ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN VIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN VIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Đà Nẵng – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ........................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
7. Tổng quan nghiên cứu........................................................................... 5
8. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÔNG NGHIỆP ............................................................................................ 12
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm và điểm đặc của công nghiệp ...................................... 12
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp ........................ 13
1.1.3. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp ..................... 14
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp ....................... 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP ........ 17
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp ..................................................................................... 17
1.2.2. Tạo lập môi trƣờng kinh doanh cho phát triển công nghiệp ......... 19
1.2.3. Xúc tiến, thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp............................ 21
1.2.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong thực hiện cơ
chế, chính sách công nghiệp............................................................................ 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phƣơng..................... 24
1.3.2. Hệ thống pháp luật có liên quan ................................................... 27
1.3.3. Sự phát triển của ngành công nghiệp ............................................ 28
1.3.4. Bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về công
nghiệp .............................................................................................................. 29
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG ........................................................................................................ 30
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 30
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ................................................... 32
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam ............. 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ..................................... 38
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG
NAM................................................................................................................ 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 39
2.1.3. Tình hình phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam ..... 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG
NGHỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 46
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp .......................................................... 46
2.2.2. Thực trạng tạo lập môi trƣờng kinh doanh cho phát triển công
nghiệp .............................................................................................................. 52
2.2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tƣ phát triển công
nghiệp .............................................................................................................. 57
2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
thực hiện cơ chế chính sách công nghiệp........................................................ 61
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM......................................... 64
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 69
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 69
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển ngành công nghiệp .................... 69
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với công
nghiệp tỉnh Quảng Nam .................................................................................. 70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ......... 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp .......................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh cho phát triển công nghiệp ... 78
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tƣ phát triển công
nghiệp .............................................................................................................. 81
3.2.4. Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm trong thực hiện cơ chế chính sách công nghiệp .................................... 86
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CN
: Công nghiệp
CCN
: Cụm công nghiệp
CNC
: Công nghệ cao
CNHT
: Công nghiệp hỗ trợ
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DDCI
: Năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và huyện
FDI
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FTA
: Hiệp định thƣơng mại tự do
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN
: Khu công nghiệp
KKT
: Khu kinh tế
KTM
: Kinh tế mở
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
PCI
: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
TTHC
: Thủ tục hành chính
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
VKTTĐ
: Vùng kinh tế trọng điểm
VLXD
: Vật liệu xây dựng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1.
Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2017
39
2.2.
Giá trị sản xuất công nghiệp 2010-2017
42
2.3.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế
42
2.4.
Giá trị xản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp
43
2.5.
Tài sản cố định ngành công nghiệp
44
2.6.
Vốn sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp
45
2.7.
Tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp.
45
2.8.
Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh
46
2.9.
Đánh giá quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam
51
2.10.
Đánh giá PCI Quảng Nam giai đoạn 2006-2017
53
2.11.
Xếp hạng PCI Quảng Nam năm 2017
53
2.12.
Xếp hạng PAPI Quảng Nam từ 2015-2017.
53
2.13.
Xếp hạng PAR INDEX Quảng Nam từ 2015-2017
54
2.14.
Xếp hạng ICT INDEX Quảng Nam từ 2015-2017.
54
2.15.
Đánh giá mức độ cải thiện môi trƣờng kinh doanh cho
ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam (2012-2017)
57
2.16.
Vốn đầu tƣ phát triển của tỉnh Quảng Nam
58
2.17.
Đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tƣ vào công nghiệp tỉnh
61
2.18.
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng trong ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Nam
63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong cơ cấu công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ của nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không chỉ
thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất,
mở rộng thị trƣờng, mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình đô
thị hóa tại các địa phƣơng.
Mặc khác, công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) là chủ trƣơng
lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm phát triển lực lƣợng sản xuất, đƣa đất nƣớc
tăng trƣởng và phát triển nhanh, bền vững. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII, Đảng ta xác định đẩy mạnh CNH - HĐH hoá đất nƣớc và đƣa ra định
hƣớng đến năm 2020, nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp. Nghị quyết
Đảng bộ tỉnh lần thứ 21 tỉnh Quảng Nam đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm
2020 sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại; đây vừa là cơ hội,
vừa là thách thức không nhỏ cho công tác quản lý về công nghiệp của Quảng
Nam trong thời gian đến. Do đó, chính quyền tỉnh Quảng Nam cần phải có biện
pháp, giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp cho phù hợp và hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra, nhất trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đang diễn ra và sự tác động các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới.
