Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng mua bán tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.23 KB, 70 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRỊNH THÚY HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VỢ CHỒNG
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Chuyên ngành : Luật Dân sự
Mã số : 60380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN

HÀ NỘI – 2013

.d o

m

o



w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận
văn này là trung thực. Các kết luận khoa

học trong luận văn chưa từng được ai công
bố trong các công trình khác.

Tác giả luận văn

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...............................................................................................

1

Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
TÀI SẢN DO VỢ CHỒNG THỰC HIỆN …………….....................

6

1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực
hiện ........................................................................................................

6

1.1.1. Khái niệm tài sản, tài sản chung, tài sản riêng của vợ

chồng ….................................................................................................

6

1.1.2. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mua bán tài sản


do vợ chồng thực hiện ………………………………………………...

16

1.2. Sơ lược pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán tài sản do vợ
chồng thực hiện ………………………………………….....................

18

1.2.1. Pháp luật thời kỳ Phong kiến Việt Nam về hợp đồng mua bán

tài sản do vợ chồng thực hiện …………………………………………

18

1.2.2. Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc về hợp đồng mua bán tài sản do
vợ chồng thực hiện …………………………………………................

21

1.2.3. Pháp luật thời kỳ Việt Nam cộng hòa về hợp đồng mua bán tài

sản do vợ chồng thực hiện …………………………………………….

23

1.2.4. Pháp luật nhà nước ta về hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng

thực hiện ………………………………………………………………


24

Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA VỢ CHỒNG TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG .............................................
2.1. Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng
trong hợp đồng mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất

29

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

của vợ chồng và thực tiễn áp dụng…………………………………….

29

2.1.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng

mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng do
một bên vợ hoặc chồng thực hiện ……………………………………..

29

2.1.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng

mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng do
vợ chồng cùng thực hiện ……………………………............................

38

2.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng

mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng
và thực tiễn áp dụng …………………………………………………..

44

2.2.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng

mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng để đáp
ứng nhu cầu đời sống chung ……………………..................................

44

2.2.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng

mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng khi tài
sản đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức là nguồn sống
duy nhất của gia đình ……………………….........................................

46

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT NHẰM BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA VỢ CHỒNG TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI
SẢN ………………………………………….......................................

49

3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng mua bán tài sản …………….


49

3.1.1. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng

thực hiện phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể, của
gia đình và xã hội ...................................................................................
3.1.2. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng

49

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

thực hiện phải có sự liên hệ thống nhất biện chứng giữa các văn bản
pháp luật nhằm tạo ra một cơ chế pháp luật đồng bộ ............................

50

3.1.3. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng

thực hiện phải phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển, điều kiện
kinh tế xã hội hiện nay ………………………………………………...

51

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng mua bán tài sản ………...

52

3.2.1. Hoàn thiện pháp luật HN&GĐ năm 2000 và các văn bản hướng


dẫn …………………………………………………………………….

53

3.2.2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật khác có liên quan …………...

59

KẾT LUẬN …………………………………………………………..

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DLBK

Dân luật Bắc Kỳ

DLTK


Dân luật Trung Kỳ

DLGYNK

Dân luật giản yếu Nam Kỳ

HĐTPTANDTC

Hội đồng thẩm phán tòa án nhân
dân tối cao

Luật HN&GĐ

Luật Hôn nhân và gia đình

Nxb

Nhà xuất bản

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y

to
k
lic
.c

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mua bán là quan hệ phổ biến nhất, diễn ra thường xuyên nhất trong
xã hội, là một phương thức pháp lý hữu hiệu cho các chủ thể tham gia thực
hiện được việc chuyển quyền sở hữu tài sản để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh trong đời sống hàng ngày. Ngày nay, hoạt
động mua bán ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp vì đối
tượng mua bán được mở rộng hơn. Đối tượng của hợp đồng mua bán thể
hiện dưới dạng là vật, tài sản thể hiện dưới dạng quyền, tài sản mua bán thể
hiện dưới dạng giấy tờ có giá, là tài sản có giá trị rất nhỏ đến những tài sản
có giá trị rất lớn,…
Hiện tại, hợp đồng mua bán tài sản được quy định trong rất nhiều
văn bản pháp luật như BLDS năm 2005, luật Thương mại 2005, luật Chứng
khoán, luật Nhà ở, luật Đất đai 2003,… với nhiều tên gọi khác nhau phụ
thuộc vào đối tượng của hợp đồng mua bán. Về cơ bản các quy định đã đáp
ứng được nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống
hàng ngày, tạo ra nền tảng pháp lý để hoạt động mua bán diễn ra, đặc biệt
là trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy nhiên cho đến thời điểm
hiện tại, các quy định pháp luật về Hợp đồng mua bán tài sản vẫn còn nhiều
hạn chế, chủ yếu được quy định mang tính định hướng chưa đáp ứng được
sự đa dạng, phong phú của thực tế. Mục đích của hợp đồng mua bán tài sản
là chuyển dịch quyền sở hữu từ người này sang người khác và cũng từ đó,
các tranh chấp từ việc mua bán xảy ra ngày càng nhiều đối với tài sản có
giá trị lớn và đã trở thành một vấn đề nóng bỏng.
Các giao dịch tài sản do vợ chồng thực hiện không những ảnh hưởng

