Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.95 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÙI THỊ THU HIỀN

CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRIỀU DƢƠNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những kiến nghị, đề xuất trong Luận văn
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN


Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo cùng với gia đình, bạn
bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để có đƣợc kết
quả ngày hôm nay.
Đặc biệt em xin đƣợc nói lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – TS. Nguyễn
Triều Dƣơng đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2013


BẢNG TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS

:

Bộ Luật Tố tụng Dân sự

BPKCTT

:

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

CBXX

:

Chuẩn bị xét xử

CBXXST

:


Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

HĐXX

:

Hội đồng xét xử

LTCTAND

:

Luật tổ chức Tòa án nhân dân

LTCVKSND

:

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân

PLTTGQCTTLĐ

:

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động

PLTTGQCVADS

:


Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự

PLTTGQCVAKT

:

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế

TA

:

Tòa án

TAND

:

Tòa án nhân dân

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

TTDS

:


Tố tụng dân sự

VADS

:

Vụ án dân sự

VKS

:

Viện kiểm sát

VKSNDTC

:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ ...........................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ ............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ..........................................4
1.1.2. Đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.....................................8

1.1.3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự .....................................11
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ .........................................................................................13
1.3. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY.............................................16
1.3.1. Từ năm 1945 đến năm 1989 ........................................................................16
1.3.2. Từ năm 1990 đến năm 2004 .......................................................................18
1.3.3. Từ năm 2005 đến nay .................................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................20
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ ..............22
2.1. THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ ....................22
2.1.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử từ khi thụ lý vụ án dân sự đến trƣớc khi có quyết
định đƣa vụ án ra xét xử. .......................................................................................23
2.1.2. Thời hạn chuẩn bị mở phiên tòa ..................................................................27
2.2. NHỮNG VIỆC TIẾN HÀNH SAU KHI THỤ LÝ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN
SỰ..............................................................................................................................28
2.2.1. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án và xem xét, giải quyết thay đổi
ngƣời tiến hành tố tụng ..........................................................................................28


2.2.2. Thông báo việc thụ lý vụ án dân sự .............................................................30
2.2.3. Lập hồ sơ vụ án dân sự ................................................................................32
2.2.4. Các quyết định trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự .........39
2.3. NHỮNG VIỆC TIẾN HÀNH SAU KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH ĐƢA VỤ ÁN RA
XÉT XỬ ....................................................................................................................41
2.3.1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự ....................................................................42
2.3.2. Triệu tập ngƣời tham gia tố tụng .................................................................45
2.3.3. Thực hiện các công việc khác ......................................................................46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................46
CHƢƠNG III: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VIỆC CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...............48
3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN VIỆC CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN ..........................................................................................48
3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong thực tiễn thực hiện việc chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự ..................................................................................................48
3.1.2. Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực hiện việc chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự ..................................................................................................50
3.1.3. Nguyên nhân của những vƣớng mắc, bất cập trong thực tiễn thực hiện việc
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự ....................................................................56
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ ...............................................63
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự ..................................................................................................63
3.2.2. Một số kiến nghị khác nhằm bảo đảm Toà án thực hiện tốt việc chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự ........................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sơ thẩm vụ án dân sự (VADS) là một trong những giai đoạn cơ bản và có vai
trò quan trọng trong quá trình giải quyết VADS. Trong đó chuẩn bị xét xử sơ thẩm
(CBXXST) VADS là một nội dung đặc biệt quan trọng của thủ tục sơ thẩm VADS.
CBXXST VADS là toàn bộ hoạt động do TA cấp sơ thẩm tiến hành trƣớc khi đƣa
vụ án ra xét xử sơ thẩm, nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc tiến hành

