Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Quản lý dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.44 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU DUNG

QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THU DUNG

QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
5.Bố cục luận văn.......................................................................................4
6.Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
DỊCH VỤ Y TẾ..............................................................................................11
1.1.KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ.........................................11
1.1.1.Một số khái niệm.............................................................................11
1.1.2.Các đặc điểm dịch vụ y tế cần lưu ý trong quản lý.........................13
1.1.3.Ý nghĩa của quản lý dịch vụ y tế công lập......................................15
1.2.NỘI DUNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ.................................................15
1.2.1.Xây dựng, ban hành chính sách pháp luật; tuyên truyền, phổ biến
các chính sách pháp luật về dịch vụ y tế..................................................15
1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ y tế..............................................16
1.2.3.Quản lý điều kiện hoạt động dịch vụ y tế công lập.........................23
1.2.4.Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực y tế.....27
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ........28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA......................35


2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NAM ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP..............................................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................38
2.1.3. Các đặc điểm khác.........................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP
TẠI TỈNH QUẢNG NAM..............................................................................45
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng, ban hành chính sách pháp luật; tuyên
truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về dịch vụ y tế công lập..............48
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ y tế công lập.....50
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý điều kiện hoạt động dịch vụ y tế công
lập

.......................................................................................................60

2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát..........................77
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG
LẬP TỈNH QUẢNG NAM.............................................................................78
2.3.1. Thành công và hạn chế..................................................................78
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế........................................................82
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỊCH
VỤ Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TỈNH QUẢNG NAM......................................84
3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP......................................................84
3.1.1. Những biến động trong môi trường...............................................84
3.1.2. Những chiến lược phát triển trong thời gian đến...........................86
3.1.3. Một số yêu cầu khi xây dựng các giải pháp...................................87
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ......................................................................87



3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành chính sách pháp
luật; tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật....................................87
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ y tế
công lập....................................................................................................90
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý điều kiện hoạt động..........91
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát..........96
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................96
3.3.1. Kết luận..........................................................................................96
3.3.2. Kiến nghị........................................................................................97
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CSSK
QLNN
BHYT
DVYT
KCB
UBND
WHO
TYT
XPVPHC
ATTP
TTYT
PKĐKKV

BVĐK
BVĐKKV
VBQPPL
CBYT
BKLN
NCKH

Diễn giải
Chăm sóc sức khỏe
Quản lý nhà nước
Bảo hiểm y tế
Dịch vụ y tế
Khám chữa bệnh
Ủy ban nhân dân
Tổ chức y tế thế giới
Trạm y tế
Xử phạt vi phạm hành chính
An toàn thực phẩm
Trung tâm y tế
Phòng khám đa khoa khu vực
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện đa khoa khu vực
Văn bản quy phạm pháp luật
Cán bộ y tế
Bệnh không lây nhiễm
Nghiên cứu khoa học


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.

2.13.

Trang

Diện tích, dân số và mật độ dân trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 19962016
Một số chỉ tiêu xã hội tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997 –
2016
Đánh giá một số chỉ tiêu y tế cơ bản trong 03 năm gần
nhất
Các chính sách đã được ngành y tế tỉnh Quảng Nam ban
hành

Thống kê thông tin phiếu điều tra
Tổng hợp hồi đáp phiếu điều tra
Số cán bộ ngành y trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
1996 – 2016
Số cán bộ ngành dược trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 1996 – 2016
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch thời gian qua
Tình hình đầu tư ngành y tế giai đoạn 2011 – 2015
Năng lực tăng thêm sau đầu tư
Bảng kết quả đánh giá hoạt động các bệnh viện công lập
theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam được ban
hành tại Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016
của Bộ Y tế)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1.
1.2.

Tên sơ đồ
Mô hình tổ chức hành chính mạng lưới y tế
Gánh nặng bệnh tật theo nhóm bệnh chính trên thế giới

Trang


2.1.
2.2.
2.3.

2.4.
3.1.