đến quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


1
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to

k
lic
.c

hợp pháp của người thứ ba trong quan hệ hợp đồng cũng như những người
khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Quyền và lợi ích
của riêng vợ, chồng là quyền lợi cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến đời sống
chung của vợ chồng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con cái. Vì
vậy làm thế nào để dung hòa lợi ích chung của gia đình với tự do cá nhân
của vợ chồng là một vấn đề không chỉ đặt ra cho pháp luật HN&GĐ mà
còn liên quan đến nhiều ngành luật khác.
Hiện nay, luật HN&GĐ điều chỉnh các vấn đề về tài sản, quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản là tương đối cụ thể và phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội. Song, xét về tổng thể trong mối liên hệ với các
ngành luật khác thì việc điều chỉnh hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng
thực hiện chưa có sự gắn kết, thống nhất giữa luật HN&GĐ với các văn
bản pháp luật khác nên đã tạo ra những bất cập trong việc áp dụng pháp
luật cũng như ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng, của
người thứ ba khi tham gia vào hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực
hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề này là cần thiết để xây dựng một hành
lang pháp lý thống nhất giữa các ngành luật, khắc phục những vướng mắc
trong quy định của pháp luật và hạn chế những khó khăn khi áp dụng pháp
luật. Thông qua đó đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả điều
chỉnh trong việc giải quyết tranh chấp về loại hợp đồng này.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng mua bán tài sản” để làm Luận
văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ, đề cập
trực tiếp hoặc có liên quan tới vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

vợ chồng trong hợp đồng mua bán tài sản như công trình của TS. Nguyễn

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


2
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to

k
lic
.c

Mạnh Bách, “Luật Dân sự Việt Nam lược giải – các hợp đồng dân sự thông
dụng”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, 1997. Công trình này chủ yếu tập
trung nghiên cứu các hợp đồng dân sự thông dụng như hợp đồng mua bán
tài sản, hợp đồng thuê tài sản theo các quy định của Bộ luật Dân sự năm
1995; Công trình của TS. Trần Thị Huệ, “Hợp đồng mua bán tài sản –
những vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2011 chủ yếu tập trung nghiên cứu sâu
về đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản; Công trình nghiên cứu của TS.
Nguyễn Phương Lan, “Tài sản vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh” đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Luật Hà Nội, năm
2008 và một số bài báo như bài báo của TS. Nguyễn Thị Lan, “Một số vấn
đề về Hợp đồng mua bán tài sản thuộc quyền sở hữu của vợ chồng”, Tạp
chí Luật học số 8/2012, Lê Thị Mận, “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng: vướng mắc
và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 12/2011…
Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu vô cùng quý báu giúp
chúng tôi có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu
luận văn, nhưng các công trình trên không nghiên cứu riêng và toàn diện về
hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của vợ chồng trong Hợp đồng mua bán tài sản” để làm luận văn
thạc sĩ là không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài vận dụng các phương pháp của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Mác – Lênin và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải
quyết vấn đề lý luận và pháp lý liên quan. Trong đó, chú trọng sử dụng

phương pháp logic pháp lý và một số phương pháp khác cụ thể sau:

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


3
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to

k
lic
.c

- Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu, xuyên suốt để làm
sáng tỏ những nội dung trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp tổng hợp: Được sử đụng để khái quát hóa các nội
dung nghiên cứu một cách có hệ thống, ngắn gọn, súc tích.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng so sánh quy định của pháp
luật về tài sản của vợ chồng trong lịch sử.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu các quy định của pháp luật
Việt Nam về hợp đồng mua bán tài sản nói chung và hợp đồng mua bán tài
sản do vợ chồng thực hiện. Qua đó, đối chiếu, so sánh một số khía cạnh
pháp lý trong quy định của pháp luật để có sự đánh giá một cách khoa học
khách quan, rút ra những nội dung tích cực cần tham khảo trong quá trình
xây dựng pháp luật tại Việt Nam. Từ đó có những khuyến nghị liên quan
đến việc tìm hiểu, vận dụng pháp luật cũng như hướng hoàn thiện các quy
định về hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện trong pháp luật
Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về Hợp đồng mua bán tài sản nói
chung và hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện nói riêng. Làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về một số yếu tố pháp lý trong hợp đồng mua
bán tài sản do vợ chồng thực hiện.
Tìm hiểu các quy định của pháp luật dân sự và luật HN&GĐ đối với
các vấn đề cần thiết phải nghiên cứu. Đối chiếu các quy định của pháp luật
với việc áp dụng trong thực tiễn để tìm ra những bất cập trong quy định của
pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện. Đưa ra một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện theo quy định của pháp luật về vấn đề trên