việc hòa giải và tiến hành phiên tòa sơ thẩm. Để đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả
của hoạt động xét xử VADS thì TA cần phải thực hiện tốt hoạt động chuẩn bị xét xử
sơ thẩm (CBXXST).
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động CBXXST VADS, Bộ luật Tố
tụng Dân sự (BLTTDS) 2004 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ V ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ
sung BLTTDS đƣợc thông qua vào kỳ họp thứ IX ngày 29/3/2011 đã tạo cơ sở pháp
lý vững chắc cho việc giải quyết vụ việc dân sự, đánh dấu bƣớc phát triển mới của
pháp luật TTDS Việt Nam. Trong đó, BLTTDS đã dành chƣơng XIII và nhiều quy
định khác để quy định về hòa giải, CBXX.
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) hiện hành về CBXXST về
cơ bản đã đầy đủ. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định về CBXXST tại các TA
trong những năm qua cho thấy vẫn còn những bất cập, hạn chế trong quy định của
pháp luật và những tồn tại trong thực tiễn áp dụng các quy định này đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến quá trình giải quyết VADS.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự” làm
đề tài Luận văn Thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nƣớc ta, tính đến thời điểm hiện nay, việc nghiên cứu về CBXXST VADS
cũng đã đƣợc tiến hành. Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đã đƣợc
công bố đề cập đến CBXXST VADS nhƣ: Công trình nghiên cứu cấp bộ: “ Một số
vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng BLTTDS ” do Tòa án nhân
dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996; “Những quan điểm cơ bản về BLTTDS
Việt Nam” do Viện nhà nƣớc và Pháp luật thuộc Trung tâm khoa học xã hội và
nhân văn quốc gia thực hiện năm 2001; Hội thảo khoa học cấp trƣờng: với đề tài:


2

“Về việc thi hành BLTTDS ” của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2005; Luận văn

Thạc sỹ luật học: “ Thụ lý và CBXXST VADS theo pháp luật TTDS Việt nam” năm
1998 của tác giả Đoàn Đức Lƣơng; “Quyết định của TA trong quá trình CBXX ”
năm 2011 của tác giả Phạm Thị Minh Hiền; Bài viết : “Hoàn thiện các quy định về
CBXXST VADS trong BLTTDS năm 2004” của tác giả Đoàn Đức Lƣơng đăng trên
tạp chí TANDTC số 4 năm 2011; “Những vấn đề cơ bản cần lưu ý khi thụ lý đơn
khởi kiện, đơn phản tố, đơn yêu cầu độc lập trong giải quyết VADS” đăng trên tạp
chí Kiểm sát số 7 năm 2012… Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này chỉ
nghiên cứu một số nội dung cụ thể về CBXX hoặc lồng ghép về CBXX với các nội
dung khác mà chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách tập
trung, đầy đủ, hệ thống về CBXXST VADS. Do vậy, đề tài: “Chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự” lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở cấp độ Luận văn Thạc sỹ một
cách chuyên sâu, toàn diện, đảm bảo tính logic, hệ thống, không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về CBXXST
VADS, các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về CBXXST VADS
và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về
CBXXST VADS tại TA Việt Nam từ đó đề xuất một số kiến nghị.
CBXXST VADS là một vấn đề rộng với nhiều nội dung. Vì vậy, trong khuôn
khổ một Luận văn Thạc sỹ luật học, tác giả chỉ tập trung làm rõ những nội dung cơ
bản của đề tài nhƣ: khái niệm, ý nghĩa của CBXXST VADS, cơ sở khoa học của
việc quy định và sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của các quy định về CBXXST
VADS; các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về CBXXST VADS
và thực tiễn thực hiện việc CBXXST VADS tại TA Việt Nam từ năm 2005 đến nay
từ đó đề xuất một số kiến nghị.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
CBXXST VADS; phân tích, đánh giá đƣợc nội dung các quy định của pháp luật TTDS
Việt Nam hiện hành về CBXXST VADS và thực tiễn thi hành chúng tại TA Việt Nam
và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật TTDS về

CBXXST VADS góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết VADS theo thủ tục sơ thẩm.