Sau khi chia tách tỉnh năm 1997, công tác quản lý nhà nƣớc đối với công
nghiệp tỉnh Quảng Nam có bƣớc phát triển đáng kể, không chỉ đem lại đóng góp
ngân sách nhà nƣớc, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng... mà
còn tạo ra sự thay đổi căn bản các quan hệ kinh tế ở địa phƣơng. Bên cạnh
những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp
Quảng Nam cũng bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế: quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh còn dàn trải, chƣa có trọng tâm, trọng điểm; một số khu, cụm
công nghiệp đƣợc xây dựng mang tính phong trào, chƣa đạt hiệu quả; công tác
xúc tiến và thu hút đầu tƣ vào tỉnh chƣa thực sự hiệu quả, chƣa thu hút đƣợc
nhiều doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao vào tỉnh; thiếu
2
cơ chế, chính sách, cách làm đột phá để thu hút đầu tƣ; môi trƣờng đầu tƣ cho
công nghiệp của tỉnh tuy có cải thiện nhƣng chƣa thật hấp dẫn; tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng tại các khu, cụm công nghiệp vẫn còn xảy ra; các doanh
nghiệp công nghiệp có trình độ công nghệ chƣa cao, năng lực cạnh tranh còn
hạn chế... Do đó, đề tài "Quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam" sẽ góp phần đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý ngành công nghiệp của tỉnh trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở khái quát lý thuyết về quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp
cấp tỉnh luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối
với công nghiệp tại tỉnh Quảng Nam thời gian qua để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với
ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nƣớc về công nghiệp tại tỉnh Quảng Nam diễn ra
nhƣ thế nào? Có những thành công, hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nƣớc đối với ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam nhằm phát
triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi chủ thể: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với công
nghiệp với chủ thể thực hiện là chính quyền tỉnh Quảng Nam, bao gồm: Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, ngành của tỉnh.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tiếp cận dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc về
công nghiệp, tập trung vào các nội dung chính quyền tỉnh Quảng Nam sẽ thực
hiện nhằm quản lý công nghiệp trên địa bàn. Cụ thể bao gồm các nội dung sau:
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch và chính sách để quản lý công nghiệp;
+ Tạo lập môi trƣờng kinh doanh thuận lợi để phát triển công nghiệp;
+ Xúc tiến, thu hút đầu tƣ vào ngành công nghiệp;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn.
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý nhà
nƣớc đối với ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi thời gian: Thực trạng nghiên cứu đƣợc phân tích trong giai đoạn
từ 2010 đến 2017. Các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu số liệu thứ
cấp; nghiên cứu số liệu sơ cấp (phỏng vấn các doanh nghiệp). Cụ thể nhƣ sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: đƣợc thực hiện nhằm khai thác
các công trình nghiên cứu đã xuất bản, các báo cáo, tài liệu đã công bố, các số
liệu thứ cấp do các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: đƣợc thực hiện thông qua điều tra,
phỏng vấn ý kiến của các đối tƣợng chịu tác động của quản lý nhà nƣớc
(khoảng 50 doanh nghiệp), đây là các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, với quy mô, ngành nghề khác nhau đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
+ Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra: Mẫu điều tra đƣợc lựa chọn theo
phƣơng pháp ngẫu nhiên phân tầng, trên cơ sở số doanh nghiệp điều tra và cơ
4
cấu doanh nghiệp xác định ở trên. Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên số thứ tự của
doanh nghiệp bằng phần mềm trên danh sách doanh nghiệp do Sở Công
Thƣơng cung cấp.
+ Phƣơng pháp điều tra: Điều tra đƣợc thực hiện với bảng hỏi cấu trúc sử
dụng câu hỏi đóng (lựa chọn phƣơng án cho sẵn).
5.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: đƣợc sử dụng trong hầu hết nội dung
của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, nhất là
phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc nhằm đề xuất giải pháp phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất giải pháp giải pháp
quản lý phù hợp.
- Phương pháp tổng hợp: đƣợc sử dụng trong tổng quan tình hình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý nhà nƣớc nhằm quản lý công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh
giá thực trạng quản lý nhà nƣớc nhằm đề xuất giải pháp quản lý công nghiệp trên
địa bàn.
- Phương pháp so sánh: đƣợc sử dụng nhằm đánh giá thực trạng phát
triển công nghiệp và thực trạng quản lý nhà nƣớc về công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Sử dụng các số liệu thu thập đƣợc, luận văn so sánh sự
phát triển công nghiệp và quản lý nhà nƣớc nhằm quản lý công nghiệp theo thời
gian và không gian.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Lý giải và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận về quản lý công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh: xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển công nghiệp; tạo lập môi trƣờng kinh doanh để phát triển công
nghiệp; xúc tiến, thu hút đầu tƣ vào phát triển công nghiệp; kiểm tra các hoạt
động phát triển công nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp và thực trạng
quản lý công nghiệp tỉnh, làm rõ những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân
làm cơ sở cho đề xuất, kiến nghị giải pháp, chính sách.
