Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.38 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau đều hoạt động theo cơ chế tự do, hợp tác bình đẳng cạnh tranh trớc pháp
luật.Theo cơ chế này, doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện về mọi mặt để sản xuất
ra các sản phẩm , dịch vụ ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng. Đồng thời, trong cơ chế này tính cạnh tranh là rất gay gắt các doanh
nghiệp phải bố trí sắp xếp và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh để kết quả hoạt
động của doanh nghiệp không những đảm bảo sự phát triển mà còn đứng vững trên
thị trờng.
Báo cáo thực tập tổng hợp là kết quả của đợt thực tập tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Thiên Hà, dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo GSTSKH Vũ Huy Từ và
thầy Nguyễn Viết Anh cùng với đó là sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị
phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty Thiên Hà.
Kết quả thực tập giúp em củng cố lại kiến thức đã học ở trờng, đồng thời bổ
sung những kiến thức mới, giúp em thêm tự tin khi bớc vào công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo GSTSKH Vũ Huy Từ, thầy Nguyễn Viết
Anh và các cô, chú, anh chị phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty Thiên Hà đã
giúp đỡ em hoành thành báo cáo tổng hợp đầy đủ và đúng hạn.

1
CHƯƠNG I
Tổng quan về Công ty TNHH Thiên Hà
I. Sự hình thành, chức nãng nhiệm vụ của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Hà đợc thành lập năm 1990.
Trụ sở chính đặt tại 14 Đờng Trờng Chinh Thành Phố Nam Định
Công ty có chức nãng chủ yếu là kinh doanh các loại bánh kẹo do vậy còn gọi
là Công ty bánh kẹo Thiên Hà
Hiện nay Công ty bánh kẹo Thiên Hà có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các
loại sản phẩm, vật t sau đay:
- Các sản phẩm bánh kẹo
- Các sản phẩm bột gia vị


- Ccác sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn
- Các sản phẩm mỳ ăn liền
- Kinh doanh vật t nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
*. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty
Sơ đô 1: Mô hình tổ chức và quản lý Công ty
2
Giám Đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Kế toán trởngPhó giám đốc
kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
Ban
bảo vệ
Phòng
tổ
chức
Ban
XDCB
Phòng
KHVT
Phân x-
ởng
bánh
Phân x-
ởng kẹo
Phân x-
ởng bột

canh
Phân x-
ởng cơ
điện
Phòng
HC-
ĐS
Phòng
kế
toán
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quản lý Công ty
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặt dới sự chỉ đạo chung
của giám đốc.Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc: Phó giám đốc kinh
doanh và phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trởng phụ trách tài chính. Các phòng ban
trực thuộc gồm 5 phòng và 2 ban.
Giám đốc là ngời đứng đầu có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm quản lý
và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về mọi mặt có liên quan đến Công ty, động thời trực tiếp phụ trách phòng
tổ chức, ban xây dựng cơ bản và ban bảo vệ
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc các mặt công tác kế
hoạch, hành chính đời sống quản trị, trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch vật t, phòng
HC- ĐS
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc giám đốc phụ trách các mảng
công tác kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, điều hành kế hoạch tác nghiệp giữa các phân
xởng, đồng thời trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật
- Kế toán trởng: Giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kinh doanh, tài
chính, kiểm tra, kiểm soát với mọi thu chi của Công ty.
- Phòng tổ chức: Tham mu cho giám đốc các công tác:
+ Tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng
+ Soạn thảo nội quy, quy chế về tổ chức nhân sự và quản lý Công ty

+ Điều động tuyển dụng lao động
+ Đào tạo nhân lực
+ Bảo hộ lao động
+ Giải quyết các chế độ chính sách
+ Quản lý hồ sơ nhân sự
- Phòng kế hoạch vật t có các nhiệm vụ tổ chức lập và tổng hợp :
+ Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn và dài hạn
+ Kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày
+ Kế hoạch giá thành
3
+ Kế hoạch cung ứng vật t, nguyên liệu
+ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
- Phòng kỹ thuật có các nhiêm vụ tổ chức:
+ Công tác tiến bộ kỹ thuật
+ Quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất
+ Nghiên cứu mặt hàng mới mẫu mã bao bì .
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị
+ Soạn thảo quy trình, quy phạm
+ Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất
+ Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động
+ Kiểm tra chất lợng sản phẩm và nguyên liệu đầu vào
- Phòng kế toán- tài vụ: Tham mu cho giám đốc các công tác: Kế toán, thống
kê, tài chính; lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ, theo dõi dòng
lu chuyển tiền tệ của Công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và lỗ lãi của Công ty.
- Phòng HC-ĐS có nhiệm vụ: Tham mu cho giám đốc về công tác hành chính,
đời sống, trạm xá, nhà trẻ.
Công ty có 3 phân xởng sản xuất chính và 1 phân xởng phụ trợ:
+ PX bánh : Gồm 2 dây chuyền SX
+ PX kẹo : Gồm 2 dây chuyền SX