Bộ máy tổ chức Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
Hệ thống cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
Cơ cấu nguồn nhân lực ngành y tế theo ngành đào tạo
giai đoạn 2011-2015
Quy trình thu thập và xử lý các dữ liệu sơ cấp
Gánh nặng bệnh tật toàn cầu và dự báo đến 2030

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại nhiều kết quả tích cực
đáng kể. Trong quá trình phát triển đó, các quốc gia luôn chú trọng và lấy mục
tiêu chăm sóc sức khoẻ cho con người làm gốc, định hướng cho các chương
trình KT-XH khác vì mục tiêu phát triển bền vững; thể hiện xuyên suốt trong
đường lối xây dựng và phát triển đất nước. Điều này được khẳng định một
cách rõ ràng trong chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ: "Sức khoẻ là vốn
quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; dịch vụ y tế công là dịch vụ
xã hội đặc biệt; không vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư cho y tế là đầu tư phát
triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội”.[34]

Trong những năm qua, dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, chính quyền
trung ương, địa phương cùng sự tham gia hỗ trợ tích cực của các sở ban
ngành và toàn xã hội, ngành y tế tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả
đáng kể trong nỗ lực cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe của người dân.
Tuy nhiên, với những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa hiện nay như môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, thông
tin đa chiều bị sai lệch, tệ nạn xã hội, nguy cơ bệnh tật ngày càng gia tăng đòi
hỏi công tác quản lý nhà nước các ngành, các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực y
tế phải chặt chẽ, nhất quán, hệ thống hơn để có thể điều tiết các hoạt động trở
nên tốt hơn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn là điều hoàn toàn cần thiết.
Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm ven biển miền
Trung, với diện tích 10.575,01 km2 (trong đó diện tích khu vực miền núi là
7.831,9 km2, chiếm 74,1% diện tích toàn tỉnh); dân số toàn tỉnh khoảng 1,45 triệu


2

người, mật độ dân số 141 người/km2 (trong đó dân số khu vực miền núi chiếm
khoảng 20,3% dân số toàn tỉnh). Với các tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên
nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển), điều kiện KT-XH
(các đặc điểm kinh tế vùng, kinh tế địa phương, các tiềm năng phát triển kinh tế
khác) cùng sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo các cấp và sự không ngừng nỗ lực
phấn đấu của các cán bộ, nhân dân địa phương, Quảng Nam được đánh giá là địa
phương phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng khá, quy mô nền kinh tế được
mở rộng. Nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu được
hưởng thụ các tiện ích xã hội, đặc biệt là nhu cầu được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ y tế tại các cơ
sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay để tổng quan tình hình
quản lý các hoạt động ngành, các cơ hội, thách thức, tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân; từ đó đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
dịch vụ y tế công lập địa phương đảm bảo hướng đến mục tiêu tăng cường
khả năng tiếp cận chuỗi dịch vụ y tế chất lượng cao, công bằng, hiệu quả
trong đó lấy người bệnh làm trung tâm để đề ra các phương hướng, chương
trình hành động cụ thể đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng miền cũng như xu thế phát triển, hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý dịch vụ y tế
công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để phân tích, làm rõ hơn các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý, tổ chức thực hiện, giám sát, thanh tra, kiểm tra
chuỗi dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ y tế tại các cơ
sở y tế công lập hiệu lực, hiệu quả hướng đến mục tiêu chung đảm bảo khả
năng tiếp cận chuỗi dịch vụ y tế chất lượng, công bằng, hiệu quả trong giai
đoạn hội nhập.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề về cơ sở lý luận cơ bản liên quan
quản lý dịch vụ y tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dịch vụ y tế công lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dịch vụ
y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý dịch vụ y tế tại các
cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản

lý dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gồm các dịch vụ khám
chữa bệnh; dịch vụ y tế dự phòng & chăm sóc sức khỏe ban đầu; dịch vụ y tế
DS-KHHGĐ.
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại hệ thống các cơ sở y tế
công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Chủ yếu phân tích các dữ liệu, thông tin trong giai đoạn
từ 2011 – 2015, các giải pháp đề xuất trong trong luận văn có ý nghĩa trong 5
năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Là phương pháp thu thập và nghiên cứu
các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấpđể nắm được phương pháp của các
nghiên cứu đã thực hiện trước đây và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu.Trong đó,