5
- Trên cơ sở phân tích và dự báo bối cảnh, xác định mục tiêu, luận văn sẽ
đề xuất đƣợc một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngành công nghiệp tại
tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
7. Tổng quan nghiên cứu
7.1. Các nghiên cứu về quản lý công nghiệp ở cấp quốc gia
Vũ Đình Cự, Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa [3] đã làm rõ
những đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện toàn cầu hóa;
đồng thời, đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới, trong đó có phân tích những thành tựu và
hạn chế của ngành công nghiệp chủ yếu và đề xuất một số giải pháp khắc phục
trong thời gian đến. Trƣơng Đình Tuyển, Thúc đẩy phát triển công nghiệp
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế [29] đã phân tích
thực trạng nền công nghiệp của nƣớc ta thời gian qua, đề xuất giải pháp thúc đẩy
phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam. Đây là vấn đề rất quan trọng và cần phải quan tâm khi phát triển công
nghiệp trong giai đoan hiện nay, nhất là khi nƣớc ta hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0.
Dwight Perkins và Vũ Thành Tự Anh, Chính sách công nghiệp của Việt
Nam: Thiết kế chính sách để phát triển bền vững [22] đã phân tích sự hình
thành và thay đổi chính sách công nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua,
đánh giá tác động của từng chính sách lên sự phát triển ngành công nghiệp và
đƣa ra các kiến nghị, giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Robert Wade đánh giá lại chính sách công nghiệp tại các quốc gia thu nhập thấp
sau khủng hoảng. Tác giả đã phân tích sự nổi lên của Nhà nƣớc trong can thiệp
kinh tế từ sau Đại suy thoái kinh tế 1929-1933, vai trò của chính sách công
nghiệp trong phát triển kinh tế tại Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan và chỉ ra
những xu hƣớng mới trong chính sách công nghiệp. Giáo sƣ Kenichi Ohno và
Nguyễn Văn Thƣờng, Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
[19] đã góp phần làm rõ hơn chiến lƣợc phát triển công nghiệp Việt Nam,
6
đánh giá thực trạng thời gian qua và đề xuất, gợi ý cho giai đoạn phát triển
tiếp theo. Công trình này cũng so sánh chiến lƣợc phát triển công nghiệp của
Việt Nam với các nƣớc trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của các
nƣớc ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô
tô, xe máy và một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút
ra những bài học kinh nghiệm bổ ích và đề xuất các giải pháp để thực hiện phát
triển ngành công nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Thị Hƣờng, Quy hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam xét từ
góc độ phát triển bền vững [14] đã tập trung phân tích quy hoạch phát triển công
nghiệp Việt Nam dƣới góc độ phát triển bền vững trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, môi
trƣờng; nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong quy hoạch phát triển công
nghiệp Việt Nam và đề xuất giải pháp thực hiện trong thời gian đến. Nguyễn
Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt
Nam giai đoạn 2015-2020 [11] đã phân tích những hạn chế của chính sách phát
triển công nghiệp hỗ trợ, trên cơ sở đút kết kinh nghiệm quốc tế và phân tích dữ
liệu thứ cấp để đề xuất định hƣớng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ở
Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất 5 ngành công nghiệp hỗ trợ ƣu tiên gồm: linh
kiện, phụ tùng cơ khí; nhựa - cao su; thiết bị điện - điện tử; công nghiệp hỗ trợ
dệt may, da giày. Đây là các ngành công nghiệp hỗ trợ rất phù hợp với điều kiện
phát triển công nghiệp của nƣớc ta trong giai đoạn hội nhập và tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Đồng thời, đây cũng chính là những ngành
công nghiệp hỗ trợ có tiềm năng và lợi thế phát triển của Việt Nam.
Bùi Quang Bình, Phát triển công nghiệp tập trung, đề xuất giải pháp
phát triển nguồn nhân lực [2] đã phân tích giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực ở Việt Nam nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tác giải cho
rằng sở dĩ phát triển công nghiệp diễn ra chậm và không đồng đều giữa các địa
phƣơng là do chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa cao và có khác biệt giữa các địa
phƣơng với nhau. Chỉ có phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao mới đảm bảo
công nghiệp hóa thành công, bền vững. Vũ Thị Phƣơng Mai, Thực trạng nguồn
nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
7
Nam [16] đã chỉ ra những hạn chế nguồn nhân lực đang cản trở việc phát triển
các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp có hàm lƣợng công nghệ cao ở
Việt Nam và đề xuất giải pháp thực hiện trong giai đoạn mới. Đây là vấn đề cần
phải quan tâm thực hiện để quản lý phát triển công nghiệp thành công.
