Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

QUAN HỆ KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI GIỮA VIỆT NAM VÀ SINGAPORE (tiểu luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG

BÀI TIỂU LUẬN

Môn: KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ
HỘI ASEAN

Đề tài: QUAN HỆ KINH TẾ VĂN HÓA - XÃ HỘI GIỮA
VIỆT NAM VÀ SINGAPORE
GVHD:
SVTH:
MSSV:
TP. Hồ Chí Minh, tháng 0 năm 201


Lời mở đầu
Một trong những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta trong công
cuộc đổi mới, do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, là không ngừng mở rộng quan hệ
quốc tế, nâng cao vị thế ở khu vực và trên thế giới. Từ chỗ bị cô lập về chính trị, cấm
vận về kinh tế, ngày nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với 187 nước, thành viên
hơn 70 tổ chức quốc tế. Đồng thời, nước ta là thành viên tích cực của nhiều tổ chức
quốc tế và khu vực, như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp
tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Cơ chế hợp tác Á - Âu (ASEM),
Phong trào Không liên kết, Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng Pháp, Liên hợp
quốc...
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở
và chính sách "đa dạng hóa, đa phương hóa" quan hệ quốc tế. Với phương châm
"thêm bạn, bớt thù" chúng ta công khai tuyên bố và kiên trì thực hiện phương châm:
Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy với mọi quốc gia trên thế giới trên cơ sở tôn


trọng lẫn nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
Nằm ở Đông Nam châu Á và khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nước ta vừa
có điều kiện tận hưởng xu thế phát triển rất năng động và gia tăng hợp tác trong khu
vực, vừa phải đối mặt với không ít nhân tố bất trắc còn tiềm ẩn ở đây.
Do vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng mối quan hệ toàn diện với các
nước trong Cộng đồng ASEAN, (ASEAN được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967,
ban đầu có 5 nước nay đã có 10 quốc gia thành viên) nhằm giữ vững nền độc lập và
xây dựng đất nước giàu mạnh. Đồng thời Việt Nam cam kết sẽ là một thành viên tích
cực, quan trọng và có trách nhiệm trong Cộng đồng ASEAN.
Trong mối quan hệ đặc biệt với các nước trong khối ASEAN, Việt Nam cũng
đặc biệt coi trọng mối quan hệ với Singapore. Bởi vì, Singapore là một trong những
nước có nền kinh tế phát triển trong khu vực, được các nước đánh giá cao. Việt Nam Singapore đã có mối quan hệ từ hơn 3 thập kỷ qua, và đã phát triển nhanh chống trong


nhiều lĩnh vực kể từ khi hai nước thiết lập mối quan hệ ngoại giao. Sự hợp tác kinh tế
giữa hai nước có nhiều thuận lợi và phát triển tốt, mang lại nhiều lợi ích cho cả hai
nước. Cho đến hiện nay Singapore là một trong những nước xuất nhập khẩu lớn vào
nước ta và là nước có nguồn vốn đầu tư lớn vào Việt Nam.
Việt Nam - Singapore hợp tác và phát triển trong nhiều lĩnh vực, do đó mối
quan hệ kinh tế, xã hội giữa hai nước mang ý nghĩa to lớn về thực tiễn. Hiện nay,
Singapore là nước đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á về tiềm lực kinh tế lớn mạnh
và là bạn hàng lớn của Việt Nam. Cả hai nước đều có những lợi thế riêng nhất định để
tạo điều kiện cho việc phát triển mối quan hệ kinh tế, xã hội giữa hai quốc gia.
Vậy khi hai nước Việt Nam - Singapore tham gia vào mối quan hệ kinh tế, xã
hội này thì có những ưu thế nào? Quan hệ ngoại giao giữa hai nước diễn ra như thế
nào? Tác động như thế nào đến nền kinh tế của cả hai nước? Cần phải làm gì để thúc
đẩy mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam - Singapore ngày càng phát triển hơn nữa
trong thời gian tới? Từ đó nên em đã chọn đề tài “Mối quan hệ về kinh tế, văn hóa, xã
hội của Việt Nam và Singapore”
 Mục đích nghiên cứu

Phân tích về thực trạng mối quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội giữa hai nước Việt
Nam và Singapore
Tìm ra các giải pháp thiết thực nhất về chiều sâu lẫn chiều rộng để phát triển
hơn nữa mối quan hệ của hai nước Việt Nam và Singapore phục vụ cho công cuộc
CNH-HĐH đất nước
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về mối quan hệ của Việt Nam – Singapore từ
khi đất nước tiến vào quá trình đổi mới cho đến nay


