Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện bắc hà, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

NGUYỄN HOÀI NAM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP
ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG VĂN HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm
2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Nam




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng
Văn Hùng, Giám đốc Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Phòng Đào
tạo - Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân
huyện Bắc Hà, phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - KH và
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn, cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Thái Nguyên, tháng 10 năm
2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Nam



4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát.................................................................2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể......................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài.................................................................................... 2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................3
1.1. Tổng quan các nghiên cứu....................................................................... 3
1.1.1. Các nghiên cứu đất trên thế giới.............................................................. 3
1.1.2. Các nghiên cứu đất tại Việt Nam............................................................. 4
1.1.3. Các nghiên cứu đất trên thế giới.............................................................. 5
1.2. Nghiên cứu đánh giá thích hợp đất đai.....................................................6
1.2.1. Những khái niệm cơ bản.......................................................................... 6
1.2.2. Quy trình đánh giá đất đai........................................................................8
1.2.3. Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp đất đai..................................... 10
1.3. Xác định điều kiện sinh thái cho phát triển cây Lúa.............................. 14
1.3.1........................................................................................ Về điều kiện khí hậu

................................................................................................................14
1.3.2.......................................................................................... Về điều kiện đất đai

................................................................................................................16
1.4. Tổng quan về ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai

................................................................................................................16

1.4.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS................................................................ 16
1.4.2. Phần mềm hỗ trợ đánh giá đất đai tự động ALES..................................20
1.5. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp

đất đai...................................................................................................... 23
1.5.1. Trên thế giới........................................................................................... 23


5
1.5.2. Ở Việt Nam.............................................................................................25

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu..............................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................27
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp....................................... 27
2.3.2. Phương pháp điều tra nhanh...................................................................28
2.3.3. Tổng hợp phân tích xử lý số liệu............................................................28
2.3.4. Phương pháp xây dựng hệ thống bản đồ................................................28
2.3.5. Phương pháp phân hạng thích hợp đất đai bằng phần mềm ALES........28

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................30
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Bắc Hà...............................30
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 30
3.1.2. Địa hình, địa mạo................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu, thời tiết.....................................................................................31
3.1.4. Thuỷ văn.................................................................................................32

3.1.5. Các nguồn tài nguyên.............................................................................32
3.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bắc Hà............................................... 34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất........................................................................... 40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu năm 2016...................40
3.2.2. Tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được

chuyển mục đích sử dụng đất...................................................................43
3.2.3. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính..........44
3.3. Xây dựng tiêu chuẩn phân chia đơn vị đất đai phục vụ việc thành lập bản

đồ đơn vị đất đai......................................................................................44


6
3.3.1. Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai........................... 44
3.3.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính theo các chỉ tiêu.................................... 46
3.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và mô tả các đơn vị bản đồ đất huyện

Bắc Hà tỉnh Lào Cai................................................................................ 55
3.4. Đánh giá thích hợp đất đai tự động (ALES) cho cây lúa......................... 58
3.4.1. Yêu cầu sử dụng đất của cây lúa............................................................58
3.4.2. Quy trình thực hiện đánh giá trên phần mềm Ales với cây lúa..............59
3.4.3. Xây dựng bản đồ thích hợp đất đai cây lúa nước...................................65
3.5. Định hướng phát triển cây lúa trong tương lai theo đánh giá thích hợp tự

nhiên đất đai............................................................................................ 66
3.5.1. Phân vùng thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp thích hợp hiện tại........66
3.5.2. Đề xuất giải pháp mở rộng diện tích trồng lúa trong tương lai..............68

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 70

1. Kết luận.................................................................................................. 70
2. Đề nghị................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................72