Hồ Văn Vĩnh, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn trong tình hình mới [36]; Phạm Xuân Nam, Quá trình phát triển công
nghiệp ở Việt Nam - Triển vọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
[18]; Nguyễn Sinh, Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề
đặt ra [23]; Quốc Trung và Linh Chi, Phát triển công nghiệp Việt Nam: thực
trạng và thách thức [30]; Đỗ Đăng Hiếu “Sự phát triển của ngành công nghiệp
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ” [13]; Hoàng Trung Hải, Công nghiệp
Việt Nam phát huy nội lực, tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa [8] đã phân tích chi tiết những thành tựu đạt đƣợc của công nghiệp trong
gần 30 năm đổi mới và chỉ rõ các vấn đề tồn tại, hạn chế cần giải quyết trong thời
gian tới cho ngành công nghiệp Việt Nam; đồng thời, xác định các nội dung, lộ
trình, bƣớc đi của công nghiệp hóa, những tiêu chí đối với một quốc gia công
nghiệp, cách thức sử dụng nguồn lực cũng nhƣ thách thức phải đối mặt khi tiến
hành công nghiệp hóa ở cấp quốc gia, những nhân tố ảnh hƣởng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam…
Qua các nghiên cứu cho thấy, tùy thuộc vào điều kiện và bối cảnh, mỗi
quốc gia lựa chọn cho mình một chiến lƣợc phát triển công nghiệp riêng biệt và
phù hợp. Sự thành công của mô hình hƣớng tới xuất khẩu hoặc mô hình thay thế
nhập khẩu cũng nhƣ những hạn chế của mỗi mô hình đều là những bài học có giá
trị đối với Việt Nam trong việc lựa chọn chiến lƣợc, lộ trình, bƣớc đi khi tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
7.2. Các nghiên cứu về quản lý công nghiệp cấp tỉnh
Các nghiên cứu quản lý công nghiệp cấp tỉnh tập trung vào làm rõ điểm
mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức cũng nhƣ những tiềm năng, thế mạnh của
địa phƣơng trong quản lý phát triển công nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng
của mỗi địa phƣơng nhằm tìm kiếm những giải pháp quản lý công nghiệp phù
8
hợp trên địa bàn từng tỉnh.
Bùi Đức Hùng, Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công
nghiệp thành phố Đà Nẵng [10] đã trình bày khái quát về hiệu quả đầu tƣ phát
triển công nghiệp, các chiến lƣợc phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiện có, tác giả đã nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển công nghiệp của thành phố.
Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im, Đầu tư nhân lực và phát triển công
nghiệp địa phương ở Việt Nam [28] đã khảo sát thực trạng đầu tƣ nhân lực và
phát triển công nghiệp địa phƣơng ở một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam và phân
tích định lƣợng quan hệ giữa đầu tƣ nhân lực với phát triển công nghiệp. Đầu tƣ
nhân lực đƣợc đo lƣờng qua các biến giáo dục, đào tạo chuyên nghiệp và đại học.
Phát triển công nghiệp đƣợc đo lƣờng bởi sản lƣợng công nghiệp bình quân đầu
ngƣời và trình độ công nghiệp hóa. Các tác giả đã sử dụng hai phƣơng pháp phân
tích định lƣợng là phƣơng pháp mô men tổng quát hệ thống (SGMM) và phƣơng
pháp bình phƣơng bé nhất 3 giai đoạn hiệu ứng cố định (FE3SLS) để xử lý vấn
đề trễ biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy giáo dục chuyên nghiệp quan trọng với
phát triển công nghiệp địa phƣơng hơn giáo dục đại học. Ngƣợc lại, phát triển
công nghiệp sẽ giúp thúc đẩy giáo dục đại học tại địa phƣơng.
Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền, Chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ cơ khí thành phố Hồ Chí Minh [12] đã phân tích hiện trạng ngành
công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận nhân tố tác
động đến cấu trúc ngành, từ đó đề xuất các chính sách phát triển công nghiệp hỗ
trợ cơ khí của thành phố trong thời gian tới. Các tác giả đã sử dụng kết hợp phân
tích định tính và định lƣợng để đi đến kết luận ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng, chƣa sản xuất đƣợc máy móc, công cụ
trong dây chuyền tự động, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này chủ
yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên rất hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng,
công nghệ, thông tin.