 Ý nghĩa và lý luận thực tiễn
Phân tích thực trạng về mối quan hệ giữa Việt Nam – Singapore, những yếu tố
tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của cả hai nước.
Phân tích những tác động ảnh hướng đến mối quan hệ của hai nước, xác định
rõ hơn quan điểm và đưa ra các giải pháp để thúc đẩy mối quan hệ này.
 Cơ cấu tiểu luận
Gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về kinh tế, văn hóa, xã hội Singapore
Chương 2: Mối quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội giữa Việt Nam và Sngapore
Chương 3: Các biện pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa Việt Nam và Singapore


Mục Lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI SINGAPROE....1
1.1 Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý...........................................................................1
1.1.1 Vị trí địa lý.....................................................................................................1
1.1.2 Khí hậu..........................................................................................................1
1.2 Cơ sở về chính trị, văn hóa và xã hội.................................................................2
1.2.1 Đặc điểm dân cư............................................................................................2
1.2.2 Đặc điểm ngôn ngữ và tôn giáo....................................................................2

1.2.3 Hệ thống Nhà nước - chính trị.....................................................................3
1.3 Nền kinh tế Singapore.........................................................................................3
1.3.1 Trung tâm lọc dầu.........................................................................................4
1.3.2 Trung tâm dịch vụ viễn thông......................................................................5
1.3.3 Trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế............................................................6
1.3.4 Trung tâm dịch vụ hàng không quốc tế.......................................................6
1.3.5 Trung tâm dịch vụ thương mại thế giới.......................................................7
1.3.6 Trung tâm tài chính ngân hàng....................................................................8
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI GIỮA VIỆT NAM VÀ
SINGAPORE..............................................................................................................10
2.1 Quan hệ về văn hóa – giáo dục.........................................................................10
2.2 Quan hệ về hợp tác du lịch...............................................................................12
2.3 Quan hệ hợp tác quốc phòng anh ninh............................................................14
2.4 Quan hệ về hợp tác kinh tế...............................................................................15
2.4.1 Kim ngạch trao đổi thương mại.................................................................15
2.4.2 Hiện trạng xuất khẩu sang Singapore.......................................................16
2.4.3 Hiện trạng nhập khẩu từ Singapore..........................................................18
2.5 Những thuận lơi và khó khăn trong quan hệ hai nước Việt Nam Singapore
.................................................................................................................................. 19
2.5.1 Thuận lợi......................................................................................................19
2.5.2 Khó khăn.....................................................................................................20


CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ GIỮA
VIỆT NAM VÀ SINGAPORE...................................................................................21
3.1 Hỗ trợ sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ nông sản.............................................21
3.1.1 Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân...............................................21
3.1.2 Bảo đảm an toàn thực phẩm......................................................................21
3.2 Hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh hàng xuất khẩu............................22
3.3 Phương hướng phát triển xuất khẩu................................................................23

3.4 Phương hướng phát triển nhập khẩu..............................................................23
3.5 Chính sách thu hút đầu tư................................................................................23
Kết luận....................................................................................................................... 25


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI SINGAPROE
1.1 Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
1.1.1 Vị trí địa lý
Singapore là một quần đảo nằm ở phía Bắc xích đạo, ở vào khoảng 103,4 –
104 độ kinh đông và 1,15 - 1,30 vĩ độ bắc. Singapore có diện tích khoảng 719,1 km 2
với hơn 50 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó Singapore là đảo lớn nhất. Phía đông và phía tây
giáp với Malaysia. Phía nam giáp với Indonesia. Singapore nằm ở cực nam Malacca
nằm trên trục đường vận tải biển từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương, từ Đông
Nam Á hải đảo sang Đông Nam Á lục địa. Cùng với vị trí tự nhiên thuận lợi này cộng
với thế mạnh của con người tạo ra, Singapore đã trở thành nước hấp dẫn nhất khu vực.
Singapore không có tài nguyên nhưng nhờ có vị trí địa lý thuận lợi mang lại
cho quốc gia nhỏ bé này nhiều tiềm năng vo cùng phong phú và ưu thế. Nằm tại một
trong những giao lộ của thế giới, vị trí chiến lược của Singapore chính là yếu tố thuận
lợi góp phần giúp quốc gia này phát triển thành một trung tâm quan trọng trong các
lĩnh vực thương mại và du lịch.
Singapore nối liền với Malaysia bởi hai cây cầu vượt và những hòn đảo nhỏ
thuộc quần đảo Riau của Indonesia chỉ cách quốc gia này một chuyến tàu tốc hành.
Ngoài ra, Singapore còn có một phi trường lớn phục vụ hơn 69 hãng hàng không khi
qua đây.
1.1.2 Khí hậu
Vì nằm gần đường xích đạo nên Singapore có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt
độ quanh năm ít thay đổi với con số trung bình là 26,8 độ C. Nhiệt độ trung bình cao
vào khoảng 32 độ C và trung bình thấp vào khoảng 24 độ C. Điều kiện khí hậu nơi đây
sẽ thật lý tưởng cho những ai thích tắm nắng, bơi lội, lướt ván và các môn thể thao
dưới nước. Tuy nhiên đối với ai sợ làn da rám nắng, Singapore sẽ bảo vệ bạn tránh