4

nguồn thu thập tài liệutừ sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, sách chuyên
khảo. Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp
chí khoa học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học. Số liệu thống kê được thu
thập từ các Niên Giám Thống Kê. Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về
luật, chính sách thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Thông tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí mang tính đại chúng
cũng được thu thập và được xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho
vấn đề khoa học.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này giúp thu thập, chọn lọc
thông tin, tham khảo ý kiến của chuyên gia liên quan đến quản lý dịch vụ y tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức

khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt
đơn giản về mẫu và các thước đo.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin khảo sát qua bảng hỏi/phiếu
điều tra. Trong đó, phiếu điều tra là một trong các công cụ điều tra phổ biến
trong nghiên cứu, thường được sử dụng để ghi lại ý kiến của nhóm đối tượng
cần nghiên cứu thông qua phỏng vấn. Phiếu điều tra là bảng hỏi mà đối tượng
được phỏng vấn cần trả lời, được xây dựng trên những nguyên tắc tâm lý và
nguyên tắc hành vi của con người nên số lượng câu hỏi trong phiếu điều tra
phụ thuộc vào nội dung cần nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục kèm theo, bố cục luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dịch vụ y tế công
lập.


5

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dịch vụ y tế công lập trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện quản lý dịch vụ y tế công lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài (2005), Phương pháp nghiên cứu
khoa học, giáo trình phiên bản trực tuyến.
Giáo trình được biên soạn với nhiều nội dung nhằm cung cấp các thông
tin, kiến thức cơ bản, các bước trong nghiên cứu khoa học, những kỹ thuật
cần thiết để tiếp cận phương pháp thí nghiệm và cách trình bày các kết quả
nghiên cứu khoa học; trong đó, các kết quả nghiên cứu khoa học là những
phát hiện mới về kiến thức, bản chất, sự vật, phát triển nhận thức kho học về

thế giới, sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cao.
Phạm Đình Văn (2010), Lý thuyết thống kê, giáo trình phiên bản trực
tuyến
Giáo trình được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức, cơ sở lý luận
về nghiên cứu thống kê khối ngành kinh tế.
Võ Xuân Tiến (2013), Chính sách công, giáo trình của Đại học Kinh tế
Đà Nẵng, nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
Giáo trình hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách
công, các khái niệm, mục tiêu, phân loại, cách xây dựng, thực hiện, điều
chỉnh và thu hồi chính sách và một số chính sách công cụ thể có tính phổ biến
tại Việt Nam giúp học viên tìm hiểu thêm thực tế các chính sách hiện hành và
cơ sở của các chính sách.
Bộ Y tế (2006), Tổ chức, quản lý và chính sách y tế, nhà xuất bản y học,
giáo trình phiên bản trực tuyến.


6

Giáo trình Tổ chức, quản lý và chính sách y tế được biên soạn theo
chương trình giáo dục của trường Đại học Y Hà Nội trên cơ sở chương trình
khung đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Y tế phê duyệt. Giáo trình gồm 15
bài với các nội dung về mục tiêu, nội dung kiến thức chuyên môn mang tính
khoa học và áp dụng thực tiễn. Giáo trình hệ thống hóa các khái niệm, lý luận
cơ bản về hệ thống y tế và tổ chức mạng lưới y tế Việt Nam; Quá trình tổ
chức, chức năng nhiệm vụ và nội dung quản lý cơ bản các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe của hệ thống y tế địa phương; Việc tổ chức và quản lý tại bệnh viện
đa khoa; Đại cương quản lý, quản lý y tế; Quản lý nhân lực, quản lý tài chính
và vật tư y tế,…
PGS.TS Trần Thị Thu, PGS.TS Vũ Hoàng Ngân (2011), Quản lý
nguồn nhân lực trong các tổ chức công, giáo trình của trường Đại học

Kinh tế quốc dân, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
Việc quản lý nguồn nhân lực hiệu lực, hiệu quả được quan tâm khác
nhau giữa các tổ chức công lập và khu vực tư nhân. Nếu khu vực tư nhân
được đánh giá là có sự nhận thức và thực hiện vấn đề một cách nhanh
chóng thì các tổ chức thuộc khu vực công lập vẫn còn khá chậm chạp.
Điều này làm chậm quá trình đổi mới các tổ chức công lập. Nhận thức
được tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực, PGS.TS Trần Thị Thu,
PGS.TS Vũ Hoàng Ngân đã chủ trì biên soạn giáo trình Quản lý nguồn
nhân lực trong các tổ chức công và áp dụng trong quá trình giảng dạy tại
trường.
Lê Bảo (2016), Quản lý nhà nước về kinh tế, giáo trình của Đại học
Kinh tế Đà Nẵng.
Giáo trình hệ thống hóa kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế thuộc
các lĩnh vực y tế, giáo dục,…