3

Để thực hiện mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài có nhiệm vụ làm rõ: khái
niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở khoa học của CBXXST VADS; sự phát triển của
pháp luật TTDS Việt Nam về CBXXST VADS; phân tích, đánh giá các quy định
pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về CBXXST VADS và tìm hiểu thực tiễn việc
thực hiện chúng tại các TA từ đó xác định những hạn chế, tìm ra các nguyên nhân
để đề xuất kiến nghị khắc phục.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc hoàn thành dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin; hệ thống
quan điểm, lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà
nƣớc và pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu cũng sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: lịch sử, phân tích, chứng minh,
thống kê, so sánh, tổng hợp…
6. Những kết quả nghiên cứu mới của Luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống những vấn đề liên
quan đền CBXXST VADS nên có những nghiên cứu mới sau:
- Xây dựng đƣợc khái niệm CBXXST VADS, chỉ ra đặc điểm, ý nghĩa và cơ
sở khoa học của CBXXST VADS.
- Phân tích và đánh giá đƣợc toàn diện các quy định của pháp luật TTDS
Việt Nam hiện hành về CBXXST VADS.
- Đánh giá toàn diện thực trạng các quy định pháp luật TTDS Việt Nam hiện
hành về CBXXST VADS và thực tiễn thực hiện tại các TA.
- Đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định
của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về CBXXST VADS.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Chương 3: Thực tiễn thực hiện việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
của Tòa án và một số kiến nghị


4

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA CHUẨN BỊ XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Xét xử sơ thẩm VADS là cấp xét xử thứ nhất trong quá trình giải quyết một
VADS. CBXXST VADS là một giai đoạn của quá trình giải quyết VADS ở TA cấp
sơ thẩm. Vậy CBXXST VADS là gì ?
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Nhà xuất bản Giáo dục,
năm 1994 thì các thuật ngữ chuẩn bị, xét xử, sơ thẩm và dân sự đƣợc định nghĩa
nhƣ sau:
“Chuẩn bị” là “làm cho có sẵn cái cần thiết để làm việc gì”.[47, tr.175]
“Xét xử” là “xem xét và xử các vụ án”.[47, tr.1108] “Sơ thẩm” là “xét xử lần đầu
một vụ việc ở TA cấp thấp”.[47, tr.1460] Tuy nhiên, khái niệm sơ thẩm nhƣ vậy
xem xét dƣới góc độ luật học chƣa phải là một khái niệm đầy đủ vì ngƣời đọc sẽ
hiểu khái niệm “sơ thẩm” đồng nghĩa với khái niệm xét xử VADS tại phiên tòa sơ
thẩm. “Dân sự” là “việc thuộc về quan hệ tài sản hoặc hôn nhân, gia đình”.[47,
tr.239]
Trong cuốn “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”

của tác giả Đinh Văn Quế thì khái niệm “chuẩn bị xét xử” theo quan điểm một số
tác giả là “chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo quy định
của pháp luật”.
Đối với khái niệm VADS, trƣớc đây trong các TA dƣới thời Pháp thuộc
(trƣớc năm 1945) những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của TA đƣợc chia làm
hai loại là việc hình và việc hộ. Theo đó, Sắc lệnh số 13 – SL ngày 24/01/1946 về tổ
chức TA và ngạch Thẩm phán chỉ rõ việc hộ bao gồm “các việc về dân sự và
thương sự ” (Điều 3, Điều 17). Tại Điều 9 Sắc lệnh số 85 – SL ngày 22/5/1950 về
cải cách bộ máy tƣ pháp và luật tố tụng đã sử dụng thuật ngữ “việc kiện dân sự”.
Theo quy định này, thuật ngữ “việc kiện dân sự” cũng có thể đƣợc gọi là “vụ kiện


