Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.94 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

KHUẤT THỊ THU HÀ

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tuyến

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này có lẽ đã không viết nên được nếu thiếu sự động viên và
giúp đỡ, góp ý tận tình của gia đình, thầy cô và bạn bè cả trong và ngoài ngôi
trường của tôi. Lời cảm ơn chân thành này tôi xin gởi đến tất cả họ. Tôi xin
bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới người thầy hướng dẫn luận
văn của tôi: TS. Nguyễn Văn Tuyến đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Thầy đã đọc và góp ý chân tình từ những
đoạn viết ngắn, đến bố cục, nội dung, các thuật ngữ trong các chương bản
thảo. Những hiểu biết và những góp ý tỉ mỉ của Thầy khiến tôi biết ơn và cố


gắng nhiều hơn.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Chi
cục Thuế thành phố Vũng Tàu và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn.
Không thể quên người chồng đã cảm thông, chia sẻ những khó khăn của
tôi và thời gian ít ỏi mà tôi dành cho anh trong thời gian nghiên cứu.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ tôi những người tôi mang ơn suốt
đời vì công ơn sinh thành và nuôi dưỡng. Tôi cũng không quên cảm ơn cô em
gái và cậu em trai bé nhỏ vì sự động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình làm
luận văn.
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 03 năm 2013
Tác giả
Khuất Thị Thu Hà


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương thứ nhất. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH .. 6
1.1. Cơ sở lý luận của việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ......................................................................................................... 6
1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng ................................................... 6
1.1.2. Bản chất của quản lý thuế giá trị gia tăng....................................... 8
1.1.3. Đặc thù của việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ....................................................................................................... 11
1.1.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh....... 13
1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ở Việt Nam ................................................................................... 13
1.2.1. Quy định về đăng ký thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh và

quản lý thông tin người nộp thuế ............................................................ 14
1.2.2. Quy định về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh .. 16
1.2.3. Quy định về nộp thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh ........ 19
1.2.4. Quy định về khấu trừ, hoàn thuế, truy thu thuế, miễn giảm thuế giá
trị gia tăng đối với hộ kinh doanh ........................................................... 22
1.2.5. Quy định về xử lý vi phạm pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh ............................................................................................... 30
1.2.6. Quy định về khiếu nại, khởi kiện liên quan đến thuế giá trị gia tăng
đối với hộ kinh doanh .............................................................................. 31
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 32
Chương thứ hai. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH Ở THÀNH
PHỐ VŨNG TÀU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.......................................... 34


2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vũng Tàu ................................ 34
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thành phố Vũng Tàu và sự ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn...... 34
2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vũng Tàu................................... 39
2.1.3. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khó khăn, vướng mắc
trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
thành phố Vũng Tàu................................................................................ 49
2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia
tăng ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng ....... 55
Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT: Giá trị gia tăng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
Tp: Thành phố


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Hình vẽ 2.1.1.1a

: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Chi cục Thuế
thành phố Vũng Tàu

Biểu 2.1.1.1b

: Số lượng và cơ cấu hộ theo bậc môn bài

Biểu 2.1.2.1a

: Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ
khoán

Biểu 2.1.2.1b

: Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai


Biểu 2.1.2.1c

: Tình hình nợ đọng của Chi cục Thuế TP Vũng Tàu

Biểu 2.1.2.1d

: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến
31/12/2012


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước”. Câu khẩu hiệu
của ngành thuế mà chúng ta có thể thấy ở khắp nơi đã nói lên phần nào tầm
quan trọng của thuế trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nâng
cao chất lượng quản lý thuế, đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ
thống quản lý thuế thống nhất, không phân biệt người nộp thuế thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, tạo công bằng cho người nộp thuế là một trong
những nội dung lớn của chiến lược của ngành thuế nói riêng và ngành tài
chính Việt Nam nói chung. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, một mặt
ngành thuế phải có sự cải cách phương thức quản lý để đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu trên với tiêu chí “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời”; mặt khác
người nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm của mình trong quá trình hoạt động
kinh doanh theo nguyên tắc “tự tính, tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”. Có
như vậy mục tiêu công bằng xã hội mới được thực hiện triệt để.
Thực tế cho thấy, từ rất nhiều năm từ khi thành lập hệ thống thuế, việc
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể nói là không hề có sự thay đổi
đáng kể nào, từ việc xác định doanh thu, tính thuế đến việc thu thuế, sự thay