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu năm 2016..........40
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai..................44
Bảng 3.3. Bảng phân loại đất khu vực nghiên cứu........................................46
Bảng 3.4: Bảng phân cấp thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu................50
Bảng 3.5: Bảng phân cấp độ cao khu vực nghiên cứu...................................51
Bảng 3.6: Bảng phân cấp độ dốc khu vực nghiên cứu...................................53
Bảng 3.7: Bảng phân loại tiêu chuẩn khả năng tưới cho khu vực nghiên cứu
54
Bảng 3.8: Các đơn vị đất đai (LMU).............................................................55
Bảng 3.9: Tổng hợp các yêu cầu sử dụng đất................................................59
Bảng 3.10: Tổng hợp các tính chất đất đai (LC - Land characteristic)...........60
Bảng 3.12: Mức độ thích hợp tự nhiên sau khi nâng cấp cho đất trồng lúa tại
khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bắc Hà......................................67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất theo FAO 10
Hình 1.2. Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai (FAO, 1976)..........11
Hình 1.3: Các thành phần cơ cấu của GIS......................................................18
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý Huyện Bắc Hà...................................................30
Hình 3.2: Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2016.............34

Hình 3.3: Bản đồ loại đất khu vực nghiên cứu huyện Bắc Hà.......................48
Hình 3.4: Bản đồ thành phần cơ giới khu vực nghiên cứu huyện Bắc Hà.....49
Hình 3.5: Bản đồ phân tầng độ cao khu vực nghiên cứu huyện Bắc Hà........51
Hình 3.6: Bản đồ độ dốc khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bắc Hà...............55
Hình 3.7: Bản đồ chế độ tưới khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bắc Hà.......54
Hình 3.8: Bản đồ đơn vị đất đai khu vực nghiên cứu thuộc huyện Bắc Hà. .576
Hình 3.9: Thiết lập các thông số trên phần mềm Ales....................................59
Hình 3.10: Khai báo các LUR.........................................................................60
Hình 3.11: Nhập dữ liệu khai báo đặc điểm đất đai trên ALES......................61
Hình 3.12: Mô tả LUT.....................................................................................61
Hình 3.13: Xây dựng cây quyết định...............................................................62
Hình 3.14: Xác định yếu tố hạn chế lớn nhất Ales..........................................62
Hình 3.15: Nhập dữ liệu từ GIS vào ALES.....................................................63
Hình 3.16: Kết quả đánh giá đơn vị đất đai.....................................................63
Hình 3.17: Bản đồ thích hợp hợp cây trồng Lúa khu vực huyện Bắc Hà........65
Hình 3.18: Bản đồ phân vùng thích hợp tự nhiên trong tương lai sau khi nâng cấp
các yếu tố tại vùng nghiên cứu thuộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai....68


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
LUT

Chữ viết đầy đủ
(Food and Agriculture Organization) Tổ chức Nông lương
thế giới
Loại hình sử dụng đất


GIS

(Geographic Information System) Hệ thống Thông tin Địa lý

FAO

CSDL

Cơ sở dữ liệu.

TIN

(Triangle Irregular Network) Mạng lưới tam giác không đều

DEM

(Digital Evaluation Model) Mô hình độ cao số
(Automated Land Evaluation system): Hệ thống đánh giá đất
đai tự động
(Land Mapping Unit): Bản đồ đơn vị đất đai
(Land Use Requirement): Yêu cầu sử dụng đất
(Land Use Type): Loại hình sử dụng đất
(Land Characteristic): Đặc tính đất đai
(Land Quaility): Chất lượng đất đai
(Land Sustainability): Sự thích hợp đất đai
(Non Suitable): Không thích nghi
(High Suitable): Rất thích nghi
(Monderately Suitable): Thích nghi trung bình
(Marginally Suitable): Ít thích nghi
Ủy ban nhân dân


ALES
LMU
LUR
LUT
LC
LQ
LS
N
S1
S2
S3
UBND


10

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động, là
nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển
xã hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được
trong cuộc sống hàng ngày và với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt khác của con người (Đặng Văn Minh,
2006) [10]. Những năm gần đây dân số ngày càng tăng trong khi đất đai lại
có hạn, con người sử dụng đất cùng với nhiều yếu tố khác đã tác động trực
tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần
tính bền vững vào đất đai, gây không ít những ảnh hưởng tiêu cực đến tài
nguyên đất(Nguyễn Thoại Vũ, 2007) [23]. Trên thực tế đã để lại những hậu
quả nghiêm trọng do việc sử dụng đất chưa hợp lý như đất bị rửa trôi, xói