+ PX bột canh: Gồm 2 dây chuyền SX
+ PX cơ điện : Gồm có tổ cơ khí và tổ điện
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến thị trờng đầu ra của công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm
- Bánh các loại : Bánh dứa, bánh hớng dơng, bánh hơng dừa, bánh quy bơ, bánh
milk, bánh kem xốp các loại và bánh kem xốp phủ các loại.
- Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng sôcôla,
kẹo sữa mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla.
- Bột canh các loại: Bột canh thờng, bột canh iôt.
4
- Mỳ các loại, mỳ gói, mỳ gà.
- Ngoài ra Công ty còn kinh doanh (mua bán, cung ứng) các loại nguyên vật
liệu, vật t, bao bì- thuộc ngành công nghiệp thực phẩm.
Nhìn chung sản phẩm kinh doanh đa dạng, nhiều chủng loại, mẫu mã và công nghệ
sản xuất tiêu thụ khác nhau. Sản phẩm, vật t kinh doanh còn có tính thời vụ (dịp lễ tết
thờng tiêu thụ nhiều hơn), đòi hỏi an toàn vệ sinh cao hơn.
2. Đặc điểm về công nghệ
- Sơ đồ dây chuyền SX bánh
1: Trộn nguyên liệu
2: Cán thành hình
3: Lò nớng điện
4: Chọn
5: Bao gói đóng hộp
Các sản phẩm của dây chuyền là bánh quy bơ và bánh quy kem.Công suất
thiết kế là 950kg/ca: Công suất thực tế 800 - 850 kg/ca. Đây là dây chuyền mới,
nhập của Đài Loan năm 1990, vận hành chủ yếu tự động, công đoạn thủ công chỉ
bao gồm hai khâu chọn, đóng gói .
- Sơ đồ dây chuyền bánh kem xốp:
Quá trình sản xuất bánh kem xốp đợc tiến hành qua các khâu:
1: Trộn bột nớc 5: Phết kem

2: Trộn bột nớc + bánh vụn 6: Làm lạnh
3: Trộn nguyên liệu phụ 7: Chọn cắt
4: ép bánh 8: Bao gói đóng hộp
Các sản phẩm dây chuyền là bánh kem xốp các loại 125g, 150g, 500g
Công suất thiết kế 1tấn/ca.Công suất thực tế 750kg/ca. Đây là dây chuyền hiện đại
mua của Đài Loan năm 1992, vận hành tự động, bao gói bằng tay.
5
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3 4
5
- Sơ đồ dây chuyền SX kẹo bao gồm các khâu:
1: Phối trộn 6: Máy vuốt
2: Nấu 7: Máy cắt
3: Hòa trộn hơng liệu 8: Bàn tải làm nguội
4: Quật 9: Chọn kẹo
5: Bàn gia nhiệt 10: Máy bao gói
11: Đóng gói thành phẩm
Dây chuyền này đợc nhập và lắp đặt song song với dây chuyền SX kẹo mềm.
Công ty nhập của Đài Loan, vận hành hoàn toàn tự động. Công suất đạt 800kg/ca.
Các sản phẩm kẹo là kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla sữa.
3. Đặc diểm về lao động:
Hiện nay Công ty có số cán bộ, công nhân viên là 169 ngời. Lao động biên
chế của Công ty tập trung chủ yếu ở các phòng ban. Tỷ lệ lao động nữ của Công ty
cao: 112/169 chiếm 66%, trình độ đại học 10,65%, bậc thợ bình quân 3.5.
Bảng1: Cơ cấu lao động của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004.
Đơn vị : ngời .
Phân loại Năm 2002 Năm 2003 Năm2004
Số lợng % Số lợng % Số l-

ợng
%
6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tổng số lao động 126 100 147 100 169 100
-Theo giới tính
+Nam 45 35,7 53 36 57 33,7
+Nữ 81 64,3 94 64 112 66,3
-Theo tính chất công việc
+Lao động gián tiếp 21 16,6 23 15,6 27 15,97
+Lao động trực tiếp 105 83,4 124 84,4 142 84,03
+Trong đó nhân viên
quản lý
11 8,7 13 8,8 16 9,46
Theo trình độ
+Đại học cao đẳng 13 10,3 16 10,88 18 10,65
+Trung cấp 5 4 8 5,44 11 6,5
+PTTH 108 85,7 123 83,68 140 82,85
( Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn chung là số lao động tăng đều qua các năm, cơ cấu phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của Công ty tuy bậc thợ bình quân 3,5 là thấp.
Chính sách đào tạo nhân lực:
Trong những năm gần đây Công ty có chủ trơng đào tạo đổi mới đội ngũ,
cán bộ quản lý cho toàn Công ty. Các nhân viên có chí hớng, có khả năng đều đợc u
tiên đào tạo. Đây là một chính sách tuyển dụng đề bạt từ nội bộ, kích thích tính sáng
tạo và gắn ngời lao động lâu dài với công ty. Hiện tại nhân viên ở các phòng ban đều
có bằng cấp đại học, cao đẳng, hoặc đang học đại học, và cũng có trình độ cao học.
Với công nhân, Công ty tổ chức thi tay nghề hàng năm. Tỷ lệ bậc thợ bình
quân năm 1993 là 2,7 nay đã nâng lên 3,5 qua đó tạo thêm sự gắn bó của công nhân
với Công ty, tạo cho họ niềm tin và hi vọng về sự phát triển ổn định của công ty .

- Phân bổ nguồn nhân lực
Việc phân bổ nguồn nhân lực do phòng tổ chức sắp xếp theo yêu cầu và
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận và các phân xởng theo yêu cầu của công nghệ.
Phòng kỹ thuật lên kế hoạch yêu cầu về số lợng và chất lợng lao động, phòng tổ chức
căn cứ vào đó để tuyển dụng và phân bổ cho phụ hợp với yêu cầu công viêc cũng nh
năng lực, sở trờng của từng ngời.
4. Đặc điểm về thị trờng
7

×