5

dân sự ” để chỉ những tranh chấp dân sự có yêu cầu đƣợc TA giải quyết. Từ “việc”
và “vụ” trong trƣờng hợp này là tƣơng đồng, có thể dùng là “việc kiện” hoặc “vụ
kiện” mà không dùng “vụ việc kiện”.[12, tr.154] Trên cơ sở Hiến pháp 1959, Điều
1 Luật tổ chức TAND 1960 quy định: “TAND xét xử những vụ án hình sự và dân
sự…”. Từ những quy định này, thuật ngữ “vụ án” chính thức đƣợc sử dụng trong
các văn bản pháp luật. Tiếp theo đó, Thông tƣ số 01 – UB ngày 03/3/1969 của
TANDTC hƣớng dẫn việc viết bản án sơ thẩm và phúc thẩm hình sự và dân sự,
Thông tƣ 01/TTLT ngày 01/02/1982 của TANDTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(VKSNDTC) hƣớng dẫn về thủ tục giám đốc thẩm và Thông tƣ 02/TTLT ngày
01/02/1982 của TANDTC, VKSNDTC hƣớng dẫn về thủ tục tái thẩm cũng sử dụng
nhiều lần thuật ngữ “vụ án”. Trong giai đoạn này các thuật ngữ: “việc kiện dân
sự”, “tranh chấp dân sự”, “VADS” là những thuật ngữ cùng đồng thời đƣợc sử
dụng để chỉ những loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết về dân sự của TAND. Chỉ
đến khi có Pháp lệnh thủ tục giải quyết các VADS đƣợc ban hành ngày 29/11/1989,
các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử về dân sự của TA mới sử dụng thống nhất
thuật ngữ “VADS”.

Khi BLTTDS ra đời, khái niệm vụ việc dân sự đã thay thế khái niệm VADS.
Điều 1 BLTTDS quy định: “BLTTDS quy định những nguyên tắc cơ bản trong
TTDS; trình tự, thủ tục khởi kiện để TA giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là
VADS) và trình tự, thủ tục yêu cầu để TA giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân
sự ); trình tự, thủ tục giải quyết VADS, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc
dân sự ) tại TA…”. Với quy định này, đối tƣợng đƣợc giải quyết theo thủ tục TTDS
là vụ việc dân sự, gồm VADS và việc dân sự.
Nhƣ vậy, khi BLTTDS ra đời, lần đầu tiên khái niệm VADS đƣợc khái quát
bao gồm các “tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động”. Theo BLTTDS, VADS là những việc có tranh chấp, bắt đầu từ sự mâu
thuẫn giữa các bên đƣơng sự, trong đó có một bên yêu cầu TA buộc bên kia phải
thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ pháp luật nêu trên.


6

Theo quy định tại các điều 25,27,29,31 của BLTTDS thì VADS bao gồm các tranh
chấp sau đây:
- Những tranh chấp về dân sự nhƣ: tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về
quốc tịch Việt Nam; tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về hợp đồng
dân sự; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trƣờng hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 29 của BLTTDS; tranh chấp về thừa kế tài sản; tranh
chấp về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp liên quan đến
hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật; các tranh chấp khác về dân sự mà
pháp luật có quy định.
- Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình nhƣ: ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng

trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
tranh chấp về cấp dƣỡng; các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp
luật có quy định.
- Những tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại nhƣ: Tranh chấp phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đich lợi nhuận; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận; tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Những tranh chấp về lao động nhƣ: Tranh chấp lao động cá nhân giữa
ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động; tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể
lao động với ngƣời sử dụng lao động; các tranh chấp lao động khác mà pháp luật có
quy định.
Bên cạnh đó, khái niệm “việc dân sự” cũng đƣợc xây dựng là các “yêu cầu
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động” (Điều 1
BLTTDS). Việc dân sự có đặc tính là các bên không có tranh chấp về quyền, nghĩa


7

vụ mà chỉ yêu cầu TA công nhận cho mình các quyền về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thƣơng mại và lao động, công nhận hay không công nhận một sự
kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh, thƣơng mại của mình hoặc của cá nhân, tổ chức khác [49, tr.364]. Tiêu
chí để phân biệt giữa VADS và việc dân sự là loại việc có tranh chấp hay không có
tranh chấp. Tuy nhiên, yếu tố này cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối. Ví dụ, đối với
yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật, dù chỉ có một bên yêu cầu, bên kia không
muốn chấm dứt mối quan hệ đó, nghĩa là có tranh chấp giữa hai bên về việc có yêu