mòn, đất bị sa mạc hóa. Việc thiếu đất sản xuất, an toàn lương thực không
được đảm bảo đã và đang trở thành mức báo động toàn cầu. Để giải quyết
vấn đề trên, các nhà khoa học của nhiều nước trên thế giới đã tập trung
nghiên cứu, đánh giá đất và đã đưa ra các phương án sử dụng đất hợp lý
nhằm góp phần tích cực trong việc sử dụng, quản lý cũng như bảo vệ một
cách có hệ thống nguồn tài nguyên đất trên thế giới và mỗi quốc gia. Trong
nền nông nghiệp ổn định và phát triển bền vững thì công tác đánh giá đất đai
là công việc mang tính nền tảng cho quy hoạch sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả cao.
Huyện Bắc Hà là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, nằm cách
trung tâm thành phố Lào Cai khoảng 70km về phía Đông Bắc. Bắc Hà là
một cao nguyên đá vôi gồm nhiều dãy núi nằm kề nhau chạy theo hướng
Bắc Nam, đan xen là những lòng chảo nhỏ hẹp, những khe vực, suối, sông
làm cho địa hình bị chia cắt mạnh, rất phức tạp (Hoàng Thị Quyên, 2014)
[16]. Việc đánh giá thích hợp đất đai nhằm mục tiêu cung cấp thông tin về sự
thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất đai, làm căn cứ để ra quyết định
chiến lược về quản lý và sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong
quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
địa phương (Lương Văn Hinh và cộng sự, 2002) [4]. Có nhiều cách tiếp


11

cận khác nhau được sử dụng trong quá trình đánh giá thích hợp đất đai.
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ thông


tin, đặc biệt là sự đóng góp của công nghệ GIS đã góp phần rất lớn trong quá
trình quản lý, sử dụng đất, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai và

đặc biệt đã được ứng dụng rất thành công trong công tác đánh giá phân hạng
thích hợp đất đai. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành đề xuất đề tài:
“Ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá thích hợp đất đai phục vụ quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục đích chung của đề tài là ứng dụng công nghệ GIS và ALES để đánh
giá thích hợp đất đai cho phát triển cây lúa tại huyện Bắc Hà. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp quy hoạch phát triển diện tích trồng lúa theo hướng thích
hợp đất đai trên địa bàn nghiên cứu, để sử dụng đất hợp lý theo định hướng quy
hoạch sử dụng đất đai.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Xác định các yếu tố thích hợp đất đai cho cây lúa trên địa bàn huyện Bắc Hà,

tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng mô hình tích hợp công nghệ GIS, ALES đánh giá thích hợp đất đai

tự nhiên cho cây lúa trên cơ sở các yếu tố được xác định.
- Thành lập bản đồ phân vùng thích hợp tự nhiên cho cây lúa trên địa bàn

huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp, định hướng phát triển cây lúa trong tương lai.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung lý luận khoa học cho ngành Quản lý Tài nguyên, ngành

Nông nghiệp đánh giá phân hạng thích hợp đất đai ở quy mô cấp huyện có
căn cứ vững chắc trong việc triển khai các chương trình hợp tác, dự án.
- Trên cơ sở đánh giá thích hợp đất đai cây trồng tại địa phương. Đề
tài xây dựng cơ sở dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính phân vùng thích

nghi đất đai nhằm tối ưu hóa phương án sử dụng đất.
- Xây dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài

nguyên đất trên địa bàn khu vực nghiên cứu để đưa ra định hướng quy
hoạch sử dụng đất đai chính xác và phù hợp thực tế.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu đất trên thế giới

Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docuchaev định nghĩa: Đất là một vật
thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tô là: Khí
hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống,
nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng và cộng sự,
2008) [2].
Tôn Thất Chiểu và cộng sự (1998) đã tạm chia lịch sử công tác
nghiên cứu phân loại đất trên thế giới ra 3 thời kỳ như sau: Trước V.V
Docuchaev; Từ V.V.Docuchaev đến giữa thế kỷ XX; Từ giữa thế kỷ XX đến
nay.
* Thời kỳ trước V.V Docuchaev

Từ giữa thế kỉ XIX về trước, con người sử dụng đất đã biết phân loại
một cách sơ sài. Tuy nhiên ở các nước phát triển như Nga, Mỹ, và các nước
Tây Âu, một số nhà khoa học đã có những công trình đáng chú ý. Ở Nga có
M.Afonin, M.Komov (tính chất đất và phân loại); ở Mỹ có E.Ruffin,
W.Hilgard (Phân loại bản đồ); ở Tây Âu có A.Thaer (phân loại theo thành
phần cơ giới),… Khoa học đất ra đời sớm nhất ở Nga, Nga là nước đã có cơ
sở khoa học về đất và những nghiên cứu cơ bản về đất.