.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o

m

C

lic

k

to


4
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k

lic
.c

đồng thời nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật góp phần nâng cao
nhận thức và ý thức pháp luật của mỗi chủ thể trong đời sống dân sự tại
Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba chương cụ thể như sau:
- Chương 1: Khái quát chung về hợp đồng mua bán tài sản do vợ
chồng thực hiện.
- Chương 2: Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ
chồng trong hợp đồng mua bán tài sản và thực tiễn áp dụng.
- Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng trong hợp đồng mua
bán tài sản.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w


w

.d o

m

C

lic

k

to

5
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
DO VỢ CHỒNG THỰC HIỆN
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN DO VỢ
CHỒNG THỰC HIỆN

1.1.1. Khái niệm tài sản, tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
1.1.1.1. Khái niệm tài sản
Tài sản là một khái niệm quen thuộc đối với bất kỳ ai, bởi đơn giản
tài sản là công cụ của đời sống con người. Theo từ điển tiếng Việt thì “Tài

sản” là: Của cải vật chất dùng để sản xuất hoặc tiêu dùng.
Tuy nhiên, quan niệm pháp lý và quan niệm đời thường về tài sản lại
có đôi chút khác biệt. Về mặt pháp lý, nhận thức đúng về tài sản và phân
loại tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập các quy định pháp
luật và giải quyết các tranh chấp pháp lý. Dưới thời Pháp thuộc, các quy
định về tài sản trong ba bộ dân luật của Việt Nam đều mô phỏng lại cách
quan niệm về tài sản như trong Bộ luật Dân sự Pháp. Bộ Dân luật giản yếu
Nam Kỳ 1883 (GYNK), Bộ Dân luật Bắc Kỳ 1931 (DLBK) và Bộ Dân luật
Trung Kỳ 1936 (DLTK) đều thừa nhận tài sản chia thành hai loại: Bất động
sản và động sản. Mỗi loại có một quy chế pháp lý khác nhau. Tiếp đó các
bộ luật cũng liệt kê các loại tài sản vào hai nhóm (là bất động sản theo tính
chất, theo mục đích và theo quyền sử dụng - Điều 450, 452, 453 DLBK và
Điều 461, 462, 464 DLTK; là động sản theo tính chất và do pháp luật quy
định - Điều 454 Bộ DLBK, Điều 466, 469 DLTK). Bộ Dân luật Sài Gòn
1972 cũng lấy nguyên mẫu các tiêu chí phân loại bất động sản và động sản
của Bộ luật Dân sự Pháp.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w


w

w

.d o

m

C

lic

k

to

6
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

BLDS năm 1995 quy định: “Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy
tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Quy định về tài sản của
BLDS năm 1995 nhìn chung là một điểm tiến bộ, đã đáp ứng được phần
nào những đòi hỏi của thực tiễn. Tuy nhiên khi xã hội phát triển, nhiều yêu
cầu mới đặt ra, đòi hỏi phải có những sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Điều 163 BLDS năm 2005 quy định lại về tài sản như sau: “Tài sản
bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Như vậy, BLDS
năm 2005 đã bỏ cụm từ “có thực” trong quy định về vật trong BLDS năm
1995. “Vật” được hiểu theo Điều 163 rộng hơn, không chỉ là những vật có
thực mà cả những vật chắc chắn được hình thành trong tương lai (nhà sẽ
xây, tàu thuyền sẽ đóng, hoa màu sẽ thu hoạch…) cũng có thể là đối tượng

của giao dịch dân sự. Quy định này phù hợp hơn với đời sống thực tế và
các giao lưu dân sự trong cơ chế kinh tế thị trường. Cụm từ “giấy tờ trị giá
được bằng tiền” cũng được đổi thành “giấy tờ có giá”. Tuy nhiên, cũng
giống như BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 mới chỉ liệt kê ra các loại tài
sản mà chưa có khái niệm về tài sản. Trong bốn loại tài sản được liệt kê thì
chỉ có duy nhất quyền tài sản là có khái niệm trong BLDS năm 2005.
Có rất nhiều cách phân loại tài sản khác nhau như: Căn cứ vào chủ
sở hữu (tài sản chung, tài sản công, tài sản tư), căn cứ vào việc có hay
không có đặc tính vật lý (tài sản hữu hình và tài sản vô hình), căn cứ vào
đặc tính di dời hay không di dời được của tài sản hữu hình và các quyền
được thiết lập trên đó hay không được thiết lập trên đó (động sản và bất
động sản). Mỗi cách phân loại tài sản đều có những quy chế pháp lý tương
ứng. Điều 174 BLDS năm 2005 chỉ cho ta thấy, pháp luật Việt Nam đã lựa
chọn cách phân loại tài sản thành động sản và bất động sản như sau:
- Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w