cầu hủy hôn nhân hay không thì yêu cầu hủy hôn nhân trái luật vẫn đƣợc xác định là
việc dân sự [12, tr.69]
Khái niệm CBXXST VADS có thể đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
với những nội hàm khác nhau, phụ thuộc vào cách tiếp cận vấn đề của từng đối
tƣợng tham gia TTDS. Nếu hiểu CBXXST với tính chất là một quá trình thì
CBXXST VADS là một giai đoạn tố tụng độc lập trong thủ tục giải quyết các
VADS tại TA. [16, tr.327] Nếu hiểu CBXXST VADS với tính chất là hoạt động tố
tụng thì CBXXST VADS gồm những công việc cụ thể do những ngƣời tiến hành tố
tụng và tham gia tố tụng thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật, phù hợp với
địa vị tố tụng của họ làm cho hoạt động xét xử sơ thẩm VADS đƣợc đảm bảo [16,
tr.328].
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả nghiên cứu CBXXST VADS với tính
chất là hoạt động TTDS độc lập của TA trong thủ tục giải quyết các VADS tại TA
cấp sơ thẩm. CBXXVADS nói chung và CBXXST VADS nói riêng đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Đối với mô hình tố tụng tranh
tụng, giai đoạn CBXX do các đƣơng sự thực hiện, cơ bản không có sự can thiệp của
TA. Các đƣơng sự tự thu thập chứng cứ, trao đổi thông tin, tự dàn xếp và hòa giải
để có thể đi đến rút đơn khởi kiện và quan trọng nhất là thời gian cho các bên chuẩn
bị các phƣơng án, chiến thuật cho phiên tòa. Nếu nhƣ mô hình tố tụng tranh tụng để
cho các đƣơng sự tự điều khiển và chuẩn bị cho cuộc đấu trí tại phiên tòa, thì trong
mô hình tố tụng thẩm xét, đây là giai đoạn để TA xây dựng hồ sơ vụ án. Đó là các
hoạt động TA thu thập chứng cứ, nghiên cứu nội dung vụ án, tìm hiểu sự thật vụ án


8

và công tác chuẩn bị phiên tòa, kể cả phƣơng án giải quyết vụ án. Ở nƣớc ta, CBXX
nói chung và CBXXST VADS nói riêng đƣợc hiểu là một giai đoạn tố tụng bắt đầu
từ khi TA thụ lý vụ án và kết thúc bằng một quyết định tố tụng.[8, tr.320] Theo đó,
sau khi TA thụ lý vụ án, những ngƣời tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tiến

hành các công việc cần thiết nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Nhƣ vậy,
giai đoạn CBXXST VADS đƣợc bắt đầu từ sau khi TA thụ lý vụ án và kết thúc
bằng một trong các quyết định tố tụng tƣơng ứng nhƣ: Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đƣơng sự; Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết VADS; Quyết
định đình chỉ việc giải quyết VADS. Trƣờng hợp sau khi TA ra quyết định đƣa vụ
án ra xét xử thì các công việc CBXX đƣợc tiến hành cho đến khi TA mở phiên tòa
sơ thẩm. Ngoài ra, trong quá trình CBXXST VADS, TA cấp sơ thẩm còn có thể ra
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu có căn cứ
pháp luật, quyết định thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng. Đồng thời, sau khi có quyết
định đƣa vụ án ra xét xử, TA phải tiến hành các công việc để đảm bảo VADS đƣợc
đƣa ra xét xử theo đúng trình tự, thủ tục sơ thẩm VADS nhƣ: phân công Thẩm phán
giải quyết VADS; thông báo việc thụ lý VADS; lập hồ sơ vụ án; ra các quyết định
tố tụng quan trọng, nghiên cứu hồ sơ vụ án; triệu tập ngƣời tham gia tố tụng và
chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho phiên tòa sơ thẩm…
Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa CBXXST VADS tại TA
nhƣ sau:
“Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án cấp sơ
thẩm tiến hành nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc xét xử sơ
thẩm”.
1.1.2. Đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
- CBXXST VADS được bắt đầu từ khi TA thụ lý VADS và thường kết thúc
khi TA mở phiên tòa xét xử sơ thẩm VADS.
CBXXST VADS bắt đầu ngay khi TA thụ lý VADS. Từ khi thụ lý VADS,
TA chính thức xác nhận thẩm quyền và trách nhiệm của mình trong việc giải quyết
VADS. Sau khi thụ lý VADS, Thẩm phán phải triệu tập các đƣơng sự đến TA để
xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải. Đối với những việc pháp luật quy định