được những tác động xấu nhất của ánh nắng mặt trời với hệ thống điều hòa không khí
có mặt tại hầu hết các khách sạn, cao ốc văn phòng và nhà hàng.
Trang 1


1.2 Cơ sở về chính trị, văn hóa và xã hội
1.2.1 Đặc điểm dân cư
Singapore là một quốc gia nhỏ đa sắc thái, đa dân tộc và có dân số chiếm
lượng khá nhỏ so với dân cư toàn thế giới trong đó dân nhập cư chiếm tỉ lệ rất lớn. Dân
số của Singapore gần 5,56 triệu người tính đến năm 2016. Về thành phần dân tộc trong
đó người Hoa chiếm 76,7%, người Malaysia chiếm 14,9% và người Ấn Độ chiếm
7,7% còn lại là người châu Âu, người Ả Rập và nhóm tộc ít người khác.
Tính đến nay tỷ lệ nam nữ trong cơ cấu dân số của Singapore tương đối cân
bằng, mật độ dân số của Singapore hiện nay là 7,715 người/km 2. Tuổi thọ trung bình
của dân số Singapore nằm ở mức cao nhất trên thế giới, năm 2015 tuổi thọ trung bình
của dân cư Singapore vào khoảng 75 đến 80 tuổi.
1.2.2 Đặc điểm ngôn ngữ và tôn giáo
Về ngôn ngữ thì Nhà nước Singapore công nhận cả 4 thứ tiếng: Mã Lai, Hoa,
Tamin và tiếng Anh là những loại ngôn ngữ chính. Trong đó tiếng Anh được chọn là
ngôn ngữ chính để làm việc, giúp ngăn chặn những xung đột giữa các sắc tộc và đem
lại cho Singapore nhiều ưu thế cạnh tranh vì đó là ngôn ngữ chung của quốc tế. Đa số
dân số Singapore đều thông thạo cả hai thứ tiếng: tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ. Cùng với
một nền giáo dục phát triển hàng đầu thế giới nên Singapore có tỷ lệ dân biết đọc biết
viết từ 10 tuổi trở lên cũng đạt tới 95%. Do đó, trong quan hệ buôn bán giữa Singapore
và Việt Nam thì đây cũng là một thuận lợi cho cả hai bên vì đều sử dụng tiếng Anh làm
công cụ trao đổi, mua bán.
Về tôn giáo thì đa số người Hoa ở Singapore theo đạo phật. Hầu hết người
Mã Lao theo hồi giáo, người Ấn Độ theo đạo Hinđu và người châu Âu theo đạo thiên
chúa giáo. Ở Singapore không một tôn giáo nào được gọi là quốc giáo. Như vậy, về tôn
giáo thì Việt Nam - Singapore tìm thấy điểm chung ở văn hóa phật giáo, thờ cúng tổ

tiên nên sinh hoạt và ứng xử trong gia đình có nhiều nét tương đồng. Từ một nền văn
hóa khá giống nhau nên thiết lập mối quan hệ dễ dàng.

Trang 2


1.2.3 Hệ thống Nhà nước - chính trị
Năm 1959, Singapore được thực dân Anh trao trả tự do. Tháng 9 năm 1963,
Singapore gia nhập Liên bang Malaysia. Vì có nhiều bất đồng về chính sách giữa
Singapore và Liên bang nên ngày 9 tháng 8 năm 1965, Singapore đã tách ra trở thành
một quốc gia độc lập.
Singapore có nhiều đảng phái chính trị khác nhau nhưng Đăng Hành Động
Nhân Dân (PAP) đã cầm quyền thống trị nền chính trị kể từ khi nước này giành được
độc lập bằng cách tạo ra các rào cản lớn đối với các đảng chính trị đối lập và hiện nay
PAP đã nắm hơn 90% só ghế trong Quốc hội.
Quyền hành nội các Singapore do thủ tướng lãnh đạo ở một mức độ thấp hơn
so với tổng thống. Tổng thống được bầu thông qua phổ thông đầu phiếu và có quyền
phủ quyết đối với một tập hợp cụ thể các quyết định hành pháp.
Hệ thống pháp luật của Singapore được xếp vào hàng ổn định, chặt chẽ và
được xếp vào hàng tốt nhất của thế giới. Bảo đảm mọi hoạt động kinh tế xã hội được
duy trì ổn định và được điều chỉnh trong khuôn khổ luật pháp tạo ra sự yên tâm cho các
nà đầu tư trong và ngoài nước.
Mặc dù nền chính trị của Việt Nam và Singapore có chế độ khác nhau, nhưng
trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay thì hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, không
phân biệt chế độ chính trị xã hội được đưa lên hàng đầu nên sự khác biệt này sẽ không
là rào cản giữa hai nước. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam trao đổi với các quốc gia
phát triển trong khu vực Đông Nam Á và đồng thời học cách quản lý của Singapore về
nhiều mặt.
1.3 Nền kinh tế Singapore
Nền kinh tế Singapore là nền kinh tế phát triển theo đường lối tư bản.