7

Cao đẳng y tế Hà Đông (2011),Quản lý và tổ chức y tế, giáo trình
phiên bản trực tuyến.
Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế được biên tập bởi tập thể giảng viên
bộ môn y học xã hội dưới sự hỗ trợ của chương trình hợp tác y tế Việt Nam –
Thụy Điển. Tổ chức – Quản lý y tế là một khoa học của chuyên ngành y học
xã hội. Giáo trình hệ thống những kiến thức cơ bản về tổ chức và quản lý y tế,
các quan điểm của Đảng về công tác y tế, kiến thức về sử dụng các nguồn lực
của đơn vị, cộng đồng một cách hiệu quả.
Đại học Fullbright (2011-2013), Chính sách phát triển y tế, giáo trình
phiên bản trực tuyến.
Bộ Y tế (2016), Tổng quan ngành y tế (JAHR) năm 2016 hướng đến mục
tiêu già hóa khỏe mạnh ở Việt Nam, báo cáo thường niên của Bộ Y tế.

Báo cáo chung tổng quan ngành y tế (JAHR) năm 2016 là báo cáo thường
niên lần thứ 10 được xây dựng với sự hợp tác của Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế
(HPG). Báo cáo này tổng hợp những nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế năm
2016 và giai đoạn 2016 – 2020, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm ngành y tế giai đoạn 2016 – 2020 và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ năm 2016. Bên cạnh đó, báo cáo cũng phân tích sâu chuyên
đề “Hướng đến mục tiêu già hóa khỏe mạnh ở Việt Nam” với các vấn đề đặt ra
do già hóa dân số và những đáp ứng của Việt Nam.
Nguyễn Danh Nguyên (2013), Hướng đi mới cho các bệnh viện tại Việt
Nam – Tư duy tinh gọn (Lean), Viện Kinh tế&Quản lý Đại học Bách khoa Hà
Nội,
Phạm Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012), Đánh giá sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới – Quảng Bình,Tạp chí khoa học tập 72B số 3, nhà xuất bản khoa học.


8

Bệnh viện Cu Ba Đồng Hới là bệnh viện đa khoa hạng II khu vực miền
Trung. Bệnh viện đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh. Trước bối cảnh dòng bệnh nhân có xu hướng chuyển tuyến, vượt
tuyến vào các bệnh viện Huế chữa bệnh ngày càng tăng, bài báo làm rõ một
số luận điểm và đánh giá sự hài lòng của khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ
y tế của bệnh viện theo 6 nhóm yếu tố là: Cơ sở vật chất-kỹ thuật của bệnh
viện; quy trình khám chữa bệnh; đội ngũ cán bộ y tế; hiệu quả công tác khám
chữa bệnh; các dịch vụ bổ trợ; chi phí khám chữa bệnh. Kết quả phân tích của
bài báo cho thấy có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng là: Đội ngũ cán bộ y tế; hiệu quả công tác khám chữa bệnh; chi phí
khám chữa bệnh. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân.

Trương Bảo Thanh (2008), Chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch
vụ y tế ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế.
Luận văn xây dựng khung lý thuyết về chính sách cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ y tế; dựa trên khung lý thuyết này để phân tích đánh giá thực
trạng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam, trên cơ
sở đó đề xuất hệ thống các quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách
cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam.
Luận văn đặt ra 4 nhiệm vụ quan trọng: Hệ thống hóa về cơ sở lý luận về
chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế; Khảo sát những kinh
nghiệm cần thiết về xây dựng chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y
tế ở một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
Trên cơ sở luận cứ lý thuyết và thực tiễn, luận vănphân tích đánh giá thực
trạng về chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hiện
nay, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính
sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam.


