Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.01 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Với đờng lối phát triển mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/
1986) đề ra, sau hơn 10 năm thực hiện, nền kinh tế nớc ta đà có những bớc
chuyển mình rất khả quan, tạo tiền ®Ị thn lỵi ®Ĩ bíc sang thÕ kû XXI.
Víi quan điểm mở cửa, tăng cờng hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt
nam trở thành một địa chỉ rất hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Đặc biệt là
tháng 12 năm 1987, khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt nam ra đời thì mối
quan hệ hợp tác kinh tÕ qc tÕ cđa ViƯt nam víi c¸c tỉ chức kinh tế quốc
tế, Chính phủ các nớc không ngừng phát triển. Theo tạp chí Thời báo kinh
tế số Kinh tế 97 -98: Việt Nam và Thế giới, tính đến hết năm 1997, ở
Việt nam tổng số dự án đợc cấp giấy phép là 2.257 với số vốn đăng ký là
31.438 triệu USD cha kể viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ. Hơn nữa,
Đảng và Nhà nớc ta đà xác định chiến lợc phát triển kinh tế Việt nam theo
hớng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, thời gian qua và trong tơng lai các
dự án đầu t chủ yếu tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy, cơ hội tham gia đấu thầu vào các dự án, các công trình xây
dựng là rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà cụ thể là đấu
thầu t vấn, đấu thầu mua sắm thiết bị vật t, đấu thầu xây lắp. Tuy nhiên,
công tác đấu thầu ở nớc ta còn rất mới mẻ. Các nhà thầu Việt nam thờng bị
các chủ đầu t nớc ngoài đánh giá thấp về năng lực quản lý, năng lực thi
công, còn có hạn chế lớn trong việc thi công, lắp đặt các công trình có
trình độ kỹ thuật, công nghệ phức tạp. Chính vì vậy, muốn có cơ hội tham
gia đấu thầu các công trình lớn, đặc biệt là các công có vốn đầu t nớc
ngoài thì trớc hết các nhà thầu Việt nam phải hiểu biết các vấn đề về kinh
tế trong xây dựng nh: lập hồ sơ dự thầu, quản lý chi phí trong xây dựng,
bóc tiên lợng và lập dự toán dự thầu... trong từng trờng hợp cụ thể sao cho
phù hợp để nâng cao khả năng thắng thầu mà vẫn đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Để tạo đợc khả năng thắng lợi trong đấu thầu, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp xây dựng phải thực hiện tốt tất cả các khâu, từ công tác tiếp thị, xây


dựng chiến lợc cho đến công tác lập dự toán dự thầu, thi công công trình...
Đây cũng là vấn đề thực tiễn đặt ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp - Tổng Công ty Thép Việt
nam. Với những kiến thức đà tích luỹ đợc từ nhà trờng và các tài liệu, xuất
phát từ thực trạng của Công ty, qua thời gian thực tập tại Công ty tôi mạnh
dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp góp phần nâng cao
chất lợng và hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp
. Ngoài lời nói đầu, kết luận, nội dung chính của chuyên đề bao gồm các
vấn đề chủ yếu sau:
Phần thứ nhất: Đấu thầu - phơng thức lựa chọn đối tác kinh doanh tối
u trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sự thành công cho các nhà đầu t.
Phần thứ hai: Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây
dựng ở Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Phần thứ ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng và hiệu
quả công tác đấu thầu xây dựng ở Công ty Xây lắp và sản xuất công
nghiệp.

1


Phần thứ nhất:
Đấu thầu - Phơng thức lựa chọn đối tác kinh
doanh tối u trong xDCB, đảm bảo sự thành công cho
các nhà đầu t
Trong công cuộc xây dựng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nớc
ta hiện nay, xây dựng đang là một trong những lĩnh vực sôi động nhất, thu
hút nhiều nhà xây dựng trong nớc cũng nh quốc tế, do vậy đấu thầu xây
dựng đà trở thành một hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến và có hiệu
quả cao đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, góp phần khẳng định uy tín và
sự thành công cho chủ đầu t và nhà xây dựng.

I/ xây dựng - ngành sản xuất vật chất đặc thù trong nền
kinh tế quốc dân.

1. Khái quát về hoạt động của ngành xây dựng.
Trong thực tiễn quản lý xây dựng đòi hỏi phải phân biệt các khái niệm:
ngành (hay lĩnh vực) xây dựng cơ bản (thờng đợc gọi tắt là ngành xây
dựng), ngành công nghiệp xây dựng, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
và tổ hợp liên ngành thực hiện và phục vụ công tác xây dựng.
Ngành xây dựng cơ bản (gọi tắt là ngành xây dựng) thờng bao gồm các
lực lợng của bên chủ đầu t có liên quan trực tiếp đến xây dựng công trình,
các lực lợng chuyên nhận thầu thi công xây dựng và các dịch vụ trực tiếp
phục vụ xây dựng nh các tổ chức t vấn, quy hoạch, thiết kế, nghiên cứu,
thông tin và đào tạo cán bộ cho ngành xây dựng.
Ngành công nghiệp xây dựng chủ yếu chỉ bao gồm các tổ chức chuyên
nhận thầu thi công xây dựng, kèm theo các tổ chức sản xuất phụ và các tổ
chức quản lý, dịch vụ thuộc ngành xây dựng quản lý. Còn ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng, về bản chất, nó phải là một ngành riêng và có
nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại vật liệu khác bán thành phẩm và các
cấu kiện xây dựng để bán cho ngành công nghiệp xây dựng.
ở nớc ta hiện nay, ngành công nghiệp xây dựng còn bao gồm cả ngành
vật liệu xây dựng và phân tán ở nhiều bộ và ngành sản xuất khác, trong đó
Bộ Xây dựng đóng vai trò chủ chốt.
Tổ hợp liên ngành thực hiện và phục vụ xây dựng bao gồm các tổ chức
nằm trong ngành xây dựng cơ bản nh vừa kể trên và còn thêm các ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp sửa chữa máy móc xây dựng,
các tổ chức vận tải và cung ứng phục vụ xây dựng.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát hoạt động xây dựng cơ bản
là hoạt động nhằm tạo ra những tài sản cố định thông qua các hình thức:
xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa lớn và khôi phục. Thông thờng
một công trình xây dựng kể từ lúc khảo sát, thiết kế, chuẩn bị và bớc vào

thi công cho ®Õn khi hoµn tÊt bµn giao ®a vµo sư dơng đòi hỏi phải thực
hiện rất nhiều giai đoạn và rất nhiều công việc khác nhau. Nhng để thực
hiện đợc với hiệu quả cao nhất đòi hỏi các công việc phải đợc sắp xếp theo
một trình tự nhất định. Theo Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đợc ban
hành kèm theo NĐ/42-CP ngày 16/07/1996 đà đợc sửa đổi theo NĐ/92-CP
ngày 23/08/1997, trình tự đầu t và xây dựng gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu t:
Nội dung của công tác chuẩn bị đầu t bao gồm:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t.
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trờng trong nớc hoặc nớc ngoài để
tìm nguồn cung ứng vật t, thiết bị hoặc tiêu thu sản phẩm. Xem xét các khả
năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu t và lựa chọn hình thức đầu t.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa đIểm xây dựng.
2


+ Lập dự án đầu t (tuỳ theo loại công trình mà lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chỉ cần lập báo cáo nghiên
cứu khả thi).
+ Thẩm định dự án để quyết định đầu t.
- Thực hiện đầu t:
Giai đoạn này đợc thực hiện sau khi có quyết định đầu t và giấy phép
đầu t, bao gồm các nội dung sau:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nớc.
+ Tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức tuyển chọn t vấn khảo sát, thiết kế, giám sát kỹ thuật và
chất lợng công trình.
+ Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây dựng và lắp đặt.
+ Xin giấy phép xây dựng.