đổi có chăng chỉ ở một số khâu của áp dụng tin học như báo cáo, thống kê...
hoặc tiền nộp thuế được người nộp thuế trực tiếp nộp vào Kho bạc... Hoặc
cho phép hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn và thực hiện kế toán hộ, nhưng
những quy định cho việc thực hiện lại rất lỏng lẻo, tính ràng buộc về mặt pháp
lý chưa cao.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn thành
phố Vũng Tàu” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tác giả
đã chọn nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài trên, hy vọng đề tài nghiên cứu
này vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính thực tiễn sẽ góp phần việc xây


2

dựng các giải pháp khả thi để giải quyết những vấn đề tồn tại đặt ra đối với
việc quản lý thuế hiện hành, trong sự tác động đến quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế ở nước ta, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã đề ra là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân
chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ
rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. Đáp ứng yêu cầu đơn giản
hoá thủ tục hành chính thuế theo Nghị quyết số 57/2010/QH12 ngày
26/11/2010 của Quốc hội về kết quả giám sát việc cải cách thủ tục hành
chính; được cụ thể hoá tại Nghị quyết số 25/NQ-CP và Nghị quyết số 68/NQCP của Chính phủ về đơn giản hoá thủ tục hành chính. Phù hợp với quá trình
phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa;
chủ động đáp ứng xu hướng, yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Khắc phục một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm

thực hiện đồng bộ, bảo đảm tính thống nhất của Luật. Tạo cơ sở pháp lý để
góp phần thực hiện Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 8/11/2011 của Quốc
hội về phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 – 2015 (về nội dung thực hiện
nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước); thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 – 2020 ban hành theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về thuế
và công tác quản lý thu thuế. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau.
Ở mức độ tổng quát, có thể thống kê một số công trình nghiên cứu sau


3

đây liên quan đến đề tài:
- Về quản lý thuế nói chung có đề tài: “Việc thực hiện hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần trong quản lý thuế thu nhập ở Việt Nam”, khóa luận tốt
nghiệp của Nguyễn Lan Hương, Hà Nội, 2001; “Nâng cao hiệu quả quản lý
thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trịnh
Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004; “Pháp luật về quản lý thuế ở Việt Nam – Thực
trạng và hướng hoàn thiện”, khóa luận tốt nghiệp của Đinh Thị Thu Hà – năm
2009; “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay – thực trạng
và hướng hoàn thiện”, khóa luận tốt nghiệp, Nguyễn Thị Lan, Hà Nội, 2011;
“Cơ chế tự khai tự nộp trong pháp luật quản lý thuế ở Việt Nam”, Luận văn
thạc sĩ luật học của Lê Mai Quyên, Hà Nội, 2011; “Tìm hiểu pháp luật về
quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và một số kiến nghị hoàn
thiện”, Khoá luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hương, Hà Nội, 2012; “Pháp
luật về thủ tục hành chính thuế trong quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay”,
Khoá luận tốt nghiệp của Kiều Thu Trang, Hà Nội, 2012; “Pháp luật quản lý

thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Luận án tiến sĩ luật học của Vũ Văn Cương, Hà Nội, 2012.
- Về quản lý thuế trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, như: “Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996; “Các
giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế trên địa bàn Hà Nội”,
Luận Văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Phi Văn Tuấn, Hà Nội, 1997; “Những
giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn
hiện nay” Luận Văn Thạc sĩ Quản Lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội,
1999. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại chi cục thuế Hai Bà Trưng chuyên đề tốt nghiệp của Nguyễn Mỹ
Phúc, Hà Nội, 2003.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy cho đến nay chưa có một tác giả nào nghiên