Trần Thị Bích Hạnh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở các tỉnh Duyên
hải Nam Trung bộ - thực trạng và giải pháp [9] đã phân tích phát triển công
nghiệp trên địa bàn nông thôn, khai thác thế mạnh vùng nông thôn ở các tỉnh
9
Duyên hải Nam Trung bộ; các ngành công nghiệp có thế mạnh, có thể phát triển
ở khu vực nông thôn các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ là dệt may, da giày và
một số ngành tiểu thủ công nghiệp khác, giúp cho các địa phƣơng khai thác đƣợc
thế mạnh sẵn có, cũng nhƣ không bị cạnh tranh nội bộ ở khu vực, ở trong nƣớc.
Đồng thời, đề xuất các giải pháp để thực hiện thành công.
Hà Văn Ánh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành Thành phố
Hồ Chí Minh [1] đã nghiên cứu về công nghiệp nông thôn ở một địa phƣơng có
những nét đặc thù và khác biệt so với các địa phƣơng khác. Tác giả cho rằng
Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa, phát triển
công nghiệp nông thôn cần hƣớng tới đảm bảo những yêu cầu chung về phát
triển công nghiệp, đồng thời cần đảm bảo tính bền vững trong quy hoạch đô thị
và tính bền vững về môi trƣờng sinh thái. Phạm Văn Sáng, Phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đồng Nai [24] công trình này hƣớng
tới phát triển công nghiệp nhƣng để phục vụ công nghiệp, đặt trong bối cảnh hỗ
trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; là một tỉnh công nghiệp, nhƣng Đồng
Nai luôn chú trọng phát triển nông nghiệp và công nghiệp cần định hƣớng hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, trƣớc mắt là một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực nhƣ
lai tạo giống cây, con; những sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, có
sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ: sản phẩm trái cây, sản phẩm rau sạch, các loại
hoa, một số loại thủy sản nuôi trên địa bàn. Công trình đã đề xuất một số ngành
công nghiệp cần đƣợc ƣu tiên phát triển mạnh bao gồm: công nghệ sinh học,
công nghiệp chế biến, công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, đây là những vấn đề
cần phải giải quyết nếu muốn phát triển công nghiệp thành công, nhất là đối với
tỉnh Quảng Nam…
Phạm Thanh Khiết, Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp ở
các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ [15] đã tập trung nghiên cứu quá trình hình
thành các khu kinh tế, khu công nghiệp ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ,
đồng thời rút ra những bài học có giá trị tham khảo có giá trị, nhất là trong hoạch
định chiến lƣợc dài hạn về phát triển, đảm bảo tính cân đối, hài hòa, bền vững.
Đỗ Thanh Phƣơng, Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền Trung [20] đã
đƣa ra những gợi ý về định hƣớng phát triển công nghiệp chế biến ở các tỉnh
10
miền Trung, trong đó tập trung vào chế biến các sản phẩm nông, lâm thủy sản,
gia tăng giá trị trong mỗi sản phẩm công nghiệp, đây là ngành có lợi thế so sánh
so với các vùng miền khác trong cả nƣớc.
Lê Khƣơng Ninh và Trƣơng Vĩnh Đạt, Phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Cà Mau [17] đã phân tích thực trạng phát triển
nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Cà Mau chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu. Việc phát triển nguồn nhân lực đƣợc quan tâm nhƣng hiệu quả chƣa cao
nên đã ảnh hƣởng đến sự phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. Trên cơ sở thực
trạng, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cho tỉnh Cà Mau phát triển nguồn nhân
lực đảm bảo phát triển bền vững trong thời gian đến. Nguyễn Thanh Vũ, Các
giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang [35] đã phân
tích thực trạng các khu công nghiệp ở tỉnh Tiền Giang, thực trạng thu hút đầu tƣ
vào khu công nghiệp tỉnh, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân cơ bản việc thu
hút đầu tƣ vào các Khu công nghiệp, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp thu hút đầu
tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang một cách khoa học và hợp lý.
* Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở một
địa phƣơng cấp tỉnh thƣờng tiếp cận theo hƣớng phân tích thực trạng phát triển
công nghiệp theo các lát cắt khác nhau: cơ cấu ngành, nội bộ ngành, mặt hàng
chủ lực, tỷ trọng đầu tƣ, đóng góp/GDP...., từ đó đề xuất những giải pháp, biện
pháp phù hợp với đặc thù của địa phƣơng nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp
của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo, theo đúng tiềm năng, lợi thế so sánh và điều
kiện hiện có thực tế của từng địa phƣơng.