+ Ký kết với nhà thầu để thực hiện dự án.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
+ Quyết toán vốn đầu t xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đa dự án
vào khai thác sử dụng.
- Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng:
Đây là giai đoạn mà các nhà thầu xây dựng hoàn thành công việc xây lắp,
bàn giao công trình cho chủ đầu t. Giai đoạn này bao gồm các công việc
chủ yếu sau:
+ Bàn giao công trình: Công trình xây dựnh chỉ đợc bàn giao toàn bộ cho
chủ đầu t khi đà xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế kỹ thuật đà đợc duyệt và
nghiệm thu đạt yêu cầu chất lợng (kể cả việc hoàn thiện nội ngoại thất
công trình và thu dọn vệ sinh mặt bằng). Khi bàn giao công trình phải bàn
giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu về các vấn đề có liên
quan đến công trình đợc bàn giao.
+ Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng đợc kết thúc khi công trình đÃ
bàn giao toàn bộ cho chủ đầu t. Sau khi bàn giao công trình, các nhà thầu
phải di chuyển hoặc thanh lý hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây
dựng công trình và trả lại đất mợn hoặc thuê để phục vụ thi công. Tuy
nhiên, nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ đợc chấm dứt hoàn toàn khi
hết thời hạn bảo hành công trình.
+ Bảo hành công trình: Trong thời hạn bảo hành thì ngời cung cấp tài
liệu, số liệu khảo sát thiết kế xây lắp nghiệm thu, giám định công trình,
chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ thầu xây dựng, ngời cung cấp vật t, giám sát
xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lợng công trình công trình đó. Thời
hạn bảo hành công trình phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm, quy mô của
từng công trình.
2. Vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng.
Vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựngcó thể tóm tắt ở các mặt sau
đây:

- Ngành xây dựng là một trong những ngành s¶n xt vËt chÊt lín nhÊt cđa
nỊn kinh tÕ qc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định (xây
dựng các nhà cửa, vật kiến trúc, lắp đặt các thiết bị máy móc) cho mọi lĩnh
vực sản xuất và phi sản xuất của đất nớc. Có thể nói không một ngành sản
xuất nào, không một hoạt động văn hoá xà hội nào là không phải sử dụng
sản phẩm của ngành xây dựng.
- Ngành xây dựng sử dụng một lợng vốn lớn của xà hội, do đó một sai
lầm trong xây dựng có thể dẫn đến lÃng phí lớn rất khó sửa chữa trong
nhiều năm (ví dụ nh Nhà hát chèo Kim MÃ). Theo dự đoán, để nâng cao
thu nhập tính cho một đầu ngời lên gấp đôi nh mục tiêu của Đảng và Nhà

3


nớc đề ra, thời kỳ 1996 đến 2010 hàng năm vốn đầu t toàn xà hội lên tới 7
đến 10 tỷ USD. Số tiền này phần lớn phải sử dụng để xây dựng công trình.
Nh vậy, nhiệm vụ của ngành xây dựng trong những năm tới rất lớn lao.
- Ngành xây dựng còn có một đóng góp đáng kể vào giá trẹi tổng sản
phẩm xà hội và thu nhập quốc dân. Theo một số liệu của Liên Xô (cũ) sản
phẩm của ngành công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 11% tổng sản phẩm
xà hội, giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành xây dựng kể cả ở những
ngành trực tiÕp phơc vơ x©y dùng nh vËt liƯu x©y dùng và công nghiệp chế
tạo máy xây dựng chiếm khoảng 20% giá trị tài sản cố định của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. ở một số nớc t bản phát triển, giá trị sản phẩm của
ngành xây dựng chiếm khoảng từ 6 đến 10%, cá biệt lên tới 12%. ở nớc ta,
phần đóng góp này còn thấp hơn nhng cũng có giá trị đáng kể. (trích giáo
trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất - Đại học Kinh tế quốc dân).
- Trong nhiều ngành khác ở Việt nam, vị trí của nhập khẩu còn giữ vị
trí đáng kể. Riêng đối với ngành xây dựng phần tự làm trong nớc về vật
liệu xây dựng và phần sử dụng nhân công trong nớc cũng khá lớn, có nhiều

công trình xây dựng bắt buộc phải do lực lợng trong nớc thực hiện. Vì vậy,
ngành xây dựng trong thời gian tới còn có nhiệm vụ lớn lao là phải đảm
bảo là có đủ lực lợng và trình độ để cộng tác với chủ đầu t nớc ngoài, phấn
đấu vơn ra cạnh tranh với các nhà thầu nớc ngoài trên thị trờng trong nớc
và Quốc tế.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng.
3.1. Các đặc đểm của sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm trực tiếp của ngành công nghiệp xây dựng chỉ bao gồm các công
việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng đỡ, các
công việc lắp đặt thiệt bị máy móc cần thiết vào công trình xây dựng để đa
chúng vào hoạt động.
Sản phẩm xây dựng với t cách là một công trình xây dng đà hoàn chỉnh thờng có các tính chất sau:
- Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây
dựng và sử dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn
ở nhiều nơi trên lÃnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuầt xây dựng có tính
chất lu động cao và thiếu ổn định.
- Sản phẩm của ngành xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào đIều kiện địa
phơng mang nhiều tính cá biệt cao về công dụng về cách cấu tạo và phơng
pháp chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng thêng cã kÝch thíc lín, chi phÝ lín, thêi gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây lÃng
phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che không
tác động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một
số loại công trình đặc biệt nh đờng ống, công trình thủy lực, lò luyện gang
thép... )
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện
cung cấp nguyên vật liệu và cả về phơng diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh
tế, xà hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.

3.2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể suy ra những đặc điểm
chủ yếu của sản xuất trong xây dựng nh sau:
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong
xây dựng, con ngời và công cụ lao động luôn luôn phai di chuyển từ công
trình này sang công trình trờng này sang công trờng khác, còn sản phẩm

4


xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ,
một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phơng án xây dựng về mặt
kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa
điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho
việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho ngời lao động, làm phát
sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lợng sản xuất và cho công trình
tạm phục vụ sản xuất. Do vậy, các tổ chức xây dựng cần quan tâm tới một
số vấn đề sau:
+ Tăng cờng tính cơ động linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị tà
sản cố định sản xuất.
+ Lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt tăng cờng điều hành
tác nghiệp phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển.
+ Lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lợng xây dựng
tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến chi phí vận
chuyển khi lập giá thành thầu.
+ Phát triển rộng khắp trên lÃnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất
phục vụ xây dựng nh các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận
tải, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài. Đặc điểm

này làm cho vốn đầu t xây dựng công trình và vốn ứ đọng lâu tại công
trình đang còn xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu
nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do
tiến bộ của khoa học công nghệ nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm
này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa
chọn phơng án, phải lựa chọn phơng án có thời gian hợp lý, phải có chế độ
thanh toán và kiểm tra chất lợng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý...
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trờng
hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí
lớn. Sản phẩm xây dựng không thể sản xuất sẵn hàng loạt để bán trừ một
số trờng hợp rất hiếm hoi khi chủ đầu t làm sẵn một số nhà ở để bán, nhng
ngay cả trờng hợp này mỗi nhà cũng sẽ có đặc điểm riêng do điều kiện địa
chất và địa hình đem lại. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định
giá cả của sản phẩm xây dựng trớc khi sản phẩm đợc làm ra. Do vậy, các
tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho
nhiều trờng hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tranh thầu.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây
dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trờng thi công với một diện
tích có hạn để thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về
thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải
có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn
bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xây
dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hởng
của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Tác động của thời tiết thờng
làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng
không đợc sử dụng điều hòa theo 4 quý gây khó khăn cho việc lựa chọn
cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật t nhiều hơn... Đặc điểm này đòi hỏi
tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, áp
dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xởng một cách hợp lý để giảm bớt

thời gian thi công tại hiện trờng, áp dụng cơ giới hoá hợp lý chú ý đến độ
bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm
việc của công nhân, chú ý ®Õn nh©n tè rđi ro vỊ thêi tiÕt khi tÝnh toán đấu
thầu, quan tâm phát triển phơng pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới.
II. những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng.
5