4

cứu về quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ kinh doanh trên địa
bàn thành phố Vũng Tàu. Vì vậy, việc tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu
vấn đề này là cần thiết, qua đó chỉ rõ những nguyên nhân và hạn chế cơ bản
trong quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp khả thi ở địa bàn thành phố Vũng Tàu nhằm thực hiện được
mục tiêu quản lý thuế tại địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và
những giải pháp thiết thực nhằm tăng cường, hoàn thiện quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nói riêng; phân
tích đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên địa

bàn thành phố Vũng Tàu và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp
tục hoàn thiện và tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm, học thuyết về quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh nói riêng; các
quy định pháp luật về quản lý thuế GTGT; thực tiễn hoạt động quản lý thuế
GTGT trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề lý luận về quản lý
thuế nói chung và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế GTGT nói
riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của hộ kinh doanh
công thương nghiệp trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận đặc thù của khoa học xã hội nhân văn nói
chung và khoa học pháp lý nói riêng, luận văn sử dụng các phương pháp


5

nghiên cứu thông dụng trong khoa học xã hội nhân văn như phương pháp
khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp,
khái quát hóa... để rút ra những kết luận khoa học cần thiết về những vấn đề
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Từ những đánh giá về thực trạng, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao tính hiệu quả của công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo

và cán bộ nghiệp vụ của cơ quan thuế địa phương trong quá trình lập dự toán,
phân tích, đánh giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế ở địa phương nói chung và ở địa bàn thành phố
Vũng Tàu nói riêng.
Luận văn cũng đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo tính
hiệu quả trong hành thu; hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế;
thực hiện công bằng trong điều tiết thuế ở các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được thiết kế gồm 2 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương thứ nhất: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh.
Chương thứ hai: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh ở thành phố Vũng Tàu và một số kiến nghị.


6

Chương thứ nhất
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận của việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh
1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (còn được gọi là VAT - Value Added Tax hoặc TVA
- Taxe sur la Valeur Ajoutée)1 là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh
vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng

với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do
người tiêu dùng cuối cùng chịu; cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp
hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng
thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi
mua hàng hoá, dịch vụ.
Ở Việt Nam, thuế GTGT chính thức được thiết lập bởi Luật thuế GTGT
do Quốc hội Khoá IX thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành trên
toàn lãnh thổ Việt Nam kể từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu.
Trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần2
nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn quản lý thuế và thực tiễn hành thu, góp
phần tháo gỡ kịp thời những khó khăn và vướng mắc phát sinh trong quá trình
1

Theo Báo cáo tại Hội nghị toàn cầu về thuế GTGT tổ chức tại Italia năm 2005: “Một trong những thành tựu
lớn nhất về cải cách thuế trong thế kỷ XX là việc áp dụng thuế GTGT. Loại thuế này đang được áp dụng tại
135 nước với khoảng gần 4 tỷ dân số, chiếm 70% dân số thế giới với nguồn thu hàng năm khoảng 18 tỷ đô la
Mỹ).
2
Lần thứ nhất, Nghị quyết 90/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999; lần thứ hai, Nghị quyết 240/NQ-UBTVQH10
ngày 27/10/2000; lần thứ ba, Nghị quyết 50/2001/NQ-QH10 ngày 27/10/2000; lần thứ tư, Nghị quyết
09/2002/NQ-QH11 ngày 28/11/2002; lần thứ năm, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT
năm 1997 ngày 3/5/2003-18/6/2003; lần thứ sáu, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TTĐB và
Luật GTGT; Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 đuợc Quốc hội Khoá XII thông qua ngày 3/6/2008, có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2009 được thay thế cho các Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.