w

w

.d o

m

C

lic

k

to

7
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp
luật quy định.
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
1.1.1.2. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
Việc quy định tài sản của vợ chồng trong luật HN&GĐ là một yêu
cầu khách quan, nhằm cụ thể hóa các quy định về sở hữu trong BLDS và
chế độ tài sản của vợ chồng trong luật HN&GĐ. Vì thế, căn cứ xác định tài
sản của vợ chồng không mang tính chủ quan của nhà làm luật, mà nó được
gắn liền với sự vận động phát triển của gia đình, trình độ phát triển kinh tế xã hội, các giá trị truyền thống đạo đức, phong tục, tập quán, tâm lý,
nguyện vọng của người Việt Nam. Quy định về tài sản vợ chồng tạo cơ sở
pháp lý để vợ chồng thực hiện sự dân chủ và bình đẳng trong các quan hệ

về tài sản, khuyến khích vợ chồng có trách nhiệm đối với gia đình khi xây
dựng cơ sở vật chất cho cuộc sống chung. Đồng thời đảm bảo tính độc lập
của vợ, chồng khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế với tư cách cá
nhân. Nhà làm luật ở mỗi quốc gia đều lựa chọn chế độ tài sản của vợ
chồng phù với điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, tuyền thống và nguyện
vọng của các cặp vợ chồng. Trong đó thể hiện rõ ý chí của Nhà nước khi
điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ chồng. Tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng phản
ánh điều kiện vật chất của xã hội đó, bảo đảm phù hợp với ý chí, quyền lợi
của giai cấp thống trị xã hội. Bên cạnh việc quy định về căn cứ, nguồn gốc
các loại tài sản của vợ chồng, luật quy định về quyền hạn, nghĩa vụ của vợ,
chồng đối với các lại tài sản đó; cũng như các nguyên tắc phân chia và
quyền lợi được hưởng từ tài sản đó của vợ, chồng.
Theo nguyên lý của học thuyết Mác – Lênin, trong xã hội còn duy trì
đối kháng giai cấp, duy trì quan hệ người bóc lột người, khó có thể có được

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w


w

.d o

m

C

lic

k

to

8
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

quyền bình đẳng thực sự giữa vợ và chồng về vấn đề tài sản trong quan hệ
gia đình. Bởi lẽ, khi các quyền nhân thân của người vợ bị phụ thuộc, do
người chồng định liệu, người chồng là gia trưởng, là chủ gia đình theo luật
định thì bắt buộc người vợ phải phụ thuộc chồng về vấn đề tài sản trong gia
đình. Ngược lại, khi mối quan hệ bình đẳng về mọi mặt giữa vợ chồng
được xác lập, thì quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng được bảo
đảm, không những về mặt pháp luật mà còn được thực hiện trong đời sống
xã hội. Tài sản của vợ chồng là một chế định không chỉ liên quan đến
quyền sở hữu, có ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà còn phản ánh các yếu tố
chính trị, văn hóa, xã hội, truyền thống đạo đức, phong tục tập quán, tâm lý,
nguyện vọng của nhân dân. Do vậy, pháp luật HN&GĐ của Việt Nam luôn
gắn liền với thực tiễn kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, đã có

những quy định khác nhau về tài sản của vợ chồng cụ thể là về căn cứ xác
định tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản
đó, cũng như trong việc thực hiện các giao dịch giữa vợ và chồng với người
thứ ba.
Pháp luật HN&GĐ không đưa ra khái niệm về tài sản chung, tài sản
riêng của vợ chồng mà chỉ liệt kê các loại tài sản thuộc quyền sở hữu chung
của vợ chồng và tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ, chồng.
Pháp luật HN&GĐ Việt Nam đã phân loại tài sản của vợ chồng
thành: Tài sản chung của vợ, chồng (Điều 27 luật HN&GĐ năm 2000) và
tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 32 luật HN&GĐ năm 2000).
* Tài sản chung của vợ chồng:
Cuộc sống chung giữa vợ chồng khi quan hệ hôn nhân được xác lập
đòi hỏi phải có một khối tài sản nhằm bảo đảm nhu cầu đời sống của gia
đình. Thỏa mãn nhu cầu về tinh thần, vật chất của vợ chồng, nghĩa vụ chăm
sóc lẫn nhau giữa vợ chồng; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng các con… Kế