Đấu thầu xây dựng là hình thức mà chủ đầu t có khối lợng về xây dựng
cơ bản tiến hành thông báo một cách rộng rÃi hoặc hạn chế đến các bên dự
thầu và thông qua các thủ tục nhất định (đấu thầu công khai) để lựa chọn
lấy một đơn vị thích hợp nhất, sẽ đảm nhận thực hiện những phần xây
dựng cơ bản đó.
Các công trình tổ chức đấu thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế
đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16 tháng 7 năm
1996 đà đợc sửa đổi theo Nghị định số 93/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997,
trong đó phải đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:
- Đảm bảo đủ vốn để thanh toán hợp đồng.
- Có đủ hồ sơ thiết kế đợc duyệt, có giấy phép đầu t, có mặt bằng xây
dựng đà đợc giải phóng và đảm bảo các điều kiện xây dựng theo quy định
hiện hành của Nhà nớc.
- Phải đăng ký với cơ quan quản lý xây dựng cơ bản của ngành hoặc địa
phơng và thông qua danh sách hội đồng xét thầu.
- Đơn giá dự thầu đợc xác định trên cơ sở định mức, đơn giá xây dựng
cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền ban hành theo đúng nguyên tắc, phơng pháp xác định giá hiện hành và phải đợc chủ quản đầu t xét duyệt.
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp và phơng thức áp dụng.
1.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Điều 3 của Quy chế đấu thầu cho phép chủ đầu t có thể vận dụng một
trong ba hình thức đấu thầu sau:
- Đấu thầu rộng rÃi: Là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu tham

gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin
đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu đối với những gói thầu
lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ
tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách và năng lực tham dự đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh
tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên, hình thức này
đợc áp dụng tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phơng, một
vùng, liên vùng, toàn quốc hoặc Quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời
một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu cuả hồ sơ mời thầu.
Hình thức đấu thầu này đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhng tối thiểu phải có ba nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế .
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t chấp thuận.
- Chỉ định thầu: Đây là hình thức đặc biệt, đợc áp dụng theo quy định
của Điều lệ Quản lý đầu t và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn
Nhà nớc đợc phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thơng thảo với một nhà
thầu do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định nếu không đạt đợc
yêu cầu mới thơng thảo với nhà thầu khác.
1.2. Phơng thức áp dụng.
- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì):
Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về
kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ
sơ chung
- Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì):
Khi dự thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những những đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng
một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh


6


giá, xếp hạng. Nhà thầu đợc xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét
tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính. Trờng hợp nhà thầu không đáp ứng các
yêu cầu về tài chính và các điều kiện của hợp đồng, bên mời thầu phải xin
ý kiến của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t, nếu đợc chấp thuận mới
đợc mời nhà thầu tiếp theo để xem xét.
- Đấu thầu hai giai đoạn: Thờng đợc áp dụng cho những dự án lớn,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khoá trao tay.
+ Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phơng
án đề xuất sơ bộ (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để
nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu điều chỉnh lại các yêu cầu lần cuối
cùng và thông báo đến các nhà thầu để họ nghiên cứu tìm các giải pháp về
kỹ thuật, tiến độ thực hiện, điều kiện tài chính, đặc biệt là giá dự thầu...
Trên cơ sở hồ sơ ở giai đoạn thứ hai, bên mời thầu sẽ tổ chức xét chọn, xếp
hạng các nhà thầu và chọn ra nhà thầu hợp lý nhất.
- Giao thầu trực tiếp: Là phơng thức chọn ngay một nhà thầu có độ tin
cậy coa để xem xét thơng thảo hợp đồng. Phơng thức này chỉ đợc áp dungh
đối với những gói thầu có quy mô nhỏ dới 500 triệu đồng và các gói thầu
đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép chỉ định thầu. Trờng hợp nhà thầu đợc
chỉ định không đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu thì chủ đầu t đợc
quyền kiến nghị với ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét thay đổi
nhà thầu khác để thơng thảo hợp đồng.
2. Điều kiện mời thầu và dự thầu.
2.1. Điều kiện mời thầu:
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm

quyền.
- Kế hoạch đấu thầu đà đợc duyệt.
- Hồ sơ mời thầu (trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển).
2.2. Điều kiện dự thầu:
Nhà dự thầu phải có các điều kiện sau:
- Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề.
- Có đử năng lực về tài chính và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ
sơ mời thầu.
- Hồ sơ dự thầu hợp lệ và chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một
gói thầu dù là đơn phơng hay liên danh dự thầu.
3. Nguyên tắc của hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế thị trờng.
Đấu thầu là một công nghệ hiện đại, một hệ thống giải pháp cho những
vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp liên
quan đến quá trình xây dựng, đảm bảo cho quá này đạt đợc hiệu quả tối u
về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ thi công, tài chính, thẩm mỹ... đồng thời
cũng hạn chế đợc những rắc rối giữa các bên hữu quan. Phơng thức đấu
thầu tuân thủ hàng loạt những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc công bằng: Mỗi cuộc đấu thầu đều phải đợc thực hiện với
sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc
cạnh tranh mạnh mẽ. Các đơn vị tham dự thầu đều phải nhận đợc những
thông tin từ phía mời thầu ngang bằng nhau, không có sự phân biệt đối xử.
- Nguyên tắc bí mật: Về những thông tin trao đổi của các nhà thầu với
chủ đầu t hay các đại diện hợp pháp của chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị
hồ sơ dự thầu đặc biệt là mức giá, chi phí liên quan... phải đảm bảo tính bí
mật. Nếu có sự thay đổi, chủ đầu t phải có thông báo bằng văn bản cho các
nhà thầu, không đợc u đÃi bên nào.

7



- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: Không chỉ các nghĩa vụ, quyền
lợi của các bên có liên quan đợc đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà
phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều đợc phân định rạch
ròi để không có một sai sót nào không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên
có liên quan đều biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ
suất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc
và phòng ngừa rủi ro.
- Nguyên tắc ba chủ thể: Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn
có sự hiện diện đồng thời ba chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t
vấn. Trong ®ã, kü s t vÊn hiƯn diƯn nh mét nh©n tố đảm bảo cho hợp đồng
luôn đợc thực hiện một cách nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập
về kỹ thuật và tiến độ đợc phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh
thích hợp đợc đa ra đúng lúc. Đồng thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế
tối đa đối với những âm mu thông đồng hoặc thỏa hiệp gây thiệt hại cho
chủ dự án.
4. ý nghĩa của công tác đấu thầu xây dựng.
Từ các nguyên tắc trên có thể thấy rằng chính sự tuân thủ các nguyên
tắc đấu thầu đà nói lên đợc ý nghĩa, tác dụng tích cực của phơng pháp đấu
thầu.
4.1. Đấu thầu đảm bảo lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp với yêu cầu
của chủ đầu t .
Quá trình đấu thầu phải trải qua rất nhiều giai đoạn và trong tất cả các
giai đoạn đó phía chủ đâù t (bên mời thầu) luôn là bên ra các điều kiện và
phía các nhà thầu là bên phải đáp ứng mọi yêu cầu của bên mời thầu trong
khả năng cho phép của mình. Nếu các chủ đầu t thấy các nhà thầu không
thoả mÃn đợc các yêu cầu của mình thì họ có thể tổ chức đấu thầu lại để
lựa chọn đợc nhà thầu phù hợp, đáp ứng đợc các yêu cầu của họ.
4.2. Đấu thầu tạo ra tính hiệu quả cho các chủ đầu t.
Trớc tiên, đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn nhà thầu có đủ năng
lực cũng nh kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Trên cơ sở đó tạo ra