7

áp dụng trên thực tế.
Về lý thuyết, thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Một là, thuế GTGT có bản chất là thuế gián thu. khoản tiền thuế GTGT
được cấu thành trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và chuyển cho
người mua hàng hóa, dịch vụ chịu – với tư cách là người chịu thuế.
Hai là, thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa thuế GTGT so với hầu hết các loại thuế gián thu
khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tài
nguyên... Do chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế
Ba là, về nguyên tắc thuế GTGT chỉ đánh vào các hàng hóa, dịch vụ
được tiêu dùng tại lãnh thổ của quốc gia đánh thuế. Chính vì vậy, khi một
người mua hàng hóa đã có thuế GTGT nhưng sau đó hàng hóa này không
được tiêu dùng tại quốc gia đánh thuế (chẳng hạn, người mua hàng chuyển
hàng hóa đã bị đánh thuế ra nước ngoài khi xuất cảnh) thì họ sẽ được hoàn lại
số tiền thuế GTGT đã nộp cho Nhà nước khi mua hàng hóa chịu thuế.
Bốn là, do bản chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào người tiêu dùng
(người mua hàng hóa, dịch vụ để tiêu dùng – với tư cách là người chịu thuế)
nên việc hoàn thuế GTGT cũng phải được thực hiện đối với người chịu thuế
(tức là người mua hàng để tiêu dùng), chứ không phải hoàn thuế cho người
nộp thuế (người bán hàng). Nguyên tắc hoàn thuế cho người thực sự chịu thuế
cũng được áp dụng tương tự đối với bất kỳ loại thuế nào trong hệ thống thuế ở
các quốc gia trên thế giới.
Năm là, về phương pháp tính thuế, khoản tiền thuế GTGT đối với một
chủ thể nộp thuế được tính theo phương pháp khấu trừ. Đây có thể được xem
là phương pháp tính thuế đặc trưng của thuế GTGT so với các loại thuế khác.


8

Ở Việt Nam, do đặc thù là có nhiều cơ sở kinh doanh không tuân thủ đúng

chế độ hóa đơn chứng từ, đặc biệt là không có hóa đơn chứng từ đầu vào
chứng minh số thuế GTGT đã nộp nên pháp luật đã quy định thêm một
phương pháp tính thuế khác, gọi là phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng, ngoài phương pháp khấu trừ vốn dĩ là đặc trưng của thuế GTGT.
Sáu là, thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Điều này thể
hiện ở chỗ: Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh
doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người
tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Thứ hai, thuế GTGT không có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời cũng không bị ảnh hưởng bởi cách thức tổ chức các giai
đoạn của quá trình này, vì tổng số thuế ở tất cả các khâu luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn của quá trình này
nhiều hay ít.
1.1.2. Bản chất của quản lý thuế giá trị gia tăng
Trong một quốc gia, nếu không thể phủ nhận được sự tồn tại của thuế
như là một tất yếu khách quan thì do đó cũng không thể phủ nhận được vai trò
của hoạt động quản lý thuế trong đời sống mỗi quốc gia.
Để có cách nhìn chính xác hơn về bản chất của hoạt động quản lý thuế
nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng, thiết nghĩ cần bắt đầu từ việc làm
rõ khái niệm “quản lý”.
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “quản lý” được giải thích là “tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Theo Từ điển Wikipedia, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là “hoạt
động tập hợp và điều khiển mọi người nhằm đạt được những mục tiêu hoặc
mục đích nhất định”. Theo tác giả Mary Parker Follett (1868 – 1933) thì quản
lý được nhìn nhận như là “nghệ thuật đạt được các mục tiêu của tổ chức thông