* Thời kỳ từ V.V Docuchaev đến giữa thế kỷ XX

V.V Docuchaev là người đã tổng kết được các lý luận về sự hình thành
của đất và nâng lên thành học thuyết bất hủ, đó là học thuyết phân loại đất
phát sinh. Sau Docuchaev, hàng loạt nhà Bác học khác như K.Glinka, A.A
Zacharov, K.Gedroiv và rất nhiều người khác đã nâng cao và chi tiết hóa
các nội dung phân loại phát sinh. Thành lập bản đồ đất của nước Nga, Liên
Xô cũ theo phân loại phát sinh. Mỹ có G.N.Cofey và đặc biệt là C.F.Marbut
là một trong những người khởi sướng khái niệm mới. Theo đó, đất là một
thực thể riêng biệt. Tiếp tục phát triển ở mức tiêu chuẩn cao hơn, bằng cách


đó ta có phân loại theo hình kim tự tháp đối với đất. Các nhà khoa học như
M.Balwin, C.Kellog, Smith,…đã kế tục và phát triển phân loại riêng cho
nước Mỹ gọi là Soil Taxonomy.


Ở Tây Âu, đã có nhiều nghiên cứu kế tục và phát triển học thuyết
của VV.Docuchaev. Như vậy cho đến giới thế kỉ XX, trên thế giới đã
tồn tại 3 khuynh hướng phân loại đất: Phân loại đất phát sinh, phân loại
đất Tây Âu và phân loại đất của Mỹ.
* Thời kỳ cuối thế kỷ XX đến hiện nay

Nền khoa học đất của Liên Xô phát triển mạnh mẽ. Và một loạt
cơ sở nghiên cứu trên thế giới hình thành và đã đóng vai trò rất lớn trong
sự phát triển của khoa học đất nói chung và phân loại đất nói riêng vào
những năm 60 - 70 của thế kỉ XX. Nên từ thập kỷ 60 đã ra đời 2 trung
tâm nghiên cứu phân loại và bản đồ đất với cái nhìn toàn cầu.
- Trung tâm Soil Taxonomy do Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA) chủ trì.
- Trung tâm FAO - UNESCO (UNESCO là cơ quan tài trợ, FAO là cơ sở


thực hiện).
Từ năm 1988 đến nay, Liên hợp Quốc cũng như hội khoa học đất thế
giới đã liên tục nghiên cứu bổ sung cho hệ thống phân loại của FAO UNESCO. Đáng chú ý nhất là có hai tài liệu: Cơ sở tham chiếu tài nguyên
thế giới (WRB) cung cấp chiều sâu khoa học và cơ sở khóa giải sửa đổi năm
1988. Vì thế phương pháp FAO
- UNESCO hiện nay gọi là phân loại FAO - UNESCO - WRB (Nguyễn
Thị Lý, 2016) [9].
1.1.2. Các nghiên cứu đất tại Việt Nam

Đất đai là nguồn tài nguyên, là hướng mở rộng cho phát triển nông lâm
nghiệp của đất nước, cho nên chúng ta cần nắm chắc được quỹ đất đai của
các vùng. Trên cơ sở đó định hướng quy hoạch sử dụng cho có hiệu quả và
lâu bền (Nguyễn Thế Đặng và cộng sự, 2003) [1].
Có thể nói cả ba thời kỳ nghiên cứu phân loại đất trên thế giới đều
có ảnh hưởng đến Việt Nam, tuy có ảnh hưởng chậm hơn. Ông cha ta từ
xa xưa đã biết phân loại đất sử dụng, cải tạo, quản lý và nhất là công tác
thuế nông nghiệp. Triều Nguyễn đã có những nghiên cứu khá sâu sắc về đất,
trong đó phân loại đất khá rõ ràng.


Thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở nước ta đã có những cuộc
điều tra nghiên cứu đất. Những thành tựu đó có sự đóng góp của nhiều nhà
khoa học Việt


Nam như: Phạm Gia Tu, Hồ Đắc Vị… của các nhà khoa học nước ngoài
như: Lâm Văn Vãng (Trung Quốc), E.M Castagnol, Y.Henry (Pháp)…
Thời kỳ 1965 - 1975 đây là thời kỳ phát triển đầy gian khổ nhưng
khoa học đất lại được phát triển mạnh mẽ nhất là lĩnh vực nghiên cứu phân

loại và xây dựng bản đồ.
Ở miền Bắc năm 1959 sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam theo
phân loại phát sinh ra đời (V.M.Friland, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Thiên,
Đỗ Anh,…). Tiếp đó là giai đoạn nghiên cứu hoàn chỉnh hệ thống phân loại
và xây dựng bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn cho các tỉnh, các huyện và
nghiên cứu khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bản đồ đất toàn quốc tỷ
lệ 1/1.000.000 cũng được xây dựng.
Ở miền Nam, năm 1959 cũng đã tiến hành nghiên cứu phân loại đất và
sơ đồ đất miền Nam theo phân loại của Soil Taxonomy do F.R.Moorman
chủ trì ra đời năm 1960. Bên cạnh đó, các nghiên cứu phân loại bản đồ lớn
cũng đã được tiến hành ở một số vùng để khai thác sử dụng.
Thời kỳ sau năm 1975 đến nay: Sau khi nước nhà thống nhất, công tác
điều tra phân loại xây dựng bản đồ tập trung phục vụ quy hoạch phát triển
chung và khai thác vùng đất mới. Năm 1976, bản đồ đất Việt Nam thực hiện
do ban biên tập bản đồ đất Việt Nam. Năm 1978, hệ thống toàn bộ phía
Nam ở cấp huyện (tỷ lệ 1/25.000), cấp tỉnh (1/100.000) và cấp vùng
(1/250.000) được viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thực hiện từ năm
1976 - 1978. Năm 1996, Hội khoa học đất Việt Nam đã biên soạn tài liệu
Phân loại đất Việt Nam theo phương pháp định lượng FAO (Đặng Văn
Minh và Phan Thị Thanh Huyền, 2006) [11].
1.1.3. Các nghiên cứu đất trên thế giới

*Đánh giá thích hợp đất đai ở Mỹ
Ở Mỹ, có hai phương pháp phân hạng thích hợp đất đai:
- Phương pháp tổng hợp: Phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá qua năng

suất cây trồng 10 năm.
- Phương pháp yếu tố: độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất

lẫn vào, lượng độc tố, muối, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu. Phương



pháp này không chỉ dựa trên năng suất mà còn thống kê các chi phí và thu
nhập (Nguyễn Ngọc Nông, 2011) [13].


*Đánh giá thích hợp đất đai ở Anh
Phương pháp phân hạng thích hợp phổ
biến Dựa hoàn toàn vào điều kiện tự
nhiên:
- Yếu tố con người không thể thay thế được: khí hậu, vị trí, địa hình, độ dày

tầng đất, thành phần cơ giới.
- Yếu tố mà con người có thể cải tạo nhưng cần phải đầu tư cao: tưới tiêu, thau

chua rửa mặn…
- Yếu tố mà con người có thể cái tạo được bằng các biện pháp canh tác thông

thường: điều hòa dinh dưỡng trong đất, cải thiện độ chua …
- Dựa vào năng suất và mức độ thích hợp.