tiền đề vững chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đợc đa vào
vận hành. Đấu thầu cũng giúp các chủ đầu t tiết kiệm đợc chi phí đầu t.
Thực tế, giá trúng thầu cha chắc đà là giá bỏ thầu thấp nhất nhng nếu đứng
trên lợi ích tổng hợp của các chủ đầu t mà xem xét thì nó sẽ là phơng án
tối u.
4.3. Đấu thầu tạo ra chất lợng, hiệu quả ở các doanh nghiệp xây
dựng.
Ưu điểm nổi bật nhất trong đấu thầu là sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các nhà thầu mà trong kinh tế thị trờng, cạnh tranh tạo ra chất lợng, giá cả,
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong đấu thầu cũng tạo ra giá
cả, chất lợng... tốt nhất cho các chủ đầu t và nó cũng tạo ra hiệu quả, chất
lợng ở phía các nhà thầu. Thông qua đấu thầu, các nhà thầu sẽ phát huy
cao nhất tính chủ động để tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu và đây
cũng là cách hữu hiệu nhất để tự hoàn thiện tổ chức sản xuất , tổ chức quản
lý, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ nhân viên...
4.4. Đấu thầu tạo ra chất lợng hạ tầng cơ sở phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nớc.
Thực trạng ở nớc ta hiện nay, hạ tầng cơ sở đang là mối quan tâm lớn
của Chính phủ. Trải qua nhiều năm chiến tranh, nớc ta không có điều kiện
phát triển kinh tế, nên nền kinh tế rất lạc hậu so với thế giới, hạ tầng cơ sở
thấp kém. Trong khi nớc ta có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, là địa
chỉ rất hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, hiềm một nỗi hệ thống cơ sở hạ
tầng lại rất yếu nên các chủ đầu t nớc ngoài e ngại khi tiến hành đầu t.
Nh trên đà nói, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm tìm ra
nhà thầu tốt nhất đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t mà mục đích của nó
8


là đảm bảo chất lợng công trình, bao gồm cả các công trình hạ tầng cơ sở,
nghĩa là đấu thầu tạo ra tiền đề thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế,

đặc biệt là trong điều kiện nớc ta hiện nay.
III. trình tự đấu thầu.

Quy chế đấu thầu xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 43/ CP ngày
16/07/96 đà đợc sửa đổi theo Nghị định 93/ CP ngày 23/08/97 của Chính
phủ với mục đích đảm bảo tính công bằng khách quan thống nhất các hoạt
động đấu thầu trên toàn quốc về lĩnh vực xây lắp thực hiện trên toàn lÃnh
thổ Việt nam.
Quy chế này quy định thể thức đấu thầu xây lắp các công trình thuộc sở
hữu Nhà nớc, các công trình thuộc dự án của Nhà nớc, vốn Nhà nớc, vốn
viện trợ ODA, các dự án liên doanh cđa doanh nghiƯp Nhµ níc ViƯt nam
cã vèn gãp 30% trở lên...
Nhìn chung các công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nớc đều phải tổ
chức đấu thầu mới đợc triển khai xây dựng trừ các loại công trình có tính
chất sau không phải tổ chức đấu thầu:
- Công trình có tính chất thử nghiệm.
- Công trình mang tính cấp bách.
- Công trình có tính bí mật quốc gia, an ninh, quốc phòng.
- Công trình có giá trị dới 500 triệu VNĐ.
- Một số công trình đặc biệt đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép.
1. Trình tự đấu thầu trong nớc:
Tổ chức đấu thầu trong nớc đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Trình tự đấu thầu trong nớc.
Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc

Sơ tuyển nhà thÇu (nÕu cã)

À


Á

9


Chuẩn bị hồ sơ mời thầu


Gửi th mời thầu hoặc thông báo
mời thầu


Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

Mở thầu

Trình duyệt kết quả đấu thầu

Đánh giá, xếp hạng nhà thầu




Thông báo kết quả trúng thầu và
ký hợp đồng


* Chú ý: Trớc khi thực hiện tổ chức đấu thầu, bên mời thầu phải xây dng kế hoạch đấu thầu phải đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu do bên mời thầu thành lập
hoặc thuê có nhiệm vụ:

- Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích đánh giá, xếp hạng các hồ sơ mời thầu.
- Tổng hợp chuẩn bị hồ sơ về kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu t xem
xét.
Sơ tuyển nhà thầu (nếu có): Chỉ áp dụng cho những dự án lớn, phức tập,
có yêu cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra đợc những nhà thầu có đầy đủ năng
lực và kinh nghiệm thực hiện dự án.
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
- Th mời thầu (nếu có sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu (nếu không có
sơ tuyển).
- Mẫu đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Tiến độ thi công.
- Các điều kiện tài chính, thơng mại, tỷ giá (nếu có) phơng thức thanh
toán.
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Bảo lÃnh dự thầu.
- Mẫu thoả thuận hợp đồng.
10


- Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng.
Trong hồ sơ mời thầu cần đặc biệt lu ý: Hồ sơ thiết kế và bản tiên lợng
phải đợc xác định từ thiết kế kỹ thuật thi công (trờng hợp thiết kế một bớc)
hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trờng hợp thiết kế 2 bớc) những chỉ dẫn kỹ
thuật phải hết sức cụ thể và rõ ràng. Riêng đối với các dự án có quy mô
lớn, khi tổ chức đấu thầu cha có bản vẽ thi công thì bản tiên lợng có thể đợc xác định từ thiết kế kỹ thuật. Ngoài ra, nếu đợc phép, bên mời thầu phải
ớc tính một bản tiên lợng thống nhất để làm căn cứ đấu thầu.

Thông báo mời thầu: Đợc áp dụng trong trờng hợp đấu thầu rộng rÃi
và nội dung của nó phải đợc phát hành rộng rÃi nhằm cung cấp thông tin
cho các nhà thầu. Thông báo mời thầu đợc thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu.
Đối với trờng hợp đấu thầu hạn chế thì gửi th mời thầu đến trực tiếp các
nhà thầu trong danh sách mời thầu đà duyệt.
Thông báo mời thầu bao gồm:
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, địa điểm và thời gian xây dựng.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Các điều kiện đối với bên dự thầu.
- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu.
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Đối với bên dự thầu, sau khi nhận đợc thông báo mời thầu, có thể yêu
cầu bên mời thầu cho ®i tham quan hiƯn trêng. Sau ®ã, tiÕn hµnh lËp hồ sơ
dự thầu, bao gồm:
+ Đơn dự thầu.
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng
mục công trình.
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.
+ Bản dự toán giá dự thầu.
+ Bảo lÃnh dự thầu.
Khi đà hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải niêm phong và ghi rõ
ràng bản gốc, bản sao bên ngoài phong bì cùng với tên gói thầu, tên dự án,
tên nhà thầu, tên và địa chỉ bên mời thầu. Sau đó nộp trực tiếp hoặc qua bu
điện theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu đến bên mời
thầu.
Sau khi gửi hồ sơ dự thầu, nếu muốn sửa đổi hoặc rút lại thì nhà thầu

phải có văn bản xin rút hồ sơ dự thầu gửi trực tiếp hoặc bằng Fax... cho
bên mời thầu và gửi trớc thời hạn nộp thầu cuối cùng đà đợc quy định.
Trong trờng hợp nộp hồ sơ dự thầu muộn tức là nộp sau khi hêt shạn
cuối cùng nh đà quy định thì hồ sơ này đợc coi là không hợp lệ và đợc gửi
lại nhà thầu theo nguyên trạng trừ một số trờng hợp bên mời thầu có thể
xem xét từng trờng hợp cụ thể căn cứ vào dấu bu điện đóng trên vỏ phong
bì có ghi ngày tháng nhận gửi.
* Bảo lÃnh dự thầu:
Nhà thầu phải nộp bảo lÃnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu với tỉ lệ
trong khoảng từ 1% đến 3% tổng giá trị ớc tính giá dự thầu hoặc một mức
tiền bảo lÃnh thống nhất đợc quy định trong hồ sơ mời thầu.
Đồng tiền trong bảo lÃnh dự thầu là tiền sử dụng trong hồ sơ dự thầu
hoặc là đồng tiền chuyển đổi tự do khác đợc bên mời thầu chấp nhận dới
các hình thức sau:
à Bảo lÃnh Ngân hàng hoặc th tín dụng không huỷ ngang đợc phát hành
bởi một Ngân hàng đóng tại nớc bên mời thầu hoặc ở nớc ngoài đợc bên