Singapore thực hiện chính sách kinh tế mở và là một đất nước nói không với tham
nhũng, minh bạch về tài chính, giá cả luôn ổn định. Hiện nay, Singapore là quốc gia đi

Trang 3


đầu trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức với mục tiêu đến năm 2018 sẽ trở
thành nền kinh tế hàng đầu thế giới.
Nền kinh tế Singapore tăng trưởng nhờ lĩnh vực xây dựng như thương mại,
dịch vụ, thông tin và truyền thông trong nước tăng trưởng trở lại từ 1,5 – 4,6%. Đặc
biệt trong lĩnh vực tài chính và bảo hiểm đạt mức tăng trưởng khá cao với 7,9% , lĩnh
vực ăn uống và du lịch tăng 0,4% so với cùng kì năm trước.
Mặc dù nền kinh tế Singapore phát triển trong nửa đầu năm 2015, nhưng song
song đó lại có nhiều mặt hạn chế như những rủi ro và biến động bên ngoài ảnh hưởng
đến triển vọng tăng trưởng bên trong. Giai đoạn tăng trưởng chậm kéo dài của các nền
kinh tế đã và đang phát triển là rủi ro ngắn hạn.
1.3.1 Trung tâm lọc dầu
Nghành công nghiệp lọc dầu đã phát triển rất thành công từ cuối thập niên 70
đến nay. Với tổng năng suất 1,2 triệu thùng mỗi ngày Singapore đã trở thành trung tâm
thương mại dầu đứng thứ 3 trên thế giới sau Houston và Rotterdam.

Trang 4


Từ giữa những năm 80 hoạt động của ngành này có giảm sút từ 20 – 25% tổng
giá trị xuất khẩu giảm xuống còn 15 – 16%. Nguyên nhân chính là do sự thiếu ổn định
của thị trường xăng dầu thế giới và do các nươc láng giềng cũng xây dựng cơ sở để
cạnh tranh. Tuy nhiên cho đến nay nghành lọc dầu của Singapore dần lấy lại vị thế và
phong độ của mình và đang phát triển rất tốt trên thị trường thế giới.
1.3.2 Trung tâm dịch vụ viễn thông

Singapore có hệ thống dịch vụ viễn thông giá rẻ và hiện đại nên nhiều công ty trên thế
giới đã chọn Singapore làm trụ sở để thiết lập các đầu mối thông tin cho hoạt động
kinh doanh ở khu vực châu Á Thái Bình Dương. Theo dự tính đến năm 2020 Singapore
sẽ trở thành đất nước hoàn toàn vi tính hóa với một kế hoạch đầy tham vọng để thông

Trang 5


minh hóa xã hội.

Hiện nay các nước công nghiệp tiên tiến đang thực hiện kế hoạch “xa lộ thông
tin” vì hầu hết cho rằng nước nào giành được vị trí hàng đầu thì nước đó sẽ trở thành
một siêu cường quốc. Singapore cũng đã nhận thức được vấn đề đó nên nước này đã
đưa ra kế hoạch “Điện toán hóa toàn đảo”.
1.3.3 Trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế
Nhờ có vị trí địa lí thuận lợi nên Singapore đã tận dụng lợi thế này, cơ quan
cảng Singapore (PSA) thành lập năm 1964 đã biến đổi cảng Sinagpore từ chỗ chỉ có
vài ba bến cảng nhỏ trở thành bến cảng nằm trong top cảng lớn nhất thế giới. Hiện nay
cảng Singapore còn cung cấp hoàng loạt dịch vụ như: cung ứng nhiên liệu, kiểm tra
Trang 6


miễn phí ga và nước, lưu kho, cung cấp các vật dụng cho tàu. Toàn bộ hệ thống đã
được tự động hóa trong bốc dỡ hàng hóa cùng với một hệ thống đưa hàng bằng điện
toán điều khiển từ xa.