9

Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Phát triển dịch vụ y tế ở huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định, luận văn thạc sĩ kinh tế.
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dịch vụ y tế và phát triển
dịch vụ y tế; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vu y tế ở huyện
Vân Canh, tỉnh Bình Định, nêu lên những thành công, tồn tại, yếu kém và
nguyên nhân trong phát triển dịch vụ y tế của huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định, qua đó, đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ y tế tại huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian đến.
Đoàn Thị Xuân Mỹ (2011), Phát triển dịch vụ y tế ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Ngãi, luận văn thạc sĩ kinh tế.
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dịch vụ y tế và phát triển

dịch vụ y tế; phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ y tế ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những mặt yếu kém cần khắc phục trong
phát triển dịch vụ y tế, qua đó, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
dịch vụ y tế các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi theo hướng công bằng-hiệu
quả.
Ngoài ra, bài luận văn này sử dụng các tài liệu tham khảo từ một số trang
web đã được công bố của Viện chiến lược và chính sách y tế; các tạp chí bài
báo có liên quan (Tạp chí y tế công cộng, 4.2011, Số 18+19);các văn bản quy
phạm pháp luật chung gồm Luật và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành
có liên quan đến các lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám chữa
bệnh; các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành gồm
Nghị quyết, quyết định, các chính sách, đề án, kế hoạch chương trình hành
động thuộc hoạt động ngành; các báo cáo định kỳ của Sở Y tế Quảng Nam
liên quan đến công tác hoạch định, xây dựng chiến lược, chương trình, kế
hoạch hành động; tổ chức thực hiện; quản lý, điều hành; giám sát, kiểm tra,


10

thanh tra thuộc lĩnh vực quản lý dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế công lập trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.


11

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ

1.1.1. Một số khái niệm
a. Dịch vụ
- Dịch vụ trong quốc tế với các đặc tính như tính đồng thời, tính không
tách rời, tính không đồng nhất, tính vô hình, tính không lưu trữ được hiểu là
những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm
thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch
vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng
hóa-dịch vụ. Dịch vụ có vai trò thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất khác, tạo
việc làm, khai thác các nguồn lực tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển kinh
tế(Wikipedia).
- Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình
sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.Với cách hiểu
như vậy, dịch vụ là một loại hàng hóa được trao đổi trên thị trường theo quan
hệ cung cầu và có những đặc thù riêng.
b. Dịch vụ y tế
- Y tế hay chăm sóc sức khỏe là việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa
bệnh, bệnh tật, thương tíchvà suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người.
Chăm sóc sức khỏe được thực hiện bởi những người hành nghề y như chỉnh
hình, nha khoa, điều dưỡng, dược, y tế liên quan và các nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc. Khái niệm này đề cập đến những việc cung cấp chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chăm sóc thứ cấp và y tế công cộng(Wikipedia).


12

- Theo WHO: Các dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến
chẩn đoán và điều trị bệnh hoặc phục hồi sức khoẻ bao gồm các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ cá nhân và phi cá nhân. Các dịch vụ y tế là những chức năng
chính yếu của hệ thống y tế đối với cán bộ y tế và khách hàng. Cung cấp dịch

vụ đề cập đến sự kết hợp các nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực, trang thiết
bị máy móc và thuốc cho phép để thực hiện các can thiệp y tế. Việc cải thiện
khả năng tiếp cận, bảo hiểm và chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các nguồn
lực chính sẵn có; về cách thức các dịch vụ được tổ chức, quản lý và các
khuyến khích ảnh hưởng đến các đơn vị cung cấp và người sử dụng.
c. Dịch vụ y tế công lập
Từ những khái niệm về dịch vụ, dịch vụ y tế đã nêu trên, có thể hiểu
được dịch vụ y tế công lập là các dịch vụ liên quan đến chẩn đoán và điều trị
bệnh hoặc phục hồi sức khoẻ bao gồm các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cá nhân
và phi cá nhân tại các cơ sở y tế công lập.
- Phân loại dịch vụ y tế công lập: Chuỗi dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế
công lập gồm:
+ Dịch vụ khám chữa bệnh: Gồm các dịch vụ về y dược học cổ truyền;
phục hồi chức năng; chăm sóc sức khỏe tâm thần.
+ Dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
+ Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản
Trong đó:
+ Dịch vụ y tế chuyên sâu: Tổ chức thực hiện dịch vụ KCB tại các cơ sở
y tế công lập có đầu tư các trang thiết bị chuyên sâu, có cán bộ được đào tạo
chuyên sâu.
+ Dịch vụ y tế chuyên khoa: Tổ chức thực hiện dịch vụ KCB tại các
bệnh viện chuyên khoa.