9


không đƣợc hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải đƣợc hoặc hòa giải không thành,
TA phải hoàn thiện hồ sơ để đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Các hoạt
động này của TA đƣợc gọi là CBXX. Các công việc CBXX của TA bao gồm: phân
công Thẩm phán giải quyết VADS; thông báo việc thụ lý VADS; tiến hành xác
minh, thu thập chứng cứ để lập hồ sơ vụ án; tiến hành hòa giải theo quy định của
pháp luật; ra các quyết định tố tụng quan trọng, nghiên cứu hồ sơ vụ án; triệu tập
ngƣời tham gia tố tụng và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho phiên tòa sơ thẩm.
Tuy nhiên, công tác CBXXST VADS có thể kết thúc trƣớc thời điểm mở phiên tòa
xét xử sơ thẩm VADS khi trong giai đoạn CBXXST VADS TA ra các quyết định
nhƣ: đình chỉ giải quyết VADS, tạm đình chỉ giải quyết VADS, công nhân sự thỏa
thuận của các đƣơng sự.
Nhƣ vậy, có thể thấy thời điểm bắt đầu hoạt động CBXXST VADS từ khi
TA thụ lý VADS và thƣờng kết thúc khi TA mở phiên tòa xét xử sơ thẩm VADS là
đặc điểm đầu tiên và quan trọng để phân biệt hoạt động CBXXST VADS với các
hoạt động tố tụng khác nhƣ: hoạt động tiến hành phiên tòa sơ thẩm hay hoạt động
CBXX phúc thẩm VADS.
- CBXXST VADS là hoạt động tố tụng rất đa dạng, phức tạp và toàn diện
do TA cấp sơ thẩm tiến hành
Tính đa dạng của CBXXST VADS thể hiện, CBXXST là hoạt động phục vụ
xét xử sơ thẩm nên trong quá trình CBXXST VADS TA phải tiến hành rất nhiều
hoạt động nhằm mục đích giải quyết yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của
bị đơn, yêu cầu của ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập để từ
đó giải quyết VADS một cách đúng đắn. Thẩm phán đƣợc phân công giải quyết vụ
án phải tiến hành các công việc cần thiết để xây dựng hồ sơ vụ án nhƣ yêu cầu
đƣơng sự cung cấp chứng cứ và trong trƣờng hợp do luật định TA có thể tự mình
tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ nhƣ tiến hành để đƣơng sự, ngƣời làm chứng
đối chất trong trƣờng hợp cần thiết, lấy lời khai của ngƣời làm chứng; tiến hành hòa
giải, ra các quyết định tố tụng phù hợp, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong trƣờng hợp cần thiết…