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w


w

.d o

m

C

lic

k

to

9
w

w

w

w

bu

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

thừa và phát triển quy định của luật HN&GĐ qua từng thời kỳ, luật
HN&GĐ năm 2000 đã quy định rất cụ thể về tài sản chung của vợ chồng
tại Điều 27 như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu
nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ
chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi
kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ
chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài
sản chung.
Pháp luật HN&GĐ không đưa ra khái niệm tài sản chung của vợ
chồng mà chỉ liệt kê những tài sản được coi là tài sản chung, tài sản riêng.
Dựa trên quy định của pháp luật, chúng tôi đưa ra khái niệm tài sản chung
của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá, các quyền tài
sản thuộc quyền sở hữu của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng có một số đặc điểm sau:

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

10
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

- Tài sản chung của vợ chồng phát sinh chủ yếu trên cơ sở luật định
mà không phụ thuộc vào ý chí của vợ chồng: Pháp luật HN&GĐ Việt Nam
chỉ thừa nhận duy nhất chế độ tài sản pháp định mà không cho phép vợ
chồng thỏa thuận về tài sản như pháp luật một số quốc gia khác. Do đó,
việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trước hết dựa vào
các căn cứ luật định. Trong một chừng mực nhất định, khi vợ chồng được
phép chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì nguyên tắc xác định tài
sản chung có thể bị ảnh hưởng, nhưng cũng không hoàn toàn làm mất đi
tính đương nhiên mặc định theo quy định của pháp luật về xác định tài sản
chung của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng chỉ được hình thành trong thời kỳ hôn
nhân: Tài sản chung của vợ chồng được xác định căn cứ vào nguồn gốc tài
sản và thời kỳ hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc được bắt đầu từ
thời điểm đăng ký kết hôn đến thời điểm chấm dứt hôn nhân bằng một bản

án hoặc một quyết định thuận tình ly hôn có hiệu lực của pháp luật; do một
bên vợ, chồng chết. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành vẫn thừa nhận một
trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng được coi là có giá trị pháp lý
đó là trường hợp nam nữ chung sống từ trước ngày 03/01/1987. Vì vậy,
thời kỳ hôn nhân trong trường hợp này được tính từ thời điểm họ bắt đầu
chung sống trong quan hệ vợ chồng chứ không phải từ thời điểm đăng ký
kết hôn. Do đó, tài sản chung cũng được xác định từ thời điểm bắt đầu
chung sống đối với trường hợp đặc biệt trên. Mọi giao dịch liên quan đến
tài sản chung trong khoảng thời gian này đều phải tuân thủ những quy định
của pháp luật HN&GĐ hiện hành.
Ngoài việc dự liệu căn cứ nguồn gốc, thành phần các loại tài sản
thuộc sở hữu chung của vợ chồng, nhà làm luật đã sử dụng cả nguyên tắc
suy đoán để xác định những tài sản giữa vợ chồng đang có tranh chấp

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

11
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

nhưng không đủ cơ sở xác định là tài sản riêng của vợ, chồng thì được coi
là khối tài sản chung của vợ chồng (Khoản 3 Điều 27 luật HN&GĐ năm
2000). Đây là quy định của luật HN&GĐ năm 2000, xuất phát từ thực tế
tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng, cuộc sống chung giữa vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân, sau nhiều năm tháng, các loại tài sản được sử dụng nhằm
bảo đảm lợi ích chung của gia đình, khi có tranh chấp, có loại tài sản khó
chứng minh được là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng. Nguyên tắc suy
đoán này bảo đảm được sự công bằng trên cơ sở vì lợi ích chung của gia
đình và của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể
phân chia: Theo quy định tại Điều 219 BLDS năm 2005 và Điều 27 luật
HN&GĐ năm 2000 thì tài sản chung vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu
chung hợp nhất có thể phân chia. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung
mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định

đối với tài sản chung. Do vậy, bình thường chúng ta không thể xác định
phần tài sản nào là tài sản của vợ, phần tài sản nào là tài sản của chồng
trong khối tài sản chung hợp nhất, chỉ khi nào có sự phân chia tài sản chung
của vợ chồng thì mới xác định được phần tài sản của từng người trong khối
tài sản chung đó. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng
chung ý chí, cùng chung công sức trong việc tạo nên khối tài sản nhằm xây
dựng gia đình, bảo đảm cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của
nó như: Phát triển kinh tế gia đình vững mạnh, tạo điều kiện tốt cho việc
nuôi dạy con, vì vậy, pháp luật quy định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ
chồng chỉ căn cứ vào nguồn gốc, thời điểm phát sinh tài sản mà không căn
cứ vào công sức đóng góp của mỗi người vào việc tạo dựng và phát triển
khối tài sản đó. Có thể do điều kiện sức khỏe, đặc điểm công việc và nghề
nghiệp nên sự đóng góp công sức của vợ chồng vào việc xây dựng khối tài