11


mời thầu chấp thuận và có giá trị 30 ngày sau khi hết hiệu lực của hồ sơ dự
thầu.
à Tiền mặt hoặc tiền séc.
(Nếu nhà thầu không nộp bảo lÃnh dự thầu nh đà quy định trong hồ sơ mời
thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại).
Mở thầu: Những hồ sơ dự thầu nộp đùng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp
nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu đợc tiến
hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Trong
một số trờng hợp đặc biệt (dự án thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng), bên
mời thầu chỉ mời một số hạn chế các địa diện tham gia buổi mời thầu. Đại

diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự (nếu có phải ký vào biên
bản mời thầu).
ặ Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đợc tiến hành theo 3 bớc chủ yếu sau:
* Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu.
Trong khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải xem xét
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ và làm rõ hồ sơ
dự thầu (nếu cần thiết).
a, Đối với các gói thầu đà tiến hành sơ tuyển, cần kiểm tra các thông tin
cập nhật mà nhà thầu kê khai ở thời điểm sẽ tuyển để tiếp tục xem xét khả
năng đáp ứng về năng lực tài chính và kỹ thuật. Mọi thông tin cập nhật
không thống nhất với hồ sơ dự thầu đều đợc kiểm tra và xem xét.
b, Đối với các gói thầu không tiến hành sơ tuyển cần kiểm tra t cách và
năng lực của nhà thầu.
1. Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
2. Kiểm tra năng lực vỊ kü tht vµ tµi chÝnh, kinh nghiƯm cđa nhµ thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Kiểm tra số lợng dự thầu của nhà thầu.
4. Kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận trong hồ sơ dự thầu, bảo
hành dự thầu...
Ngoài tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu thì sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu là
yếu tố quan trọng để xét thầu. Hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản là sự phù hợp
với các yêu cầu, điều kiện và đặc điểm kỹ thuật của hồ sơ mời thầu, không
có những sai lệch hoặc hạn chế về tài liệu làm ảnh hởng lớn tới quy mô,
chất lợng hoặc việc thực hiện công trình, hạn chế quyền hạn của bên mời
thầu hoặc nghĩa vụ của nhà thầu. Việc xác định một hồ sơ dự thầu không
hợp lệ hoặc không đáp ứng cơ bản phải đợc tiến hành một cách khách quan
theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trong quá trình đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu, nếu thấy cần thiết phải
làm rõ hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải gửi văn bản đến tất cả các nhà

thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu nhằm giúp qúa trình kiểm tra đánh giá
so sánh các hồ sơ dự thầu đợc tốt hơn.
Những hồ sơ đợc coi là bị loại khi không đáp ứng đợc đúng yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu và phải đợc báo cáo cho cấp có thẩm quyền đầu t
xem xét.
* Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Các hồ sơ dự thầu đợc xác định là hợp lệ và đáp ứng cơ bản sẽ đợc bên
mời thầu kiểm tra các lỗi số học và hiệu chính giá trị thầu, đồng thời cần
xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về kỹ thuật, quy mô công trình,
thiết bị, nguyên vật liệu, tiến độ thi công... Trong trờng hợp hồ sơ dự thầu
có những sai lệch không cơ bản (không quá 10% tổng giá trị dự thầu) so
với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải tiến hành điều
chỉnh bổ sung giá dự thầu để so sánh các hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt
bằng.

12


Sau khi hiƯu chØnh c¸c sai sãt vỊ sè häc và xác định các sai lệch, các hồ
sơ dự thầu đợc đánh giá theo từng tiêu chuẩn với nội dung chủ yếu sau:
1.Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng.
Với tiêu chuẩn này bên mời thầu phải xem xét mức độ đáp ứng của hồ
sơ dự thầu so với yêu cầu chất lợng về vật t, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết
kế và chỉ dẫn kỹ thuật. Đồng thời phải xem xét tính hợp lý và khả thi của
các dự án kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, sơ đồ tổ chức hiện trờng,
bố trí đội ngũ lao động tại công trờng có phù hợp hay không (chú ý phải có
danh sách cán bộ chủ chốt trình độ thâm niên công tác, nhiệm vụ, trình độ
và kinh nghiệm của từng ngời đợc giao).
Các biện pháp bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện an
toàn khác nh phòng cháy, nổ, an toàn lao động, sự phù hợp của thiết bị thi

công, số lợng, chủng loại, năm sản suất, số thiết bị đi thuê và công suất
họat động...
2. Tiêu chuẩn kinh nghiệm nhà thầu.
Kinh nghiệm đà thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật có vùng địa lý
và hiện trờng tơng tự. Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực
tiếp thực hiện dự án, số năm kinh nghiệm trong các chuyên ngành xây
dựng cụ thể, danh sách hợp đồng có giá trị 10 tỷ đồng Việt nam trở lên
trong vòng 10 năm gần nhất và các công trình khác có tính chất tơng tự
trong vòng 3 đến 5 năm gần nhất.
3. Tiêu chuẩn, tiến độ thi công.
Khi đánh giá về tiêu chuẩn này, bên mời thầu phải xem xét mức độ bảo
đảm tổng tiến độ thi công theo quy định trong hồ sơ mời thâù đồng thời
xem xét tính hợp lý về tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình có liên
quan.
4. Tiêu chuẩn tài chính, giá cả.
- Tiêu chuẩn tài chính: Xem xét khả năng tài chính trong 3 năm gần
nhất về tổng số tài sản có, tài sản lu động, tổng số nợ phải trả, nợ phải trả
trong kỳ, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn kinh doanh; đồng thời phaỉ
xem xét khả năng tín dụng của nhà thầu và địa chỉ các ngân hnàg cung cấp
tín dụng cho nhà thầu (đây là yếu tố quan trọng trong việc bảo lÃnh cho
các nhà thầu tham gia dự thầu và cung cấp vốn cho nhà thầu trong quá
trình thi công).
Ngoài ra, phải xem xét danh mục và tổng giá trị của hợp đồng đang thi
công, giá trị công trình thi công dở dang, ngày hoàn thành các công việc
còn lại của hợp dồng.
- Tiêu chuân giá cả: Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng gói thầu giá
trúng thầu không đợc vợt giá xét thầu đà đợc quy định. Trong quá trình
đánh giá cần có những biện pháp cụ thể để loại trừ trờng hợp phá giá trong
đấu thầu. Giá dự thầu đợc coi là phù hợp khi nó phù hợp về cơ cấu giá xây
lắp các hạng mục hoặc phần việc đợc duyệt của gói thầu và đơn giá xây

lắp của những khối lợng xây lắp chủ yếu của gói thầu nhằm bảo đảm chất
lợng công việc và sự hợp lý của đơn giá so với mặt bằng giá cả chung.
* Đánh giá tổng hợp và xếp hạng nhà thầu.
Tuỳ theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng công trình, việc đánh giá
tổng hợp các tiêu chuẩn có thể áp dụng theo phơng pháp giá quy đổi trên
cùng một mặt bằng hoặc theo hệ thống thang điểm đà đợc phê duyệt.
Điểm chuẩn của các tiêu chuẩn và các tiêu chí cấu thành tiêu chuẩn đợc
xác định trong hệ thống thang điểm do ngời có thẩm quyền quyết định đầu
t phê duyệt trớc thời điểm mời thầu.
Đối với các công trình phải sơ tuyển thì các nhà thầu phải đảm bảo
trong hồ sơ dự thầu về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và kinh
nghiệm. Do vậy cần phải xây dựng thang điểm để đánh giá 3 yếu tố trên.
Tuy nhiên cần căn cứ vào tính chất của mỗi gói thầu để từ đó xác định tỷ
13