9


qua con người”. Ông cho rằng, quản lý có các nhiệm vụ cơ bản gồm: Xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát; theo đó các nguồn
lực có thể được sử dụng cho hoạt động quản lý bao gồm nhân lực, tài chính,
công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.
Thực tiễn cho thấy hoạt động quản lý diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh vực thuế.
Với tư cách là một hoạt động đặc thù trong lĩnh vực thuế, quản lý thuế
cần được xem xét theo cả hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế bao gồm việc xây dựng chính sách thuế,
ban hành pháp luật thuế và tổ chức thực hiện pháp luật thuế trong hoạt động
hành thu nhằm đạt được các mục tiêu đã định trước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế chỉ bao gồm hoạt động quản lý đối tượng
nộp thuế, quản lý số thuế phải nộp và tổ chức việc thu nộp thuế theo kế hoạch
hành thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ số thuế theo quy định của
pháp luật. Theo nghĩa này, quản lý thuế thiên về khía cạnh trình tự, thủ tục và
thường do pháp luật hình thức (pháp luật quản lý thuế) quy định. Trong khuôn
khổ luận văn này, tác giả chủ trương tiếp cận khái niệm quản lý thuế theo
nghĩa hẹp khi triển khai các nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
Từ các phân tích trên đây, có thể rút ra định nghĩa mang tính khái quát
về quản lý thuế như sau: quản lý thuế là hoạt động ý chí của các chủ thể có
thẩm quyền nhằm tổ chức việc thu, nộp thuế đúng quy định của pháp luật và
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế trong quá trình hành thu.
Ở mức độ khái quát, có thể hình dung sự khác biệt tương đối giữa
phương pháp quản lý thuế gián thu so với phương pháp quản lý thuế trực thu
qua các khía cạnh chủ yếu như sau:
Thứ nhất, về khả năng phát hiện mục tiêu đánh thuế và xu hướng trốn
thuế. Do thuế gián thu thường đánh vào thu nhập của người mua hàng hóa,


10


dịch vụ để tiêu dùng (thông qua việc cấu thành tiền thuế trong giá bán của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế) nên mục tiêu của thuế gián thu “ít bị lộ” hơn và
kỹ thuật đánh thuế này có tính chất tinh vi hơn. Còn đối với thuế trực thu, do
loại thuế này đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế nên mục tiêu của
loại thuế này thường “dễ bị lộ” hơn và người nộp thuế (đồng thời cũng chính
là người chịu thuế) dễ phát hiện hơn, do đó xu hướng trốn thuế thường cao
hơn.
Thứ hai, về cách thức quản lý thuế. Đối với thuế gián thu, việc quản lý
thuế thường gắn với vấn đề kiểm soát hóa đơn, chứng từ giao dịch để xác
định số lượng và giá bán của hàng hóa, dịch vụ, từ đó xác định số thuế gián
thu phải nộp. Trong khi đó, đối với thuế trực thu, việc quản lý thuế lại chủ
yếu nhằm vào mục tiêu kiểm soát thu nhập của người nộp thuế để từ đó xác
định số thuế trực thu phải nộp. Như vậy, điểm mấu chốt trong quản lý thuế
gián thu là phải xác định rõ loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và số lượng, giá
bán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đó, trong khi đối với thuế trực thu, điểm
mấu chốt trong quản lý thuế lại là phải xác định rõ loại thu nhập chịu thuế và
số thu nhập thực tế của người nộp thuế để làm căn cứ tính thuế.
Trên nguyên tắc, do thuế GTGT là một loại thuế gián thu nên việc quản
lý thuế GTGT cũng được thực hiện theo những cách thức phù hợp với bản
chất và tính đặc thù của thuế gián thu. Mặc dù vậy, việc quản lý thuế GTGT
cũng có những đặc thù riêng, xuất phát từ những đặc thù mang tính bản chất
của loại thuế này.
Một cách khái quát, có thể hình dung việc quản lý thuế GTGT có những
đặc thù sau đây:
Một là, việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền phải
đặc biệt coi trọng vai trò của hóa đơn, chứng từ giao dịch liên quan đến hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.