Singapore là nước đầu tiên xây dựng cảng container đầu tiên ở Đông Nam Á,
năm 2002 Singapore đã hoàn thành chương trình mở rộng cảng container Pasin Paijang
với tổng số vốn đầu tư lên đến 7 tỷ USD và càng nâng cao vai trò, chức năng của cảng
Singapore trở thành hải cảng trung tâm vận chuyển hàng đầu của khu vực.

1.3.4 Trung tâm dịch vụ hàng không quốc tế
Một trong những thành tựu nổi bật của kinh tế Singapore là sự phát triển hoàn
hảo của hệ thống dịch vụ trong đó nghành dịch vụ vận chuyển hàng không là nghành
được phát triển một cách toàn diện với quy mô lớn, công nghệ hiện đại và đang có sức
cạnh tranh bậc nhất thế giới.

Trang 7


Một trong những thành tích nổi bật của nghành hàng không Singapore là sự
vươn lên của hãng hàng không Singapore SIA (Singapore Air Lines). Được thành lập
vào ngày 1/10/1972 với khẩu hiệu “ Khách hàng trước tiên, chất lượng trước tiên”, SIA
đã trở thành một trong những tập đoàn hàng không có chất lượng phục vụ tốt nhất và
có lãi nhiều nhất trên thế giới. Tháng 5/1989, SIA hãng hàng không đầu tiên trên thế
giới có các chuyến bay thương mại bằng máy bay Boeing 747 bay thẳng từ Singapore
đến London mà không phải dừng lại ở bất cứ quốc gia nào.
1.3.5 Trung tâm dịch vụ thương mại thế giới
Singapore có khoảng 3000 công ty quản lý hậu cần và chuỗi cung ứng quốc tế,
địa phương đang hoạt động tại Singapore . Singapore cung cấp cho doang nghiệp mạng
lưới kết nối với 200 hãng tàu đến 600 bến cảng trên 120 quốc gia. Các nhân viên có
trình độ chuyên môn cao và được hỗ trợ trang thiết bị hiện đại, chuyên xử lí các dịch
vụ tại cảng như container chuyển tải và bốc dỡ. Singapore lấy dịch vụ trọng điểm là
giao thương xuất nhập khẩu vì thế các thủ tục hải quan rất rõ ràng và nhanh chóng

Trang 8


Singapore vốn được biết đến như một cảng thương mại quan trọng, đặc biệt là
với những giao dịch được thực hiện giữa các quốc gia phương Đông và phương Tây.
Theo thống kê mới nhất của tổ chức thương mại thế giới, Singapore là quốc gia xuất

khẩu hàng hóa lớn thứ 14 trên thế giới và chiếm 404,9 trong tỷ lệ GDP.
1.3.6 Trung tâm tài chính ngân hàng
Sự phát triển nhanh chóng của Singapore có liên hệ mật thiết với việc quản lý
hữu hiệu về tài chính. Những chính sách bảo thủ về tài chính và tiền tệ đã tạo ra mức
tiết kiệm cao, cùng với số lượng đầu tư lớn từ nước ngoài đã giúp Singapore tăng
trưởng mà không bị tích lũy số nợ nước ngoài. Singapore nằm trong top 5 thị trường tài
chính lớn nhất thế giới, chỉ đứng sau London, New York và dẫn trước Hồng Kong về
chỉ số trung tâm tài chính toàn cầu .

Trang 9


Khi sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Á nở rộ, nhu cầu về các quỹ đầu tư nước
ngoài ngày càng tăng và từ đó người ta cần một trung tâm trong khu vực đủ khả năng
làm nhiệm vụ trung gian về tài chính. Singapore đã đáp ứng tốt cho nhu cầu này.
CHính quyền Singapore đã thành lập một hệ thống ngân hàng ngoài nước để tập trung
vào thị trường tài chính bên ngoài và các hoạt động về đối ngoại. Các quỹ tiền tệ quản
lý ở Singapore do người nước ngoài đứng tên dùng để đầu tư cho thị trường trong nước
này hay ngoài nước đều được miễn thuế.