Bên cạnh đó nhiều phương pháp đánh giá đất đai của nhiều nước khác
như: Liên Xô, Canada, Balan,… đa số dựa trên yếu tố thổ nhưỡng để phân
cấp đất đai cho mục tiêu sử dụng đất (Nguyễn Kim Lợi và Lê Tiến Dũng,
2010) [8].
1.2. Nghiên cứu đánh giá thích hợp đất đai

Cuối thập niên 60, nhiều quốc gia đã phát triển hệ thống đánh giá đất
đai cho riêng mình, điều này đã làm cho cách đánh giá không có sự đồng
nhất, gây khó khăn cho việc trao đổi kết quả. Năm 1976, phương pháp đánh

giá đất của FAO ra đời, nhằm thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá đất đai trên
toàn thế giới.
1.2.1. Những khái niệm cơ bản

Đất đai (Land) là diện tích của bề mặt Trái Đất, bao gồm các thành phần
vật lý và môi trường sinh học ảnh hưởng tới sử dụng đất (FAO, 1993) [29].
Đất đai bao gồm có khí hậu, địa hình, đất, thủy văn và thực vật, mở rộng ra
những tiềm năng ảnh hưởng tới sử dụng đất (FAO, 1976) [28].
Tính chất đất đai (Land Characteristic - LC) là những thuộc tính của đất
đai có thể đo đạc hoặc ước lượng được thường sử dụng làm phương tiện
để mô tả chất lượng đất đai hoặc để phân biệt giữa các đơn vị đất đai có
khả năng thích hợp cho sử dụng khác nhau. Chất lượng đất đai (Land
Quaility - LQ) là những thuộc tính phức hợp phản ánh mối quan hệ và


tương tác của nhiều tính chất đất đai. Chất lượng đất đai thường được
chia làm 3 nhóm: Nhóm theo yêu cầu sinh thái cây trồng, nhóm theo yêu
cầu quản trị và nhóm theo yêu cầu bảo tồn (Nguyễn Thoại Vũ, 2007) [23].


Đơn vị đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là diện tích đất phân chia
trên bản đồ, có những tính chất đất đai và/hoặc chất lượng đất đai xác định
(FAO, 1976) [28]. LMU được định nghĩa và đo vẽ bằng các cuộc khảo sát tài
nguyên thiên nhiên. Phân tích đơn vị không gian cho thích hợp đất đai là
LMU (FAO, 1976) [28].
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) đó có thể là một một
loại cây trồng hoặc một số loại cây trồng trong một điều kiện kĩ thuật và kinh
tế - xã hội nhất định. Các thuộc tính của loại hình sử dụng đất bao gồm: Các
thông tin về sản xuất, thị thường tiêu thụ sản phẩm, đầu tư, lao động, mức thu
nhập, …

Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement - LUR) là toàn bộ đặc
điểm về địa hình (độ dốc, độ cao, …), đất, khí hậu (nhiệt, ẩm, bức xạ); thủy
lợi (điều kiện tưới, tiêu); thủy văn (ngập lụt, ngập mặn, ngập triều, chia ra độ
sâu ngập, thời gian ngập); các điều kiện về cơ sở hạ tầng, dịch vụ nông lâm - ngư nghiệp; hiệu quả môi trường (khả năng che phủ mặt đất chống
xói mòn; mức độ gây phú dưỡng nguồn nước); hiệu quả kinh tế xã hội (tổng
giá trị sản phẩm, thu nhập, lãi thuần, yêu cầu lao động, …) đảm bảo thỏa
mãn yêu cầu sinh thái cũng như các điều kiện sản xuất của cây trồng thuộc
loại sử dụng đất xác định (Chu Văn Trung, 2015) [21].
Đánh giá đất đai (Land evaluation) là tiến trình so sánh các tính chất
đất đai với các mục đích sử dụng nhất định sử dụng một kĩ thuật khoa học
chuẩn. Kết quả có thể được dùng như một chỉ dẫn cho người sử dụng, quy
hoạch để xác định sử thay đổi sử dụng đất. Là đánh giá hiệu suất đất đai khi
được dùng cho một mục đích xác định, bao gồm việc tiến hành và làm sáng
tỏ các khảo sát và nghiên cứu dáng đất, đất, thực vật, khí hậu và các khía
cạnh khác của đất đai để nhận diện và so sánh giữa loại hình sử dụng đất với
mục tiêu đánh giá (FAO, 1976) [28].
Đánh giá thích hợp đất đai (Land suitability evaluation) được định nghĩa
là sự đánh giá hoặc dự đoán chất lượng đất đai cho một mục đích sử dụng
nhất định, về các mặt như khả năng sản xuất, nguy cơ suy giảm và các yêu
cầu quản lý (Do Thi Hien and Hoang Van Hung, 2015) [27].