11

Hai là, trong quản lý thuế GTGT, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào là
phương pháp tính thuế đặc trưng của thuế GTGT, do vậy cả người thu thuế và
người nộp thuế đều quan tâm đến việc chứng minh số thuế GTGT đầu vào đã
nộp của hàng hóa, dịch vụ tính thuế. Để quản lý thuế GTGT chặt chẽ và tránh
tình trạng người nộp thuế có hành vi gian lận hóa đơn, chứng từ để trốn thuế,
Nhà nước quy định nguyên tắc: để được chấp nhận số thuế GTGT đầu vào đã
nộp là hợp pháp và được khấu trừ, người nộp thuế phải xuất trình được các
hóa đơn, chứng từ giao dịch đầu vào trong đó thể hiện rõ số thuế GTGT đã
nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào. Trên nguyên tắc, các hóa đơn, chứng
từ đầu vào muốn được coi là hợp pháp, hợp lệ để dùng làm căn cứ tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thì chính người nộp thuế phải chứng minh được
các hóa đơn, chứng từ giao dịch này được phát hành hợp lệ, hợp pháp bởi
người bán hàng cho họ
1.1.3. Đặc thù của việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh
Hộ kinh doanh thuộc thành phần kinh tế cá thể. Loại chủ thể kinh doanh
này có một số đặc điểm gắn với thành phần kinh tế cá thể là hoạt động dựa
trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính), người chủ kinh doanh
tự quyết định từ quá trình sản xuất, kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản
phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm các nguồn
lực và phân bổ nguồn lực đó theo cách tính toán của riêng mình (gồm vốn,
sức lao động, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và công nghệ…).
Do sự đa dạng và tính linh hoạt rất cao trong hoạt động kinh doanh của
hộ kinh doanh nên việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cũng mang
tính đặc thù tương đối so với việc quản lý thuế GTGT đối với chủ thể kinh
doanh khác (không phải là hộ kinh doanh).
Về phương diện lý thuyết, có thể nhận thấy việc quản lý thuế GTGT đối



12

với hộ kinh doanh thể hiện những điểm đặc thù sau đây:
Thứ nhất, do hộ kinh doanh chủ yếu thực hiện những hoạt động kinh
doanh nhỏ, lẻ, khép kín quy trình, ít công khai thông tin, dễ thay đổi địa điểm
kinh doanh và thay đổi loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh nên việc nắm bắt
thông tin và kiểm soát thông tin về người nộp thuế thường rất khó, ít được cập
nhật thường xuyên, nếu không có sự hỗ trợ, phối hợp quản lý chặt chẽ giữa cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với cơ quan quản lý thuế các
cấp, các ngành và các địa phương. Đây là điểm khác biệt lớn giữa quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh so với quản lý thuế đối với các chủ thể
không phải hộ kinh doanh (ví dụ: doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty,
các doanh nghiệp hoạt động theo Luật hợp tác xã, Luật đầu tư…).
Thứ hai, do đặc thù của hộ kinh doanh là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời
rạc, ý thức pháp luật thấp, trình độ kế toán không cao, không có thói quen lập
hóa đơn chứng từ khi bán hàng hóa, dịch vụ, thường vi phạm các quy định
của pháp luật kế toán nên việc quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi các
cơ quan quản lý thuế phải đặc biệt quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật thuế GTGT cho người nộp thuế. Thậm chí, các cơ quan
quản lý thuế thường xuyên phải hỗ trợ người nộp thuế là hộ kinh doanh trong
việc hướng dẫn, giải thích và tư vấn pháp luật để người nộp thuế hoàn thành
các nghĩa vụ của họ theo luật định.
Thứ ba, trong quản lý thuế GTGT đối với kinh doanh, do việc áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT là phổ biến (bởi lẽ các hộ kinh
doanh thường không tuân thủ đúng chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật kế toán) nên việc quản lý thuế GTGT đối với loại chủ thể này
cũng phải chú trọng nhiều hơn vào việc xác định giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế để từ đó có cơ sở chắc chắn cho việc tính thuế GTGT3.