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

12
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

sản chung không ngang bằng nhau nhưng quyền sở hữu của họ đối với tài
sản chung vẫn ngang bằng nhau. Tài sản chung của vợ chồng không nhất
thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra, có thể chỉ do vợ
hoặc chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy, vợ chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu sử dụng và định đoạt tài sản
chung; tài sản chung được chi dùng để bảo đam nhu cầu gia đình, thực
hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng; Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn
sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh
phải được vợ chồng bàn bạc thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để
đầu tư kinh doanh riêng theo quy định của pháp luật (Điều 28 luật
HN&GĐ năm 2000).
* Tài sản riêng của vợ, chồng:
Mỗi cá nhân trong xã hội không chỉ gắn bó với gia đình của mình bởi

tính chất cộng đồng dựa trên tình cảm gắn bó hai vợ chồng trong hôn nhân,
mà còn bằng tính độc lập của mỗi người với tư cách là thành viên của xã
hội. Do đó, trong đời sống gia đình, ngoài các quan hệ tình cảm giữa vợ và
chồng, còn có những quan hệ xã hội gắn bó với người vợ, người chồng với
thân thuộc, bạn bè và đồng nghiệp của mình. Những quan hệ này về mặt
nào đó phải dựa trên những điều kiện vật chất nhất định. Do đó, luật
HN&GĐ năm 1986 và luật HN&GĐ năm 2000 bên cạnh quy định quyền
sở hữu chung hợp nhất còn thừa nhận quyền có tài sản riêng của vợ, chồng.
Quy định trên nhằm tôn trọng quyền sở hữu của cá nhân công dân
(trong đó có vợ, chồng) được ghi nhận trong Hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam năm 1992; tôn trọng sự độc lập của vợ, chồng trong việc tham
gia vào các quan hệ xã hội khác ngoài quan hệ gia đình, đặc biệt trong việc
tham gia các giao dịch dân sự hoặc kinh tế; tôn trọng quyền tự định đoạt về

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

13
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

tài sản của sở hữu chủ trong pháp luật dân sự, trong trường hợp người để
lại di sản hoặc người tặng cho tài sản chỉ cho một bên vợ, chồng được
hưởng. Mặt khác, việc thừa nhận quyền có tài sản riêng của vợ, chồng cũng
góp phần hạn chế các quan hệ hôn nhân được thiết lập không dựa trên yếu
tố tình cảm mà được dựa trên yếu tố vật chất – hôn nhân thực dụng.
Luật HN&GĐ năm 1986 được ban hành vào thời kỳ đầu của sự
nghiệp đổi mới, lần đầu tiên ghi nhận vợ, chồng có tài sản riêng (Điều 16):
Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế
riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản
có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Trước đây luật HN&GĐ năm 1959 (Điều 15) quy định chế độ tài sản của
vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn sản – toàn bộ tài sản do vợ, chồng tạo ra
từ trước khi kết hôn hay trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của
vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 1959 được thực hiện trong thời gian dài nên

các quy định này đã dần trở thành tập quán trong đời sống xã hội và ý thức
của nhân dân. Do vậy, khi quy định vợ chồng có tài sản riêng, các nhà làm
luật HN&GĐ năm 1986 đã phải rất thận trọng và tế nhị nhằm tránh sự mất
ổn định về vấn đề tài sản trong gia đình.
Mười bốn năm thực hiện và áp dụng việc ghi nhận quyền sở hữu
riêng của vợ chồng theo luật HN&GĐ năm 1986 đã tạo được trong nhân
dân sự nhận thức và ý thức tôn trọng tài sản riêng của vợ, chồng. Vì vậy,
Khoản 1 Điều 32 luật HN&GĐ năm 2000 đã ghi nhận tính chắc chắn và
khẳng định “Vợ chồng có quyền có tài sản riêng”. Đồng thời, luật cũng quy
định cụ thể căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng theo Khoản 1 Điều
32 luật HN&GĐ năm 2000: Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản
mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