trọng của từng yếu tố và các nhà thầu phải đạt đợc ít nhất 60% tổng số
điểm chuẩn về kỹ thuật mới đợc chọn để dự thầu.
Đối với công trình không qua sơ tuyển thì cần phải xây dựng hệ thống
thang điểm 100 để đánh giá chi tiết với từng tiêu chuẩn, trong đó 3 tiêu
chuẩn chính phải có tỷ lệ 65 % tổng số điểm trở lên.
Sau khi đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo phơng pháp giá quy đổi
hoặc theo hệ thống thang điểm nh trên, các hồ sơ dự thầu đợc xếp hạng
theo thứ tự để có căn cứ trình ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét
phê duyệt nhà thầu trúng thầu.
ầ Trình duyệt kết quả đấu thầu xây dựng.
Việc trình duyệt kết quả đấu thầu tuỳ thuộc vào quy mô các công trình
xây dựng.
- Đối với các dự án nhóm A mà gói thầu xây dựng có giá trị từ 50 tỷ
VND trë lªn sÏ do Thđ tíng ChÝnh phđ phª dut kết quả đấu thầu trên cơ

sở đề nghị của Bộ trởng Bộ Kế hoạch và đầu t. Các gói thầu còn lại do Bộ
trởng, Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng và thủ trởng
cơ quan có thẩm quyền xem xét có thẩm quyền xem xét quyết định trên cơ
sở đề nghị của chủ đầu t.
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm B có giá trị từ 10 tỷ VND đến
dới 50 tỷ VND do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t trên cơ sở đề nghị
của chủ đầu t. Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ VND trở lên phải đợc Bộ Kế
hoạch và Đầu t thẩm định trớc khi phê duyệt cũng do ngời có thẩm quyền
quyết định đầu t phê duyệt. Các gói thầu khác có giá trị thấp hơn, ngời có
thẩm quyền quyết định đầu t đợc phép uỷ quyền cho cấp dới mình một cấp
phê duyệt.
- Đối víi dù ¸n nhãm C, ngêi cã thÈm qun qut định đầu t dự án
vàthủ trởng cơ quan có thẩm quyền quyết diịnh đầu t phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu tất cả các gói thầu của dự án.
- Đối với các gói thầu thuộc dự án liên doanh do Hội đồng quản trị của
dự án phê duyệt.
ẩ Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng.
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua th
bảo đảm hoặc qua điện báo, điện tín, Fax tới nhà thầu trúng thầu kèm theo
dự thảo hợp đồng có lu ý những điểm cần thiết phải bổ sung (nếu có) để
đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời, bên mời thầu gửi cho nhà
thầu trúng thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thơng thảo, nộp bảo
lÃnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Khi nhận đợc thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho
bên mời thầu th chấp thuận thơng thảo hợp đồng. Trong phạm vi không
quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận đợc th
chấp thuận hoặc nhận đợc th từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không
hoàn trả bảo lÃnh dự thầu và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định.
Theo lịch biểu đà đợc thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn

thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các hợp
đồng nhỏ và đơn giản (không nhất thiết phải áp dụng các quy định trên),
khi nhận đợc thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ
đầu t có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Chủ đầu t chỉ hoàn trả bảo lÃnh dự thầu (nếu có) và tổ chức triển khai
hợp đồng khi nhận đợc bảo lÃnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng
thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ thông báo trúng thầu.
*Lu ý: Kết quả đấu thầu đợc xem xét huỷ bỏ và tổ chức đấu thầu lại vì
những lý do khách quan mà dự án phải thay đổi hoặc tất cả các hồ sơ dự

14


thầu về cơ bản không đáp ứng đợc yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc có
bằng chứng cho thấy có tiêu cực trong đấu thầu.
2. Trình tự đấu thầu quốc tế.
Hiện nay, các nhà xây dựng Việt nam vẫn còn cha có nhiều kinh
nghiệm khi tham gia dự thầu đặc biệt là các dựu án đợc tổ chức đấu thầu
theo trình tự đấu thầu quốc tế. Do vậy, trong quá trình tham gia đấu thầu
còn có nhiều sơ hở thiếu sót... dẫn đến khả năng trúng thầu quốc tế hầu
nh là không có hoặc trúng thầu những công trình có giá trị không lớn. Từ
thực tế cho thấy công tác đấu thầu quốc tế còn có nhiều vấn đề cần nghiên
cứu xem xét, bản luận văn này xin nêu ra khái quát trình tự đấu thầu quốc
tế.
Trình tự đấu thầu quốc tế do Hiệp hội quốc tế các kỹ s t vấn (FIDIC)
soạn thảo đà đợc coi là tài liệu chung cho các nhà thầu trên toàn thế giới
sử dụng trong đấu thầu quốc tế. Mục đích của đấu thầu quốc tế nói riêng
cũng nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của các công trình xây dựng
về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ thực hiện và tiết kiệm chi phí, hạn chế thấp
nhất những tranh chấp có thể xảy ra giữa các bên. Phơng pháp đấu thầu

quốc tế ngày càng tỏ ra có nhiều u điểm và đợc áp dụng rộng rÃi, riêng đối
với các dự án lớn, các công trình có yêu cầu về mặt kỹ thuật phức tạp,
công trình của những công ty có nhiều chủ sở hữu và đặc biệt là những dự
án, công trình thuộc khu vực Nhà nớc, các công trình đợc sự tài trợ của các
tổ chức tài chính quốc tế thì việc xây dựng thông qua đấu thầu quốc tế là
cách duy nhất tránh những sai lầm có thể gây thiệt hại và giảm uy tín cho
các bên hữu quan.
Trong đấu thầu quốc tế có hai loại: Đấu thầu mua sắm thiết bị vật t để
lắp đặt và đấu thầu xây dựng công trình bao quát cả đấu thầu khảo sát, đấu
thầu thiết kế và đấu thầu thi công xây lắp. Tuy cả hai loại này mặc dù có
những điểm khác nhau về cả tính chất và nội dung, nhng về thể thức và
điều kiện có nhiều điểm giống nhau. Trong phạm vi chuyên đề, tôi xin
trình bầy phần đấu thầu xây dựng.
Tổ chức đấu thầu quốc tế đợc chia thành ba giai đoạn chủ yếu và có thể
đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Trình tự đấu thầu quốc tế.
Mời dự sơ tuyển

Phát và nhận đơn xin dự sơ
tuyển



a

Phân tích đánh giá đơn sơ tuyển

Lập tài liệu mời thầu

Chuẩn bị lập hồ sơ mời thầu






b
Lập hồ sơ dù thÇu
Å

15


Mời thầu

Đánh giá, xếp hạng nhà thầu





Xét duyệt kết quả đấu thầu

Công bố kết quả trúng thầu và
ký hợp đồng


c




a, Giai đoạn sơ tuyển: Danh sách sơ tuyển chỉ hạn chế trong phạm vi 7
ứng thầu trở lại. Thực chất của sơ tuyển là bớc lựa chọn những nhà thầu có
đủ t cách và năng lực tham gia đấu thầu và chỉ có những nhà thầu đợc lựa
chọn qua giai đoạn sơ tuyển mới đợc tham gia giai đoạn sau.
Mời dự sơ tuyển: Bên mời thầu thông báo cho các nhà thầu nói rõ
chủ đầu t, ngày phát hành tài liệu, phát hành đơn mời thầu, chỉ dẫn nhà
thầu kê khai năng lực, thông báo ngày và địa điểm nộp đơn dự thầu. Bên
dự thầu tự động tìm kiếm thông tin.
Phát và nhận đơn xin dự tuyển:
- Bên mời thầu cần phát hành chỉ dẫn dự sơ tuyển đến các nhà thầu.
Trong đó, cần nêu rõ:
+ Cơ cấu sản xuất và cơ cấu quản lý.
+ Kinh nghiệm thi công công trình.
+ Năng lực về quản lý, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao
động.
+ Khả năng về tài chính, đặc biệt là tính ổn định về mặt tài chính.
- Bên dự thầu phải kê khai chính xác yêu cầu của bên mời thầu và nộp
đơn sơ tuyển.
Phân tích, đánh giá đơn sơ tuyển và chọn ứng thầu.
- Bên mời thầu nhận hồ sơ của các nhà thầu xin sơ tuyển, nghiên cứu và
chọn lọc ra các nhà thầu có điều kiện tham gia ứng thầu.
- Cần lu ý một số vấn đề sau khi lựa chọn ứng thầu:
+ Kinh nghiệm của nhà thầu, nhất là các công trình có tính chất tơng tự
mà nhà thầu đà thi công.
+ Năng lực của nhà thầu có đáp ứng đợc không ?
+ Năng lực tài chính, đặc biệt là tính ổn định của bên dự thầu.
b, Giai đoạn nhận đơn thầu:
Lập tài liệu mời thầu: Sau khi chọn đợc danh sách ứng thầu, phải gửi
danh sách đó thông báo cho nhà thầu trúng sơ tuyển kèm theo tài liệu mời
thầu. Trong đó, bao gồm:

- Thông báo mời dự đấu thầu.
- Mẫu đơn dự đấu thầu.
- Những chỉ dẫn đối với nhà thầu để họ kê khai.
- Tài liệu về thiết kế kỹ thuật của công trình.
- Tài liệu về tiến độ thi công công trình.
- Tài liệu về điều kiện chung và điều kiện cụ thể về hợp đồng giao nhận
thầu.
- Tài liệu về bảo lÃnh dự thầu, bảo lÃnh thực hiện hợp đồng.
Chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu:
- Bên dự thầu yêu cầu bên mời thầu cho đi tham quan hiện trờng, chi
phí này do bên dự thầu bỏ ra và có thể đặt ra câu hỏi cho bên mời thầu giải
đáp. Trên cơ sở đó, bên dự thầu sẽ tìm ra đợc giải pháp thi công hiệu quả
hơn.
16


- Bên mời thầu thông qua đó hoàn chỉnh, bổ xung tài liệu mời thầu.
Lập hồ sơ dự thầu: Phải lập theo đúng quy định của bên mời thầu.
Chủ đầu t tuyệt đối không đợc giải thích thêm, bàn bạc trao đổi riêng với
bất kỳ nhà thầu nào mà phải công bố bằng văn bản cho mọi nhà thầu.
Các tài liệu, văn bản trong hồ sơ dụ thầu tơng tự nh trong hồ sơ dự thầu
của đấu thầu tronh nớc.
c, Giai đoạn mở thầu và đánh giá xếp hạng:
ặ Mở thầu: Chủ công trình có thể mở công khai, hạn chế hoặc đơn lẻ
từng đơn thầu. Sau đó, công bố, ghi tên ứng thầu và giá thầu bao gồm giá
các phơng án thầu khác (nếu có).
Công bố và ghi tên các ứng thầu không đợc xét hoặc nộp đơn muộn
hoặc không gửi đơn dự thầu. Về phía các ứng thầu có thể gửi đại diện đến
dự buổi lễ mở thầu này.
ầ Đánh giá, xếp hạng nhà thầu:

Việc đánh giá xếp hạng nhà thầu xây lắp đợc xem xét theo 3 mặt chủ
yếu: kỹ thuật, điều kiện hợp đồng, thơng mại. Đồng thời, yêu cầu các ứng
thầu phải thuyết minh những điểm cha rõ ràng (nếu cần thiết) và tiến đến
hoàn chỉnh đánh giá.
ẩ Xét duyệt kết quả đấu thầu:
Sau khi đánh giá, xếp hạng đợc các ứng thầu, kết quả đấu thầu phải đợc
cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt mới có giá trị. Nếu kết
thúc giai đoạn đấu thầu, không có nhà thầu trúng tuyển phải xin ý kiến của
cơ quan này để tổ chức đấu thầu lại.
ẫ Công bố kết quả trúng thầu và ký hợp đồng:
Chủ công trình họp riêng với từng ứng thầu đà đợc chọn để trao đổi
thêm về năng lực hoặc các mặt khác cha phù hợp với yêu cầu. Sau khi có
quyết định trúng thầu, chủ công trình yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp bảo
lÃnh thực hiện hợp đồng đồng thời chuẩn bị văn kiện ký hợp đồng và sau
đó phải báo lại cho các nhà thầu không trúng thầu, trả lại bảo lÃnh dự thầu.
Về phía nhà thầu, sau khi có quyết định trúng thầu thì phải nộp bảo
lÃnh thực hiện hợp đồng cho chủ công trình trong vòng 28 ngày từ khi
nhận đợc giấy chấp nhËn tróng thÇu víi sè tiỊn ghi trong phơ lơc của hồ sơ
dự thầu.
Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng phải dợc thoả thuận giữa chủ công trình và
nhà thầu về hình thức và cơ quan bảo lÃnh đó phải đợc chủ công trình đồng
ý. Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng có giá trị 10% đến 15% giá trị hợp đồng và
có hiệu lực cho đến khi nhà thầu thi công, hoàn thiện sửa chữa sai sót theo
yêu cầu của hợp đồng. Thời hạn trả lại bảo lÃnh thực hiện hợp ®ång lµ 14
ngµy kĨ tõ ngµy cÊp chøng chØ nghiƯm thu công trình.

17


phần thứ hai:

Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
I. quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc
trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt nam. Tiền thân của Công ty là các lực
lợng xây dựng khu Gang Thép Thái nguyên trong những năm 60, bao gồm
3 công ty:
- Công ty Xây lắp cơ khí.
- Công ty Xây lắp luyện kim.
- Công ty Xây lắp công nghiệp.
Sau khi khu Công nghiệp Gang Thép Thái nguyên đợc xây dựng xong,
để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, 3 công ty này đợc tổ chức lại
thành 2 Công ty Xây lắp I và Công ty Xây lắp II. Nhiệm vụ mới của 2 công
ty này là tiếp tục tham gia xây dựng các công trình xây lắp công nghiệp và
dân dụng trên địa bàn tỉnh Bắc thái và trong cả nớc, phục vụ mục tiêu
chiến lợc của Nhà nớc ta lúc bấy giờ là phát triển mạnh ngành công nghiệp
nặng nh một ngành kinh tế mũi nhọn của nèn kinh tế quốc dân.
Đến năm 1985, hai công ty này lại đợc sáp nhập lại thành Công ty Xây
lắp II trực thuộc Bộ công ngiệp nặng.
Sang năm 1996, để phù hợp với cơ cấu sản phẩm chính của Công ty,
Công ty Xây lắp II đợc đổi tên thành Công ty Xây lắp và sản xuất công
nghiệp và trở thành viên của Tổng Công ty Thép Việt nam (theo quyết
định số 2121/QĐ - TCCB ngày 30/ 07/ 1996 của Bộ trởng Bộ công
nghiệp).
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trởng thành, Công ty Xây lắp và sản
xuất công nghiệp ngày càng lớn mạnh và đang dần dần thích nghi với cơ
chế thị trờng. Hiện nay, Công ty có 26 nhà máy, xí nghiệp thành viên tập
trung chủ yếu ở 2 khu vực Hà nội và Thái nguyên.
- Tại Hà nội có 10 xí nghiệp, nhà máy.

- Tại Thái nguyên có 11 xí nghiệp, nhà máy.
- Tại Tuyên quang, Quảng ninh, Thanh hoá và Nam định mỗi tỉnh có 1
xí nghiệp.
Ngoài ra, Công ty có 2 chi nhánh tại Hà nội, Hải phòng, 1 văn phòng
đại diện tại Bắc cạn, 1 Trung tâm t vấn và thiết kế xây dựng, 1 công ty liên
doanh sản xuất cốp pha thép và kết cấu với Trung quốc.
Hiện nay, Công ty có đội ngũ công nhân viên chức gồm hơn 5000 kỹ s,
kỹ thuật viên, công nhân có tay nghề cao chuyên đảm nhận xây dựng công
trình có quy mô vừa và lớn, các công trình dân dụng đến cấp I, cùng với
các sản phẩm công nghiệp khác nh: xi măng, tấm lợp, gạch lát nền, kết cấu
phi tiêu chuẩn. . .
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và sản xuất
công nghiệp cùng với những thành tựu mà Công ty đà đợc là những u thế
của công tác đấu thầu. Nó chứng tỏ Công ty có đủ uy tín, kinh nghiệm và
khả năng xây dựng các công trình có quy mô lớn, trình độ khoa học công
nghệ cao. Vì vậy, Công ty cần triệt để khai thác có hiệu quả và tiếp tục
khẳng định hơn nữa lợi thế quan trọng này trong quá trình phát triển của
mình.
II. những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng
đến công tác đấu thầu của Công ty.