Trang 10


CHƯƠNG 2: QUAN HỆ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI GIỮA VIỆT NAM VÀ
SINGAPORE
2.1 Quan hệ về văn hóa – giáo dục
Việt Nam và Singapore có quan hệ hợp tác song phương về nhiều mặt và đang
trên đà phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bên cạnh những kết quả nổi bật
về đầu tư, thương mại, hợp tác giáo dục được coi là một điểm sáng trong quan hệ hai
nước. Singapore đã và đang giúp đào tạo hàng vạn cán bộ trung và cao cấp của Việt

Nam nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn, đặc biệt trong việc chia sẻ kinh nghiệm
phát triển của mình.
Hàng ngàn học sinh, sinh viên của Việt Nam đã và đang được đào tạo trong
hệ thống phổ thông và đại học ở Singapore. Nhiều tiến sĩ, thạc sĩ, lãnh đạo cao cấp và
trung cấp của Việt Nam cũng từng học tập tại Đảo quốc Sư Tử này. Trong đó có trường
công vụ Singapore và trường chính sách công Lý Quang Diệu.
Trường chính sách công Lý Quan Diệu, thuộc đại học quốc gia Singapore có
mối quan hệ sâu sắc với Việt Nam hơn 20 năm qua. Là một trong những trường đào tạo
chính sách phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Đã có nhiều chuyên gia cấp cao Việt

Trang 11


Nam đã và đang được đào tạo cũng như tham gia giảng dạy tại chính ngôi trường này.

Hiện trường đang cung cấp hai loại chương trình dài hạn và ngắn hạn cho học
viên đến từ Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực hoạch định chính sách, chính sách
công và quản trị công dành cho các đối tượng là sinh viên cũng như các cán bộ trẻ có
nhiều tiềm năng phát triển.
Giáo sư Kishore Mahbubani, hiệu trưởng trường chính sách công Lý Quan
Diệu bày tỏ sự hài lòng về kết quả các chương trình đâò tạo với Việt Nam. Đã có hơn
1500 cán bộ Việt Nam tham gia chương trình dành cho cán bộ điều hành. Có thể thấy
trường chính sách công Lý Quan Diệu có quan hệ nhiều cấp độ với Việt Nam và sẽ tiếp
tục mở rộng và làm sâu sắc quan hệ hợp tác này trong những năm tới.

Trang 12


Trong khối ASEAN, Việt Nam có số lượng học viên đông đảo nhất được đào
tạo tại trường và sau khi về nước, hầu hết đều trở thành cán bộ chủ chốt trong hệ thống

chính quyền tại Việt Nam.

Tiến sĩ Vũ Minh Khương trong một giờ giảng bài tại Trường Chính sách Lý Quan Diệu
Trường công vụ Singapore chỉ trong vòng 3 năm đã đào tạo trên 400 cán bộ
cao cấp của Việt Nam trong lĩnh vực quản trị công, lãnh đạo và quản lí nhà nước, quản
lí đô thị, chính phủ điện tử.
Trợ lý giám đốc trường công vụ Singapore khẳng định mong muốn đóng góp
phần nào cho sự phát triển của Việt Nam cũng như chia sẻ kinh nghiệm của Singapore.
Qua đó, quan chức chính phủ Việt Nam có thể tiếp cận được ngay các kinh nghiệm
Singapore làm thế nào để thực thi hiệu quả các chính sách qua việc trao đổi tiếp xúc
với các nhà cựu lãnh đạo hoặc lãnh đạo đương nhiệm của các nghành dịch vụ công.
Ngoài ra, các chuyên gia giáo dục Singapore còn đánh giá rất cao về chất
lượng học viên đến từ Việt Nam. Hằng năm có hàng trăm cán bộ quản lí nhà nước
được nâng cao trình độ tại đảo quốc sư tử này. Những kết quả tích cực trong hợp tác
giáo dục chính là những điểm sáng góp phần thúc đẩy mối quan hệ đối tác chiến lược
Trang 13


Vệt Nam – Singapore ngày càng sâu sắc hơn. Song bên cạnh đó Việt Nam cần đổi mới
hệ thống giáo dục của mình trong bối cảnh toàn cầu hóa đang biến đổi thế giới nhanh
chóng như hiện nay.
Hằng năm, chính phủ Singapore còn cấp học bổng cho sinh viên Việt Nam
đang theo học tại Singapore. Bộ ngoại giao hai nước đã thỏa thuận kí kết chương trình
đào tạo cho cán bộ cao cấp của Đảng Cộng Sản Việt Nam tại Singapore. Singapore
đứng thứ 5 trong top các điểm đến của sinh viên Việt Nam.
2.2 Quan hệ về hợp tác du lịch
Trong những năm qua, mối quan hệ hợp tác song phương giữa Việt Nam và
Singapore trên nhiều lĩnh vực đã và đang phát triển mạnh mẽ mang lại nhiều kết quả
thiết thực. Đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, thông qua việc miễn thị thực nhập cảnh song
phương giữa Việt Nam và Singapore. Cũng như trong khối ASEAN đã khẳng định sự

hợp tác chặt chẽ giữa hai quốc gia. Vào năm 1998, ủy ban hợp tác du lịch Việt Nam –
Singapore được thành lập trên cơ sở hợp tác giữa hai quốc gia, nghành du lịch Việt
Nam và Singapore đã tập trung triển khai hiệu quả nhiều hoạt động về lĩnh vực đầu tư,
xúc tiến quảng bá, trao đổi thông tin, xây dựng snar phẩm du lịch và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực du lịch.