14
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 luật HN&GĐ; đồ dùng, tư
trang cá nhân. So với luật HN&GĐ năm 1986, luật HN&GĐ năm 2000 đã
có những nội dung mới về căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng đó là:
Sự kiện chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và xác định
những đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng của vợ, chồng.
Mọi cá nhân cũng như vợ, chồng trong đời sống hàng ngày và công
việc theo tính chất nghề nghiệp, chuyên môn của mình đều cần đến những
đồ dùng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cá nhân hoặc cho
công việc, nghề nghiệp của mình. Do vậy, quy định đồ dùng, tư trang cá
nhân là tài sản riêng của vợ, chồng là quy định cần thiết và phù hợp với
thực tế cuộc sống nhằm đảm bảo quyền tự do cá nhân và cuộc sống riêng tư
của vợ chồng. Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu cuộc
sống sinh hoạt của công dân này càng cao, những tài sản là đồ dùng, tư
trang cá nhân của mỗi người cũng rất phong phú và có giá trị. Có những đồ

dùng, tư trang cá nhân thực sự cần thiết cho công việc, nhu cầu sinh hoạt
của vợ, chồng và có giá trị nhỏ so với khối tài sản chung của vợ chồng (như
đồ dùng học tập, quần áo, giày dép…), nhưng cũng có những đồ dùng, tư
trang cá nhân được vợ, chồng mua bằng tài sản chung của gia đình và có
giá trị lớn so với khối tài sản chung của vợ chồng (như chiếc điện thoại,
chiếc máy tính xách tay hàng chục triệu đồng hoặc một chiếc nhẫn kim
cương trị giá hàng trăm triệu đồng…). Tuy nhiên, kể từ khi luật HN&GĐ
năm 2000 có hiệu lực đến nay, các văn bản hướng dẫn và áp dụng thi hành
luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa giải thích và hướng dẫn
cụ thể về vấn đề này. Chính vì vậy đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về
mặt học lý và thực tiễn áp dụng luật liên quan đến quy định này khi giải
quyết các tranh chấp giữa vợ chồng.
Chúng tôi xin đưa ra khái niệm tài sản riêng của vợ chồng như sau:

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w


.d o

m

C

lic

k

to

15
w

w

w

w

bu

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Tài sản riêng của vợ, chồng là những vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản thuộc quyền sở hữu của vợ hoặc của chồng.
1.1.2. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mua bán tài sản
do vợ chồng thực hiện
1.1.2.1. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng thông dụng và phổ biến nhất
trong các giao dịch dân sự. Nó là công cụ pháp lý không thể thiếu để các
chủ thể đạt được lợi ích của mình thông qua việc thỏa thuận về việc chuyển
quyền sở hữu tài sản và chuyển giao tiền. Mối quan hệ hàng – tiền được thể
hiện rõ nét trong quan hệ mua bán.
Điều 428, BLDS năm 2005 đưa ra khái niệm hợp đồng mua bán tài
sản như sau: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên,
theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn
bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Ngoài ra, Hợp

đồng mua bán tài sản còn được quy định trong nhiều loại văn bản pháp luật
khác nhau như: Luật Thương mại năm 2005, luật Chứng khoán, luật Nhà ở,
luật Đất đai năm 2003… với nhiều tên gọi khác nhau. Về cơ bản, các quy
định này đã đáp ứng đươc nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong đời sống hàng ngày, tạo ra nền tảng pháp lý để hoạt động mua bán
diễn ra, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm hiện tại, các quy định pháp luật về Hợp đồng mua bán tài sản
vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu được quy định mang tính định hướng chưa
đáp ứng được sự đa dạng, phong phú của thực tế khi hầu hết các giao dịch
này đều có sự xuất hiện của chủ thể là vợ chồng.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

16
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

1.1.2.2. Hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện
Điều 28, luật HN&GĐ năm 2000 có quy định: Vợ chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu sử dụng và định đoạt tài sản
chung; tài sản chung được chi dùng để bảo đảm nhu cầu gia đình, thực
hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng; Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn
sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh
phải được vợ chồng bàn bạc thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để
đầu tư kinh doanh riêng theo quy định của pháp luật. Về mặt pháp lý, đây
là vấn đề không chỉ đặt ra cho pháp luật HN&GĐ mà còn là vấn đề liên
quan đến nhiều ngành luật khác như pháp luật dân sự, thương mại, đất đai,
tài chính... Tuy nhiên, ngoài luật HN&GĐ quy định về quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng khi tham gia giao dịch dân sự nói chung hay hợp đồng mua
bán tài sản nói riêng thì các văn bản pháp luật chuyên ngành khác đã chưa
có những quy định cụ thể, thống nhất đối với những giao dịch tài sản liên
quan đến vợ, chồng.
Về mặt pháp lý, khái niệm hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng

thực hiện chưa được đề cập đến một cách rõ ràng, cụ thể. Chủ yếu vẫn áp
dụng theo khái niệm chung về hợp đồng mua bán tài sản do pháp luật dân sự
quy định. Từ khái niệm chung về hợp đồng mua bán tài sản, chúng tôi xây
dựng khái niệm hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện như sau:
Hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện là sự thỏa thuận giữa
các bên trong đó một bên chủ thể là vợ (chồng) hoặc cả hai vợ chồng tham
gia giao dịch với tư cách là bên bán hoặc bên mua tài sản nhằm chuyển giao
(hoặc nhận) quyền sở hữu tài sản và nhận (hoặc chuyển giao) tiền.
Các Hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện đều có những
đặc điểm sau:

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

17
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

- Chủ thể tham gia hợp đồng là một bên vợ (chồng) hoặc cả hai vợ chồng.
- Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản chung vợ chồng hoặc
tài sản riêng của một bên vợ, chồng.
Từ đó, hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng thực hiện có thể được
phân loại như sau:
- Hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng cùng thực hiện liên quan
đến tài sản thuộc sở hữu chung.
- Hợp đồng mua bán tài sản do vợ chồng cùng thực hiện liên quan
đến tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
- Hợp đồng mua bán tài sản do một bên vợ hoặc chồng thực hiện liên
quan đến tài sản chung của vợ, chồng.
- Hợp đồng mua bán tài sản do một bên vợ hoặc chồng thực hiện liên
quan đến tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
1.2.

SƠ LƯỢC PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN TÀI SẢN DO VỢ CHỒNG THỰC HIỆN


1.2.1. Pháp luật thời kỳ Phong kiến Việt Nam về hợp đồng mua bán tài
sản do vợ chồng thực hiện
Do nhu cầu phát triển của nhà nước phong kiến trung ương tập
quyền, các hoạt động lập pháp của nhà Lê được đẩy mạnh và thể hiện trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Các hoạt động lập pháp của nhà Lê
nhằm xác định ý chí của giai cấp thống trị và bảo vệ, bênh vực nền chuyên
chính của giai cấp phong kiến. Thế kỷ XV được coi là cái mốc hết sức quan
trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam, nhằm đáp ứng những nhu cầu
phát triển trong giai đoạn xác lập và phát triển mạnh mẽ của chế độ phong
kiến. Quá trình xây dựng hệ thống pháp luật thời kỳ này được bắt đầu từ Lê

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

18
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

N
y
to
k
lic
.c

Thái Tổ đến thời Lê Thánh Tông và đánh dấu bằng sự ra đời của Bộ luật
Hồng Đức (1470-1497). Bộ luật Hồng Đức là thành tựu có giá trị đặc biệt
quan trọng trong lịch sử pháp luật Việt Nam, là đỉnh cao trong thành tựu
lập pháp phong kiến.
Bộ luật Hồng Đức gồm 722 điều chia thành 6 quyển. Điểm đáng lưu
ý trong bộ luật Hồng Đức là vấn đề dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình đã có
một vị trí quan trọng trong bộ luật. Các quy định về: Hộ, hôn, điền sản đều
ghi nhận trong quyển ba đã phản ánh khá chính xác phong tục tập quán của
người Việt Nam trong giao lưu dân sự. Quan điểm thể hiện trong bộ luật
Hồng Đức rất tiến bộ, nó không phải là bộ luật hướng nho với tư tưởng tam
tòng, tứ đức như pháp luật nhà Minh, nhà Đường. Bộ luật Hồng Đức cho
phép con cái có quyền tài sản riêng mặc dù vẫn đang chung sống cùng cha
mẹ. Các quan hệ trong lĩnh vực hợp đồng được quy định đầy đủ và chi tiết
hơn pháp luật triều đại trước. Cùng với việc ghi nhận các nguyên tắc cơ bản
của giao lưu dân sự thì những điều kiện đảm bảo hiệu lực của khế ước (hợp
đồng) cũng đã được thể hiện trong các quy định của pháp luật. Luật nhà Lê

tập trung bảo vệ chế độ gia tộc phụ quyền, chế độ hôn nhân không tự do,
nhiều vợ. Xuất phát từ những quan niệm của tư tưởng Nho giáo nên các
điều khoản trong Bộ luật Hồng Đức đều đề cao vai trò của người đàn ông,
người cha, người chồng, người vợ cả và con trưởng. Tư tưởng đề cao chế
độ gia tộc phụ quyền đã được cụ thể hóa trong những quy định về quan hệ
vợ chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Trong gia đình, người đàn ông
có nhiều quyền, còn phụ nữ lại phải gánh trên vai quá nhiều nghĩa vụ. Theo
những quy định trong Bộ luật Hồng Đức, người cha, người chồng có quyền
quyết định cao nhất đối với những công việc quan trọng của gia đình.
Những quy định này đã thể hiện sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ
và chồng. Về cơ bản người phụ nữ bị đặt vào địa vị thấp kém hơn chồng.

.d o

m

o

o

c u -tr a c k

C
w

w

w

.d o


m

C

lic

k

to

19
w

w

w

w

bu

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


×