Yếu tố hạn chế (Limitation factor) là chất lượng đất đai hoặc tính chất
đất đai có ảnh hưởng bất lợi đến loại hình sử dụng đất nhất định. Chúng
thường được dùng
làm tiêu chuẩn để phân cấp các mức thích hợp.
Chất lượng đất đai (Land Quaility - LQ) là những thuộc tính phức hợp
phản ánh mối quan hệ và tương tác của nhiều tính chất đất đai. Chất lượng đất
đai thường



được chia làm 3 nhóm: Nhóm theo yêu cầu sinh thái cây trồng, nhóm theo
yêu cầu quản trị và nhóm theo yêu cầu bảo tồn (Lê Thanh Nguyệt, 2014)
[14].
1.2.2. Quy trình đánh giá đất đai

* Nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất của Fao
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các

loại hình sử dụng đất cụ thể. Việc đánh giá đất đai đòi hỏi phải có sự so sánh
giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết trên các loại hình sử dụng đất
LUT khác nhau (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, chi phí máy móc…)
(Arens P.L, 1997) [24].
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp trong đánh giá đất, nghĩa là phải có sự

phối hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và
xã hội học. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của vùng/ khu vực cần nghiên cứu (Nguyễn Khang và Đào Châu
Thu, 1998) [6].
- Khả năng thích hợp của các LUT đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền

vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được cân nhắc để quyết
định. Đánh giá đất tập trung so sánh giữa các sử dụng đất của các LUT khác
nhau.
Chi tiết được đưa ra ở 6 nguyên tắc chính sau (Nguyễn Khang và Đào
Châu Thu, 1998) [6].
1) Nguyên tắc thích hợp: Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân

hạng cho các loại hình sử dụng đất cụ thể.
2) Nguyên tắc kinh tế: Việc đánh giá cần phải có sự so sánh giữa lợi nhuận thu


được và đầu tư cần thiết trên các loại đất khác nhau: phân bón, lao động,
thuốc trừ sâu, máy móc..., đánh giá về kinh tế, xã hội và môi trường.
3) Nguyên tắc đa ngành: Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là có sự

phối hợp giữa các ngành.
4) Nguyên tắc kinh tế, xã hội và môi trường: Việc đánh giá đất phải phù hợp

với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực đánh giá đất.


5) Nguyên tắc bền vững: Khả nãng thích hợp trong sử dụng đất được đưa ra

phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững các loại hình sử
dụng đất trong nông nghiệp, lâm nghiệp và bền vững về môi trường.


6) Nguyên tắc so sánh giữa các kiểu sử dụng: Đánh giá đất phải dựa trên cơ sở

so sánh nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau, từ đó mới lựa chọn ra được
loại hình sử dụng đất tối ưu.
* Quy trình đánh giá đất đai của FAO
- Việc đánh giá đất đai tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chi tiết của nghiên

cứu. Tuy nhiên, quy trình đánh giá đất đai được chia thành ba giai đoạn chính:
(1) Giai đoạn chuẩn bị.
(2) Giai đoạn điều tra thực tế.
(3) Giai đoạn xử lý các số liệu và báo cáo kết quả.

Các bước thực hiện đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất

theo hướng dẫn của FAO bao gồm 9 bước được trình bày trong hình 1.1.
- Thảo luận ban đầu về nội dung, phương pháp, lập kế hoạch; phân loại và xác

định các nguồn tài liệu có liên quan, từ đó lập kế hoạch nghiên cứu. Đồng
thời, thu thập và kế thừa các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến đất và sử
dụng đất như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và các số liệu thống kê về hiện
trạng sử dụng đất. Sau đó, tiến hành điều tra thực địa về hiện trạng sử dụng
đất và hiệu quả sản xuất của các loại hình sử dụng đất nhằm mục đích lựa
chọn loại hình sử dụng đất có triển vọng, phù hợp với mục tiêu phát triển,
điều kiện sinh thái và bối cảnh kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu (Bùi
Thanh Hải và cộng sự, 2016) [3].


×