- Trong việc lựa chọn chiến lƣợc phát triển công nghiệp quốc gia và địa
phƣơng, những ngành công nghiệp nào cần ƣu tiên phát triển, những ngành công
nghiệp nào cần ƣu tiên hỗ trợ chƣa đƣợc đề cập rõ nét, vẫn còn sự tranh luận và
vận dụng trong thực tế tại các địa phƣơng còn bất cập và hạn chế.
- Hiện nay, đã có một số nghiên cứu về quản lý công nghiệp của các địa
phƣơng nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa có nghiên cứu bài bản, toàn diện; chƣa phù hợp
với điều kiện thực tế hiện nay khi nƣớc ta đã tham gia nhiều Hiệp định thƣơng
mại thế hệ mới (FTA).
- Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản lý công nghiệp, đây
11
là vấn đề mới nên chƣa có nhiều nghiên cứu. Ngoài ra, nhiều vấn đề khác liên
quan đến quản lý công nghiệp vẫn cần tiếp tục nghiên cứu, cập nhật trong tình
hình mới, điều kiện mới: định hƣớng phát triển công nghiệp quốc gia luôn thay
đổi, tình hình thế giới luôn biến động, chủ nghĩa bảo hộ đang gia tăng ở một số
quốc gia làm ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp của các nƣớc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
- Qua nghiên cứu tổng quan về tài liệu, tác giả nhận thấy còn thiếu một
công trình nghiên cứu có hệ thống, toàn diện về quản lý nhà nƣớc đối với công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm giúp đề xuất các giải pháp phù hợp
cho tỉnh để phát triển công nghiệp thành công.
- Cần thay đổi nội dung và cách tiếp cận quản lý nhà nƣớc về công nghiệp
cho phù hợp với đặc thù, thế mạnh, và điều kiện cụ thể của địa phƣơng, của
Vùng Duyên hải Nam trung Bộ; vừa khai thác đƣợc tiềm năng, thế mạnh của
Vùng, của địa phƣơng, vừa phù hợp với định hƣớng quản lý công nghiệp cấp
quốc gia.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp;
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam;
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và điểm đặc của công nghiệp
a. Khái niệm công nghiệp
- Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ: Công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc “chế tạo, chế
biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là
hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các
tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật [37].
- Theo Từ điển tiếng Việt (1999) của tác giả Nguyễn Văn Đạm: công nghiệp
(hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên
và các nguồn năng lƣợng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, hoặc thực
vật hay khoáng vật thành sản phẩm [4].
- Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp (2007) của tác giả Nguyễn
Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa: “ Công nghiệp là ngành kinh tế
thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất
của xã hội” [21; Tr.7].
Nhƣ vậy, có thể thấy công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật chất
gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, chế biến, chế tạo các
nguyên liệu khoáng vật, động vật, thực vật thành các sản phẩm đầu ra.
b. Đặc điểm công nghiệp
- Công nghiệp chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp cơ học, vật lý, hóa học
hoặc quá trình sinh học làm thay đổi hình dạng, kích thƣớc, tính chất của nguyên,
vật liệu đầu vào để tạo ra các sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt.
- Công nghiệp ít chịu ảnh hƣởng của các điều kiện tự nhiên hơn so với
nông nghiệp. So với nông nghiệp, công nghiệp có trình độ xã hội hóa, phân công
13
lao động, quản lý sản xuất cao hơn nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào sản xuất, nhất là cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đã và đang tác động rất lớn đến sự phát triển ngành công nghiệp
trong giai đoạn hiện nay.
- Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm của công nghiệp là
các sản phẩm hữu hình, có giá trị sử dụng, phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và đời
sống xã hội.
- Công nghiệp sử dụng khối lƣợng lớn nguyên, vật liệu đầu vào để sản
xuất tập trung trong phạm vi các nhà máy, xí nghiệp. Do đó, sản xuất công
nghiệp tiêu tốn nhiều tài nguyên, đồng thời cũng thƣờng thải ra nhiều chất thải
công nghiệp, nếu không xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tiêu cực
đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và cộng đồng.
- Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị nên vốn đầu tƣ ban đầu
thƣờng lớn hơn so với nông nghiệp và dịch vụ. Công nghệ và trình độ lao động,
quản lý của công nghiệp yêu cầu cao hơn nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra những
nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ
chức để đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể.
- Quản lý nhà nƣớc là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà
nƣớc, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp.