13

+ Chăm sóc sức khỏe ban đầu: Tổ chức thực hiện dịch vụ KCB tại các
trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực, các khoa khám chữa bệnh (ngoại
trú) tại các bệnh viện đa khoa các tuyến.
d. Quản lý dịch vụ y tế công lập

Quản lý dịch vụ y tế được hiểulà hoạt động có tổ chức của nhà nước
thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các công cụ để hoạch
định, ban hành chính sách, quản lý điều hành, tổ chức triển khai thực hiện,
thanh tra, kiểm tra, giám sát tổng thể các hoạt động liên quan đến dịch vụ y tế
tại các cơ sở y tế công lập nhằm thực hiện tốt mục tiêu chung về chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng tại các cơ sở y tế công lập.
1.1.2. Các đặc điểm dịch vụ y tế cần lưu ý trong quản lý
Dịch vụ y tế là một trong các loại hình của dịch vụ nên cũng mang các
đặc điểm cơ bản của dịch vụ như:
- Tính đồng thời và không thể tách rời: Được hiểu là tính chất đòi hỏi
khách hành phải có mặt để hưởng thụ dịch vụ, việc cung ứng dịch vụ và
hưởng thụ dịch vụ diễn ra đồng thời.
- Tính chất không ổn định và khó xác định chất lượng: Do tính chất
không thể sản xuất, cung ứng hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng hóa nên
khó kiểm tra chất lượng dịch vụ theo một tiêu chuẩn thống nhất. Sự cảm nhận
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chịu tác động bởi nhiều yếu tố như
kỹ năng, thái độ, sức khỏe, sự nhiệt tình trong bán hàng của người cung ứng
dịch vụ; do đó, khó đạt được sự đồng đều về chất lượng dịch vụ đối với đa
dạng các đối tượng phục vụ.
- Tính chất vô hình: Được hiểu là tính chất mà khách hàng không thể sử
dụng các giác quan để cảm nhận, đánh giá chất lượng dịch vụ.
- Không hoàn toàn lưu trữ được: Dịch vụ chỉ tồn tại trong khoảng thời
gian cung ứng, không thể sản xuất hàng loạt dịch vụ để cất giữ trong kho lưu


14

trữ, tiêu thụ khi có nhu cầu. Do đó, khó cân bằng cung cầu và đòi hỏi phải
thường xuyên theo dõi, đánh giá công tác quản lý chất lượng trong suốt quá
trình cung ứng chuỗi dịch vụ.

- Tính không mất đi: Được hiểu tính chất dịch vụ không bị mất đi sau
khi đã được cung ứng.
- Tính chất không đồng nhất: Do tính chất vô hình và khó xác định của
dịch vụ; do đó, tính chất này được hiểu là việc khó có thể đưa ra một tiêu
chuẩn chung để đánh giá chất lượng dịch vụ.
- Hàm lượng tri thức cao, nhạy cảm với sự thay đổi công nghệ: Được
hiểu là chất lượng dịch vụ không ngừng được chuyển hóa, chuyên nghiệp hóa
để tạo ra dịch vụ mới, sản phẩm mới chất lượng, phù hợp với tốc độ thay đổi
công nghệ.
Tuy nhiên, dịch vụ y tế cũng có một số đặc điểm riêng cần lưu ý trong
quản lý, đó là:
- Thông tin bất đối xứng: Được hiểu là sự bất đối xứng thông tin trong
hiểu biết, nắm bắt khác nhau về dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa
bên cung ứng dịch vụ và bên tiêu thụ dịch vụ.
- Tính không lường trước: Được hiểu là việc cung ứng – tiêu thụ dịch vụ
một cách ngẫu nhiên do không lường trước thời điểm cung ứng – tiêu thụ dịch
vụ.
- Tính ngoại biên: Được hiểu là sự hưởng lợi cộng hưởng từ những
người sử dụng dịch vụ.
- Thị trường y tế không phải là thị trường tự do mà trong đó giá dịch vụ
y tế được quy định thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoặc có
chính sách thanh toán qua bảo hiểm y tế.
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe là dịch vụ có điều kiện và đảm bảo tuân
theo quy định pháp luật về chăm sóc sức khỏe nhân dân.