3

Theo thống kê, ở thành phố Vũng Tàu có tổng số 7.320 hộ kinh doanh thì chỉ có 37 hộ kinh doanh đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Số hộ kinh doanh còn lại đều đăng ký nộp thuế GTGT theo phương


13

Thứ tư, về chủ thể trực tiếp thực hiện công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh. Thực tiễn cho thấy hiện nay việc quản lý thuế GTGT được thực
hiện chủ yếu ở cấp chi cục với sự kết hợp của các đội thuế trong Chi cục Thuế
chủ yếu là các đội thuế liên phường xã.
1.1.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Về lý thuyết, việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh không có
phương thức riêng. Hoạt động này được thực hiện theo những nguyên tắc và
quy định chung của pháp luật về quản lý thuế, trong đó có hoạt động quản lý
thuế GTGT.
Ở mức độ khái quát, việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh nói riêng bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Đăng ký thuế GTGT và quản lý thông tin người nộp thuế;
- Kê khai, khấu trừ thuế GTGT;
- Nộp thuế GTGT;
- Hoàn thuế GTGT, truy thu thuế GTGT, miễn giảm thuế GTGT;
- Xử lý vi phạm pháp luật thuế GTGT;
- Khiếu nại, khởi kiện về thuế GTGT.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh ở Việt Nam
Nội dung quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh được thực hiện dựa
trên cơ sở pháp lý chủ yếu là Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật quản lý

thuế như Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
Thông tư 80/2012/TT-BTC ban hành ngày 22/05/2012.

pháp tính trực tiếp.


14

Để có cái nhìn tổng quát về thực trạng pháp luật hiện hành liên quan đến
việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, phần dưới đây của luận văn
sẽ đưa ra các phân tích, đánh giá chi tiết về từng nhóm quy định liên quan đến
nội dung quản lý thuế GTGT của pháp luật hiện hành.
1.2.1. Quy định về đăng ký thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
và quản lý thông tin người nộp thuế
Đăng ký thuế GTGT
Đăng ký thuế GTGT là việc người nộp thuế làm thủ tục đăng ký thông
tin theo quy định của pháp luật với cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền để
được cấp mã số thuế nhằm thực hiện mục tiêu quản lý người nộp thuế.
Theo quy định hiện hành, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đầy
đủ theo đúng quy định (kê khai đầy đủ thông tin vào mẫu tờ khai và các giấy
tờ kèm theo), sau đó gửi đến cơ quan thuế để làm thủ tục đăng ký thuế. Cơ
quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của NNT, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng
thủ tục thì sẽ xử lý hồ sơ và cấp mã số thuế cho NNT trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại trụ sở cơ
quan thuế hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Các tài liệu của hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT, kèm theo bản kê cửa
hàng, cửa hiệu kinh doanh tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác với

cơ sở kinh doanh chính (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân.
Riêng trường hợp cá nhân có cửa hàng, cửa hiệu đóng khác địa bàn (tỉnh,
thành phố, quận, huyện, thị xã) với cơ sở chính, kê khai đăng ký thuế với Chi


15

cục thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu thì hồ sơ đăng ký nộp thuế là tờ khai đăng
ký nộp thuế theo mẫu số 03.1-ĐK-TCT.
Quản lý thông tin về người nộp thuế
Sau khi đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế, công việc
tiếp theo của cơ quan quản lý thuế là quản lý thông tin về người nộp thuế.
Công việc này được thực hiện trong suốt thời gian tồn tại của người nộp thuế,
nhằm giúp nhà nước nắm rõ thông tin về người nộp thuế để thực hiện các mục
tiêu quản lý của mình. Luật quản lý thuế của Việt Nam ban hành ngày
29/11/2006 đã khẳng định rõ: “Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực
hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế”.
Theo quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 74 của Luật Quản lý
thuế, việc quản lý thông tin người nộp thuế bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, pháp luật quản lý thuế đã quy định trách nhiệm của các chủ
thể trong việc cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
Thứ hai, pháp luật quản lý thuế quy định về trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế trong xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Thứ ba, pháp luật quản lý thuế đã quy định trách nhiệm bảo mật thông
tin về người nộp thuế.
Bên cạnh việc quy định về bảo mật thông tin, Luật Quản lý thuế còn quy
định cơ quan quản lý thuế được công khai các thông tin vi phạm pháp luật