Trang 14


Bên cạnh hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực xúc tiến quảng bá, phát triển
nguồn nhân lực, trao đổi thông tin và xây dựng sản phẩm, đã được cả hai nước phối
hợp phát triển, đáng chú ý là các dự án đầu tư trực tiếp từ Singapore vào du lịch Việt
Nam đang có xu hướng tăng lên . Tính đến năm 2015, Singapore có hơn 30 dự án FDI
trong lĩnh vực đầu tư cơ sở lưu trú và nhà hàng còn hiệu lực với số vốn đăng kí gần 1,9
tỷ USD giúp Singapore trở thành nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ ASEAN, Việt Nam và Singapore đồng chủ trì xây dựng,
phát triển sản phẩm, du lịch tàu biển, du lịch đường sông, một trong bốn loại hình du
lịch ASEAN ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2011-2015. Hai bên cũng phân tích tiềm
năng hợp tác phát triển trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Trong thời gian tới, tổng
cục du lịch mong muốn hơp tác với trung tâm Đào tạo Việt Nam - Singapore tổ chức
nhiều hơn các khóa học liên quan đến du lịch. Ngoài ra, Việt Nam cũng đề xuất một số
giải pháp hợp tác với Singapore trong đào tạo du lịch như Tổ chức các khóa đào tạo
ngắn hạn trong các lĩnh vực quản lí, xúc tiến du lịch, du lịch sinh thái .

Trang 15


2.3 Quan hệ hợp tác quốc phòng anh ninh
Về hợp tác quốc phòng, Bộ quốc phòng của hai nước đã kí bản thỏa thuận
hợp tác quốc phòng vào tháng 9 năm 2009. Hai bên khẳng định thúc đẩy mối quan hệ

quốc phòng thông qua các chuyến thăm cấp cao, cơ chế tham khảo, hoạt động song
phương giúp tăng cường tình hữu nghị và lòng tin giữa hai bên. Hai bên thống nhất
tăng cường phối hợp, tham vấn, ủng hộ lẫn nhau trong các diễn đàn đa phương nhất là
trong khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN và Hội nghị Bộ
trưởng Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng.
Hợp tác hải quân của cả hai nước phát triển rất tốt từ năm 2009 đến nay, tàu
hải quân Singapore đều ghé thăm và giao lưu với hải quân Việt Nam. Singapore tích
cực hỗ trợ Việt Nam trong công tác đào tạo về chỉ huy tham mưu, ngoại ngữ và các
lĩnh vực mới như không quân, hải quân, tàu ngầm.

Bộ trưởng Quốc phòng Ngô Xuân Lịch hội đàm với Bộ trưởng Quốc phòng Singapore
Ng Eng Hen

Trang 16


Về hợp tác an ninh, Bộ công an Việt Nam và Bộ nội vụ Singapore đã kí thỏa
thuận hợp tác, hàng năm hai bộ duy trì các chuyến thăm cấp Bộ trưởng và tổ chức hộp
cấp thứ trưởng thường trực. Hợp tác hai nước trong lĩnh vực an ninh, tình báo, phòng
chống tội phạm ngày một phát triển cả ở tầm khu vực.
Hai bên tích cực triển khai chương trình đào tạo và phát triển dành cho cán bộ
thực thi pháp luật cao cấp của Bộ công an Việt Nam, giai đoạn 2014 – 2016 và khóa
nâng cao năng lực dành cho các bộ làm công tác cứu hộ cứu nạn và phòng cháy chữa
cháy tại Singapore.
2.4 Quan hệ về hợp tác kinh tế
2.4.1 Kim ngạch trao đổi thương mại
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ
thương mại Việt Nam – Singapore ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt từ những
năm 1996 cho đến nay. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore trong năm
vừa qua vẫn giữ mức tăng trưởng khá tốt đạt 4,05 tỷ SGD, tăng hơn 22,4% so với năm