15

Do đó, thông qua các chủ trương, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật
các cơ quan quản lý nhà nước dịch vụ y tế có vai trò quan trọng trong quản lý

(gồm dịch vụ y tế khu vực công lập, dịch vụ y tế khu vực tư nhân) nhằm tối
ưu các nguồn lực trong cộng đồng quốc gia, quốc tế hướng đến mục tiêu công
bằng, hiệu lực, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏenhân dân.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý dịch vụ y tế công lập
Y tế là một trong những ngành đặc biệt của nền kinh tế quốc dân cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng dựa trên nguyên tắc bảo đảm
sự bình đẳng nhất định đối với tất cả công dân. Do đó, để đảm bảo tính công
bằng và tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý các hoạt động y tế, bên cạnh
việc cung ứng các dịch vụ y tế cơ bản, Nhà nước còn đảm nhiệm vai trò quản
lý, tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế, kịp thời đưa ra các giải
pháp hợp lý, hợp lệ để tác động, điều tiết đảm bảo chất lượng dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân thông qua các tiêu chuẩn thống nhất và chặt chẽ
giúp người dân nhận được các dịch vụ y tế đồng nhất, chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ Y TẾ
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách pháp luật; tuyên truyền, phổ
biến các chính sách pháp luật về dịch vụ y tế
- Chính sách là một chuỗi các quyết định hoạt động nhằm giải quyết các
vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định [7].
- Chính sách pháp luật là chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà nước
nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục
tiêu xác định được xây dựng và ban hành thông qua hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật [7].
- Chính sách y tế là các định hướng chiến lược chăm sóc sức khỏe từ
trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp


16

nhân dân một cách công bằng, hiệu quả nhất và bảo đảm cho sự phát triển.

Chính sách y tế mang tính toàn xã hội, trong đó, các cơ sở y tế đóng vai trò
chủ đạo và thực hiện cung cấp cấp các dịch vụ y tế [7].
- Xây dựng và ban hành các chính sách pháp luật về dịch vụ y tế là hoạt
động thiết kế các chính sách pháp luật về y tế, đưa các chính sách đến với
người dân thông qua các hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện và có các
điều chỉnh hoặc thu hồi trường hợp chính sách không phù hợp [7].
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về dịch vụ y tếlà hoạt
động đưa các chính sách y tế đến gần với người dân thông qua các kênh thông
tin truyền thông nhằm giúp người dân có sự hiểu biết về các chính sách về y
tế, về quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ y tế
- Bộ máy nhà nước được hiểu là một tổ chức để triển khai thực thi pháp
luật của nhà nước; do đó, tùy thuộc tư duy quản lý nhà nước mà có các loại
hình, các cách thức tổ chức khác nhau, các mô hình phân chia quyền lực nhà
nước khác nhau theo một nguyên tắc cơ bản gồm bộ máy lập pháp (hệ thống
hóa các cơ quan thực thi quyền lập pháp), bộ máy hành pháp (hệ thống hóa
các cơ quan thực thi quyền hành pháp), bộ máy tư pháp (hệ thống hóa các cơ
quan thực thi quyền tư pháp).
- Tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ y tế là hoạt động triển khai tổ chức các
nguồn lực, các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế một cách hợp lý gồm việc phân
công, mô tả công việc, các phương pháp và quá trình lao động, điều phối các
bộ phận, sử dụng hệ thống thông tin-phản hồi,…hợp lý, hợp lệ, hoạt động
khớp nối, hiệu quả.
- Việc tổ chức bộ máy quản lý dịch vụ y tế được thực hiện theo nguyên
tắc nhà nước là cơ quan tổ chức và chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng,
hiệu quả giải quyết các vấn đề về CSSK cho người dân. Tuy nhiên, tùy theo


×