- Quản lý nhà nƣớc về công nghiệp là một bộ phận trong quản lý nhà nƣớc
về kinh tế, thể hiện sự tác động hƣớng đích của hệ thống cơ quan quản lý nhà
nƣớc về kinh tế đến hệ thống công nghiệp bằng các biện pháp, phƣơng pháp và
công cụ nhằm làm hệ thống công nghiệp vận hành phù hợp với các quy luật khách
quan và định hƣớng mục tiêu của hệ thống kinh tế quốc dân.
- Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhanh, bền vững; góp phần thực hiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, của đất nƣớc. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
14
hƣớng hiện đại, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang công
nghiệp là chính. Khai thác thế mạnh của địa phƣơng cho phát triển công nghiệp,
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nội lực và thu hút nguồn lực bên ngoài cho phát triển
công nghiệp, nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh của địa
phƣơng cho phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời
lao động trong ngành và tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.
- Có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình quản lý công nghiệp trên địa bàn
tỉnh, trong đó có các chủ thể cơ bản sau đây:
+ Nhà nƣớc trung ƣơng: Trung ƣơng ban hành và thực thi luật pháp, chính
sách phát triển công nghiệp trên phạm vi cả nƣớc. Các chính sách này đƣợc thực
hiện trên địa bàn tỉnh sẽ ảnh hƣởng đến công tác quản lý công nghiệp của tỉnh.
+ Chính quyền tỉnh: Chính quyền địa phƣơng có chức năng quản lý nhà
nƣớc về phát triển công nghiệp trên địa bàn. Một mặt, chính quyền có nhiệm vụ cụ
thể hóa và thực thi pháp luật và chính sách chung do Trung ƣơng ban hành, mặt
khác chính quyền tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách riêng, trong phạm vi
thẩm quyền đƣợc phân cấp và thực thi chúng để quản lý nhà nƣớc về công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Khách thể quản lý: bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, trực tiếp thực hiện các hoạt động để phát
triển ngành công nghiệp. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể bao gồm các
doanh nghiệp nhà nƣớc do Trung ƣơng quản lý; các doanh nghiệp nhà nƣớc do địa
phƣơng quản lý; doanh nghiệp tƣ nhân có trụ sở trên địa bàn, chi nhánh trên địa
bàn của doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài.
1.1.3. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật và cơ chế quản lý nhà nƣớc Trung ƣơng đối
với phát triển công nghiệp nhằm tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho công nghiệp
phát triển. Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có
liên quan và vận dụng pháp luật để ban hành các cơ chế, chính sách về quản lý phát
triển công nghiệp phù hợp với từng ngành, địa phƣơng nhƣ: các ƣu đại về thuế, đất
đai, công nghệ, kết cấu hạ tầng, đơn giản thủ tục hành chính…
15
- Đảm bảo phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù
hợp với cơ cấu ngành nghề, khu vực theo hƣớng hiện đại, thân thiện với môi
trƣờng. Thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát triển gắn liền với việc phân bố lực
lƣợng sản xuất theo vùng, miền một cách hợp lý.
- Đảm bảo về công tác bảo vệ môi trƣờng, cần phải kiểm soát tốt từ khâu cấp
giấy phép đầu tƣ, thẩm định công nghệ và kiểm soát xả thải trong quá trình phát
triển công nghiệp để không ảnh hƣởng về môi trƣờng, ảnh hƣởng tới sức khỏe, sinh
hoạt, sinh kế của hộ gia đình, phát triển nông nghiệp và dịch vụ.
- Sản xuất công nghiệp phải hạn chế thấp nhất ảnh hƣởng đến các vấn đề xã
hội: ngƣời dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng
các khu công nghiệp tập trung, tình trạng đình công và quá tải hạ tầng do tập trung
đông công nhân tại các KKT, KCN, CCN…
- Để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phải quản lý công
nghiệp một cách hợp lý, có lựa chọn ngành công nghiệp ƣu tiên, phù hợp với lợi
thế và điều kiện từng địa phƣơng, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững trên 3
mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp
- Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao quy mô sản lƣợng của nền kinh
tế. Đây là ngành có tiềm năng tăng trƣởng nhanh hơn so với nông nghiệp vốn phụ
thuộc vào diện tích đất, mùa vụ và điều kiện tự nhiên. Tốc độ tăng trƣởng của
công nghiệp thƣờng cao hơn tốc độ tăng trƣởng GDP. Do đó, đóng góp của công
nghiệp vào tăng trƣởng luôn giữ vị trí quan trọng trong quá trình phát triển, nhất
là các quốc gia đang phát triển và đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đặc biệt với các nƣớc đang phát triển, khi dịch vụ chất lƣợng cao chƣa phát triển
thì phát triển công nghiệp là cách thức để thúc đẩy tăng trƣởng.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Quản lý công nghiệp tốt sẽ
làm gia tăng giá trị sản lƣợng công nghiệp, từ đó nâng cao tỷ trọng của công
nghiệp trong GDP. Đi kèm với phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ cũng
phát triển, trƣớc hết là các ngành phục vụ cho sản xuất công nghiệp nhƣ: vận tải,
16
logistics, tài chính, tƣ vấn,... Theo thống kê cho thấy, đóng góp của công nghiệp
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn 2005-2015. Sự đóng góp ở mức cao
và ổn định của công nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế
cũng nhƣ thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng hiện đại.