2014. Một số mặt hàng vẫn được duy trì mức tăng trưởng tốt như: Cà phê, khoáng sản,
giày dép.
Ba mặt hàng lớn dẫn đầu giá trị xuất khẩu trong năm 2014 là điện thoại, sản
phẩm điện tử và linh kiện điện từ đạt 1,32 tỷ SGD; máy móc, trang thiết bị phụ tùng
đạt 473 triệu SGD và dầu thô đạt hơn 460 triệu SGD. Trong khi đó kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Singapore đạt gần 16,34 tỷ SGD (2014) tăng hơn 20% so với
năm 2013. Nhập khẩu hàng nội địa có xuất xứ từ Singapore đạt gần 7,3 tỷ SGD tăng
19%, hàng tái xuất đạt hơn 9 tỷ SGD tăng 22%.
Hầu hết tất cả các mặt hàng xuất sang Việt Nam đều có mức tăng trưởng cao
như thực phẩm và các sản phẩm chế biến tăng 64%, nước hoa và mỹ phẩm tăng 57%,
thuốc lá tăng 40%, các sản phẩm từ hóa chất tăng 31,5% và các dụng cụ đo lường,
dụng cụ máy móc tăng hơn 28%.

Trang 17


Xuất khẩu giày dép sang Singapore trên đà tăng trưởng bền vững
Kim ngạch xuất khẩu hàng đầu từ Singapore sang Việt Nam bao gồm điện
thoại, linh kiện điện tử đạt 4,59 tỷ SGD tăng 27,5%, máy móc và thết bị phụ tùng đạt
1,76 tỷ SGD tăng 14%, sách bảo tranh ảnh và các thiết bị in công nghiệp đạt hơn 908
triệu SGD tăng 23% cuối cùng là xăng dầu và các sản dầu mỏ đạt hơn 3,8 tỷ SGD tăng
hơn 25%.
2.4.2 Hiện trạng xuất khẩu sang Singapore
* Kim ngạch xuất khẩu
Xuất khẩu là động lực tăng trưởng về kinh tế chủ yếu của mỗi quốc gia. Xuất
khẩu góp phần thúc đẩy nền kinh tế phục hồi nhanh chóng và là tiền đề cho sự tăng
trưởng mạnh mẽ về nguồn kinh tế cho đất nước. Singapore là một nước có rất ít tiềm
năng về khoáng sản và nông nghiệp nên Singapore đã trở thành nước luôn trong tình

Trang 18



trạng nhập siêu vì vậy nên phải nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu để chế biến hàng xuất
khẩu để tiêu dùng trong nước và để tái xuất khẩu.
Các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Singapore được phân ra
hai nhóm chính: nhóm các mặt hàng phục vụ cho người tiêu dùng là dầu thô, hải sản,
đồ dệt mai, giày dép và nhóm phục vụ cho xuất khẩu sang nước thứ ba là cà phê, đậu,
gạo. Mặc dù Singapore không có lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên nhưng bên
cạnh đó Singapore lại có vị thế và cơ sở hạ tầng rất thuận lợi cho việc chuyển khẩu
hàng hóa sang nước thứ ba.
Năm 2016, nhiều mặt hàng được xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore đêu
giảm so với năm ngoái. Các mặt hàng xăng dầu giảm mạnh tới 782% chỉ đạt 223 triêu
SGD. Các mặt hàng có mức giảm tương đối như: khoáng sản giảm 20%, gạo và ngũ
cốc giảm 22%, đồ uống và rượu giảm 28%, giày dép giảm 12%.
Một số mặt hàng giảm nhẹ như các sản phẩm được làm từ nhựa giảm 9% đạt
35 triệu SGD, máy móc linh kiện phụ tùng giảm 3,4% đạt 1,46 tỷ SGD.
Bên cạnh đó vẫn có một số mặt hàng vẫn tăng trưởng cao như: mỡ dầu động
thực vật tăng trên 87% đạt hơn 39 triệu SGD, các sản phẩm làm từ thép tăngtới 468%
đạt 172 triệu SGD, các sản phẩm thủy tinh và kính xây dựng tăng 20% đạt 450 triệu
SGD, thủy sản tăng 5% đạt 103 triệu SGD, rau quả tăng 9% đạt 30 triệu SGD.
* Cơ cấu xuất khẩu
Nền kinh tế Singapore đã đạt đến một trình độ công nghiệp hóa cao thì thị
trường hàng hóa Singapore cũng phải đuổi kịp phục vụ cho quá trình phát triển và
chuyển đổi nhanh chóng của nền kinh tế. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Singapore tăng trưởng đạt hơn 12% năm . Singapore còn là thị trường nhập khẩu 90%
lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Trong nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang Singapore (2016), nhóm hàng máy
tính, sản phảm điện tử đạt kim ngạch lớn nhất với 404,8 triệu USD chiếm 16,6% kim
Trang 19



×