thuế của người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại chúng trong các
trường hợp sau đây:
- Trốn thuế, gian lận thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hoá đơn bất
hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm pháp luật thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở
kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn
sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu


16

nợ thuế.
- Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh
hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.
- Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định
của pháp luật, như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan
quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu
khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật; chống, ngăn cản
công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ và các thông tin khác
được công khai theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quy định về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Kê khai thuế GTGT là việc người nộp thuế tự mình xác định số thuế
GTGT phải nộp và kê khai số thuế này trong tờ khai thuế gửi cho cơ quan
thuế có thẩm quyền. Trên nguyên tắc, kê khai thuế đầy đủ, đúng hạn và đúng
thực tế kinh doanh được xem là nghĩa vụ của người nộp thuế GTGT.
Theo Luật quản lý thuế, việc kê khai thuế phải tuân thủ các quy định sau
đây:
Thứ nhất, quy định về nguyên tắc kê khai thuế GTGT.
Nguyên tắc chung của việc kê khai thuế là người nộp thuế phải tự tính số
tiền thuế GTGT phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan
thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Việc kê

khai thuế phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ
các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế
vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định,
trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với tờ khai thuế GTGT tháng, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ


17

ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng,
kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày kết thúc
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thứ hai, quy định về hồ sơ khai thuế GTGT.
Đối với việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng, hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng là Tờ khai thuế giá trị gia
tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC.
Theo quy định, người nộp thuế không được kết chuyển giá trị gia tăng âm
sang kỳ kê khai thuế của tháng tiếp theo.
Đối với việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
doanh thu, hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng là Tờ khai thuế GTGT theo
mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC.
Hồ sơ khai thuế GTGT gửi đến cơ quan thuế được coi là hợp lệ khi hồ sơ
có đầy đủ tài liệu theo quy định về hồ sơ khai thuế đã quy định đối với từng
trường hợp cụ thể. Tờ khai và các mẫu biểu kèm theo được lập đúng mẫu quy
định, có ghi đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại...
của người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ khai thuế hợp lệ phải được người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế ký, ghi rõ họ, tên đầy đủ và đóng dấu
vào cuối của các mẫu biểu theo quy định.

Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, nếu người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây
ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ
khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung bao gồm các tài liệu sau:


18

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm
theo Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều
chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh
mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông
tư này.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số
tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai
bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số
tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào
số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức
xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không
đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp
và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.

Thứ ba, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT.
Theo quy định của Luật quản lý thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Hồ sơ khai
thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không
phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải
trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế.


19

Thứ tư, quy định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT.
Trong trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai
thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời gian gia hạn
không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng, khai
thuế GTGT theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ
khai thuế.
Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn
bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp
được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
1.2.3. Quy định về nộp thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Trên nguyên tắc, nộp thuế GTGT là nghĩa vụ của người nộp thuế nói
chung và hộ kinh doanh nói riêng. Việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phải tuân
thủ các quy định cơ bản sau đây:

Thứ nhất, quy định về thời hạn nộp thuế GTGT.
Hiện nay, việc quy định thời hạn nộp thuế GTGT được nhà làm luật
phân chia theo hai trường hợp:
(i) Trường hợp người nộp thuế tự kê khai tính thuế;
(ii) Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế ấn định thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế tự kê khai tính thuế, thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể là:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;


×