSST )


13
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo loại tội phạm

(Nguồn: 229 bản án HSST )
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng
Bảng 1.7: Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại hình phạt và m ức hình phạt đã được áp dụng
Cải tạo
Tổng số bị cáo

Tù có thời hạn

không


Từ 03 năm

Trên 03 năm

Trên 07 năm

giam giữ

trở xuống

đến 7 năm

đến 15 năm

1876 bị cáo

14

1471

326

65

100%

0,7%

78,4%


17,4%

3,5%

Cho hƣởng án treo

545 bị cáo

Tỷ lệ

29,1%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Theo thống kê chính thức của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh và nhìn vào
bảng số liệu ta thấy, giai đoạn 2007 - 2013: Trong tổng số 1.876 bị cáo đã bị xét xử
về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, hầu hết
các bị cáo đều bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn là 1.862 bị cáo, chiếm 99,3%; chỉ
có 14 bị cáo, chiếm 0,7% bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ. Trong số
1.862 bị cáo bị xử phạt tù: có 1471 bị cáo bị xử phạt tù từ 3 năm trở xuống, chiếm
đa số 78,4%; 326 bị cáo bị xử phạt tù từ trên 3 năm đến 7 năm, chiếm 17,4%; 65 bị
cáo bị xử phạt tù từ trên 7 năm đến 15 năm, chiếm 3,5%. Số bị cáo bị xử phạt tù
nhưng cho hưởng án treo ở Quảng Ninh trong 7 năm (2007 - 2013) là tương đối lớn
545 bị cáo, chiếm tỷ lệ 29,1% so với tổng số bị cáo bị xử phạt tù có thời hạn.
Ta có thể hình dung rõ hơn qua biểu đồ sau:


14
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại hình phạt và mức hình phạt tù đã được áp dụng


17,4%

3,5%
0,7%
cải tạo không giam giữ
từ 3 năm trở xuống
Trên 03 năm đến 7 năm

78,4%

Trên 07 năm đến 15 năm

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo hình thức phạm tội
Trên cơ sở nghiên cứu 229 bản án HSST, tác giả có bảng số liệu sau:
Bảng 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hình thức phạm tội
Tổng số

Đồng phạm

Phạm tội riêng lẻ

229 vụ

73

156


100%

31,9%

68,1%

(Nguồn: 229 bản án HSST).
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo hình thức phạm tội

(Nguồn: 229 bản án HSST)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên thực tế chủ yếu đượ c


×