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, tạo dựng cơ
sở vật chất, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, ứng dụng các thành quả của công
nghiệp vào tất cả các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng suất lao động, giá trị
hàng hóa dịch vụ và hiệu quả của nền kinh tế. Công nghiệp vừa tạo ra tƣ liệu tiêu
dùng, vừa tạo ra tƣ liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Máy móc, trang thiết bị
với trình độ khoa học công nghệ hiện đại trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy
quá trình xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho nền kinh tế. Công nghiệp góp phần
làm thay đổi căn bản công cụ, phƣơng tiện, vật liệu, năng lƣợng, công nghệ sản
xuất và cả con ngƣời - yếu tố quan trọng nhất của lực lƣợng sản xuất.
- Góp phần vào tăng trƣởng bền vững nhờ tạo đƣợc động lực tăng trƣởng
dài hạn dựa trên khoa học, công nghệ và năng suất lao động; nhờ ứng dụng các
thành quả phát triển công nghiệp vào bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, sử dụng hiệu
quả hơn nguồn lực tự nhiên và thông qua cải thiện tăng trƣởng và hiệu quả của
nền kinh tế, giúp các địa phƣơng có nguồn thu ngân sách tăng lên, có điều kiện
chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện kết cấu hạ tầng, nâng cao điều kiện sống,
nâng cao trình độ của ngƣời dân. Cách thức tổ chức sản xuất của ngành công
nghiệp góp phần thay đổi phƣơng pháp tổ chức sản xuất của nền kinh tế. Sự tổ
chức theo chiều dọc là việc tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản
xuất nguyên liệu đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm. Tổ chức theo chiều
ngang là tạo mối liên hệ trong một xí nghiệp chuyên môn hóa mở mang sang
nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm và thị trƣờng, mở rộng không gian sản
xuất và dịch vụ. Bên cạnh đó, cách thức tổ chức công nghiệp góp phần hình thành
tác phong công nghiệp, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…
- Góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực; giúp tạo ra nhiều việc làm, giải
quyết các vấn đề xã hội, giảm áp lực việc làm trong nền kinh tế nói chung và
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Công nghiệp là ngành có khả
17
năng thu hút lực lƣợng lao động lớn và gián tiếp tạo thêm việc làm cho nông
nghiệp, các ngành dịch vụ: thƣơng mại, du lịch... Dƣới tác động của công nghiệp,
năng suất lao động nông nghiệp đƣợc nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao
động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhƣng không ảnh hƣởng đến sản lƣợng nông
nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản xuất mới,
khu công nghiệp mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản phẩm công
nghiệp, nhờ đó thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội.
- Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Trong phát triển công nghiệp thì công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất,
chất lƣợng sản phẩm và lợi thế cạnh tranh. Phát triển công nghệ có chọn lọc công
nghệ chế biến, khai thác, công nghệ cao, ƣu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh sẽ tạo ra năng suất lao động, giá trị, tốc độ tăng trƣởng cao thúc đẩy sự
tăng trƣởng kinh tế của tỉnh. Thông qua quản lý nghiêm ngặt việc đầu tƣ, chuyển
giao công nghệ theo đúng quy định nhà nƣớc sẽ khuyến khích đầu tƣ, chuyển giao
công nghệ tiên tiến, hiện đại, hạn chế tối đa công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trƣờng. Lựa chọn công nghệ mới, làm chủ và thích nghi với công nghệ, đi thẳng
vào công nghệ tiến tiến sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả tăng trƣởng,
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp
- Chiến lƣợc là một hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn thể hiện
những quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu của một quá trình phát triển mong muốn
và sự nhất quán về con đƣờng và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Nội dung cơ
bản chiến lƣợc gồm: (1) Mô tả điểm xuất phát; (2) Xây dựng bức tranh của
tƣơng lai; (3) Phác họa con đƣờng kết nối điểm xuất phát và điểm đến cuối cùng
để đạt mục tiêu đề ra.
- Quy hoạch là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lƣợc về thời gian và
không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động
hƣớng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững. Nội dung cơ bản quy