18


1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phấm của Công ty.
Công ty Xây lắp và sản xuất công nghiệp là một đơn vị xây lắp công
nghiệp và dân dụng đợc Nhà nớc thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là xây
dựng các công trình thuộc Bộ công nghiệp và của ngành công nghiệp cả nớc, xây dựng các công trình dân dụng đến cấp I. Những năm gần đây, với
phơng hớng đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp phục vụ cho thi công công
trình của Công ty và sản xuất theo nhu cầu thị trờng, Công ty đà mở rộng

đầu t sản xuất các sản phẩm công nghiệp làm cho giá trị sản xuất công
nghiệp tăng mạnh. Sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hiện nay
của Công ty chủ yếu là: xi măng PC30, đá ốp lát các loại, kết cấu bê tông
đúc sẵn, các loại sản phẩm kết cấu thép, các khu nhà tiền chế, kết cấu phi
tiêu chuẩn, các loại thiết bị nâng hạ có tải trọng đến 50 tấn, các loại cốp
pha thép, tấm lợp kim loại và phi kim loại...
Cạnh đó, Công ty còn có nhiệm vụ kinh doanh kim khí và vật liệu xây
dựng, cung cấp các loại sắt, thép phục vụ sản xuất và xây lắp từ nguồn
nhập khẩu và các nhà máy trong nớc.
Ngoài ra, cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào, Công ty Xây
lắp và sản xuất công nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
tạo ra lợi nhuận, tái sản xuất mở rộng mà còn có nhiệm vụ tạo ra của cải
vật chất, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
của đất nớc, nâng cao đời sốngdân sinh, góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, tạo sự cân đối về cơ cấu ngành, vùng kinh tế. Song
song với đó, Công ty cịng gãp phÇn tÝch l cho nỊn kinh tÕ qc dân
thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của mình đôí với Ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, có thể thấy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đợc chia thành 3 mặt: xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh, song trên
3 mặt đó Công ty coi xây lắp là thế mạnh và tập trung cho hoạt động này.
Lợi nhuận do xây lắp công trình đem lại chiếm xấp xỉ 50% tổng lợi nhuận
của Công ty.
Đợc xác định là một trong những đơn vị xây dựng trọng điểm của Bộ
Công nghiệp, với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật thuận lợi, đợc Bộ chủ
quản và cơ quan quản lý quan tâm đầu t, khuyến khích cùng sự cố gắng
của toàn thể CBCNV, Công ty đà dần dần vơn lên tự khẳng định mình.
Công ty đà tham gia xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng đặc biệt
nh: khu Công nghiệp Gang Thép Thái nguyên, công trình đờng dây tải
điện 500KV Bắc - Nam, mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao bằng), trung tâm công
nghệ quốc tế Hà nội, nhà máy cán thép VSP, nhà máy lắp ráp ôtô

TOYOTA, HONDA... Hiện nay, Công ty đang tham gia xây dựng nhiều
công trình có vốn đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài: nhà máy hệ thống
công nghiệp LGIS - VINA, khách sạn trung tâm Hà nội, phòng mổ Bệnh
viện hữu nghị Việt - Đức, công trình mở rộng nhà máy đờng Lam sơn
(Thanh hoá)...
Tuy nhiên, sản phẩm xây lắp của Công ty thờng có chu kỳ sản xuất dài
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: năng lực tài chính, kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, các loại nguyên vật liệu phục vụ thi công... Thực tế, chu kỳ sản xuất
sản phẩm xây lắp của Công ty thờng kéo dài ít nhất 6 tháng. Do đó, đòi hỏi
phải tập trung một cách cao độ các yêu cầu phải cung ứng cho thi công
công trình. Điều này có tác động đến việc lập hồ sơ dự thầu, phơng pháp
và tiến độ thi công, dự toán dự thầu..., ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả và
chất lợng công tác đấu thầu. Bởi vì đây là các vấn đề quan trọng mà bên
mời thầu sử dụng để xét chọn nhà thầu.
Trong những năm gần đây nhờ đổi mới công nghệ, đầu t các thiết bị thi
công tiên tiến, bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân kỹ

19


thuật các chuyên ngành, tuyển dụng thêm nhiều kỹ s trẻ vào công tác quản
lý đà làm tăng trởng mạnh mẽ kết quả hoạt động sản xuất của công ty. Do
vậy, Công ty đà trúng thầu xây dựng nhiều công trình có giá trị lớn. Tất cả
các công trình đó đều đảm bảo chất lợng, tiến độ, các yêu cầu kỹ thuật
công nghệ, mỹ quan đợc các chủ đầu t đánh giá cao.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và năng lực thi công của
công ty.
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm trong xây dựng là một
trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất của công ty.
Muốn thành công trong đấu thầu xây lắp các công trình có quy mô lớn,

công nghệ hiện đại thì công ty cần phải có dây chuyền công nghệ cùng
máy móc thiết bị thi công hiện đại, các thao tác trong thi công phải thành
thạo chuẩn xác.
Hiện nay, Công ty đà có đội ngũ kỹ s, công nhân kỹ thuật lành nghề,
luôn làm việc với mục đích đảm bảo chất lợng, kỹ thuật, nâng cao uy tín
của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có một hệ thống thiết bị phục vụ
thi công rất đa dạng, đầy đủ, hiện đại đợc sản xuất chủ yếu tại Liên Xô
(cũ), SNG, Nhật Bản, Đức, Hàn quốc, và có giá trị hàng chục tỷ đồng
(Danh mục máy móc và các trang thiết bị thi công của Công ty xem trong
phụ lục I). Hơn thế nữa Công ty còn có quan hệ hợp tác với các viện
nghiên cứu, Trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành và các đơn vị sản
xuất kinh doanh khác. Công ty cũng đang đẩy mạnh hợp tác liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh doanh nớc ngoài nhằm không ngừng nâng cao
và đổi mới công nghệ sản suất.
Đặc biệt, trong hệ thống tổ chức sản xuất, Công ty còn có các nhà máy
xí nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyên môn hoá đạt chất lợng
cao, đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ thuật phục vụ xây lắp công trình của
Công ty. Các sản phẩm này cũng là một nguồn cung ứng hiệu quả cho thi
công, đợc trao đổi theo phơng thức mua bán nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tiến độ cung ứng và xây lắp công trình, tiết kiệm chi phí. Vì vậy, điều
nổi bật trong công nghệ sản xuất của Công ty chính là tính đồng bộ, tính
chuyên môn hoá, tính hiệp tác hoá trong xây lắp công trình rất cao, linh
hoạt và hiệu quả.
Về năng lực thi công Công ty có khả năng:
- Về làm đất: Đào, đắp đất mặt bằng, mơng, đê, đập.
- Thi công và gia công nền móng công trình.
- Về bê tông: Thi công đổ bê tông tại chỗ, các khu nhà cao tầng, bể
chứa hầm ngầm, bể đập.
- Về kết cấu thép: Chế tạo và lắp đặt khung nhà công nghiệp, bể chứa
xilô, khung vỏ lò công nghiệp.

- Về lắp đặt: Lắp đặt thiết bị và hệ thống thiết bị với đầy đủ các chuyên
ngành máy, điện, hơi nớc, nớc, khí nén, điện lạnh.
- T vấn lập dự án đầu t xây dựng các công trình công nghiệp thiết kế và
lập tổng dự toán các công trình công nghiệp nhóm B, các công trình dân
dụng cấp 2.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý điều hành của Công
ty.
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty Xây lắp và sản
xuất công nghiệp đợc thiết lập theo 2 cấp: Tổng giám đốc Công ty và giám
đốc điều hành các nhà máy, xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho Tổng
giám đốc Công ty có 2 cố vấn và 4 giám đốc phụ trách chuyên môn bao
gồm:
- Giám đốc kỹ thuật.
- Giám đốc sản xuất.

20



×