10

Tính phức tạp của CBXXST VADS thể hiện, bản thân VADS đã rất phức tạp
với nhiều nội dung, phạm vi giải quyết không ổn định; hoạt động CBXXST VADS
không chỉ là đơn thuần là chuẩn bị các hoạt động trên thực tế để hoàn thiện hồ sơ
mà còn là chuẩn bị cơ sở pháp lý cho việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án; các
công việc mà TA phải tiến hành trong giải đoạn CBXXST VADS rất phức tạp. Ví
dụ nhƣ việc xác minh, đánh giá, thu thập chứng cứ TA phải tiến hành rất nhiều biện
pháp thu thập chứng cứ khác nhau nhƣ lấy lời khai, đối chất, trƣng cầu giám định,
xem xét, thẩm định tại chỗ…
Tính toàn diện của CBXXST VADS thể hiện rất rõ nét khi so sánh với
CBXXPTVADS. Bởi vì, do tính chất của phúc thẩm là “xét xử lại vụ án” nên trong
CBXX phúc thẩm VADS TA không xây dựng lại hồ sơ vụ án để xét xử mà căn cứ
vào hồ sơ TA cấp sơ thẩm đã xây dựng sẵn nên các hoạt động thu thập chứng cứ chỉ
đƣợc tiến hành khi cần thiết và tập trung vào những phần bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị và những phần có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị. Vì vậy, CBXXST VADS phải thực hiện một cách toàn diện thông qua các
hoạt động cụ thể nhƣ: triệu tập đƣơng sự, xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải, ra
quyết định tố tụng…nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc xét xử sơ
thẩm.
- Hòa giải là hoạt động tố tụng thông thường TA phải tiến hành trong giai
đoạn CBXXST VADS
Hòa giải VADS là hoạt động tố tụng do TA tiến hành nhằm giúp đỡ các
đƣơng sự thỏa thuận với nhau về giải quyết VADS. Theo quy định tại Điều 180
BLTTDS thì trong thời hạn CBXXST vụ án, TA tiến hành hòa giải để các đƣơng sự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không đƣợc hòa giải
(Điều 181 BLTTDS) hoặc những vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc (Điều 182
BLTTDS). Khi tiến hành hòa giải giữa các đƣơng sự, TA giữ vị trí đặc biệt quan
trọng. Với tƣ cách là cơ quan xét xử của Nhà nƣớc, TA phải chủ động trong việc

hòa giải để giúp đỡ các đƣơng sự thỏa thuận với nhau. Khi hòa giải, TA sẽ chủ động
giải thích để các đƣơng sự hiểu về pháp luật và về vấn đề mà họ đang tranh chấp,
giải quyết vƣớng mắc giữa đƣơng sự để họ thỏa thuận với nhau giải quyết các vấn


11

đề của vụ án. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải giúp các bên đƣơng sự tiết kiệm
tối đa chi phí về thời gian và tiền bạc, tính khả thi trong các thỏa thuận hòa giải khá
cao. Bên cạnh đó, khi tiến hành hòa giải cho các bên đƣơng sự, TA hiểu rõ thêm nội
dung vụ án cũng nhƣ tâm tƣ, nguyện vọng của các bên tranh chấp và nếu hòa giải
không thành thì TA có điều kiện đƣa ra phán quyết chính xác, đúng pháp luật.
Đặc điểm này của CBXXST VADS khác với CBXX phúc thẩm VADS. Bởi
vì, BLTTDS không quy định việc TA tiến hành hòa giải trong thời hạn CBXX phúc
thẩm VADS nên trên thực tế hiện nay, TA cấp phúc thẩm chỉ công nhận sự thỏa
thuận của các đƣơng sự khi đƣơng sự tự thỏa thuận đƣợc và có yêu cầu Tòa án phúc
thẩm công nhận.
- CBXXST VADS có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động tố tụng khác
CBXXST VADS là giai đoạn TA tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn
bị cho việc xét xử sơ thẩm VADS. Trong quá trình CBXXST VADS TA sẽ lập hồ
sơ, nghiên cứu hồ sơ và tiến hành các công việc cần thiết. Việc CBXXST VADS có
liên quan mật thiết đến phiên tòa sơ thẩm và hoạt động tố tụng của TA sau này. Nếu
việc CBXXST VADS mà tốt thì việc tiến hành hòa giải và phiên tòa sơ thẩm diễn ra
mới đƣợc thuận lợi, hạn chế tình trạng hoãn phiên tòa do các nguyên nhân chủ quan
cũng nhƣ hạn chế tình trạng xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhƣng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc
CBXX để giải quyết vụ án. Ngoài ra, CBXXST VADS đƣợc tiến hành đầy đủ cũng
giúp cho TA cấp phúc thẩm khi giải quyết để xét các kháng cáo, kháng nghị đƣợc
nhanh chóng, thuận lợi hơn.
1.1.3. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự

Giai đoạn CBXXST VADS có vai trò quan trọng giúp TA chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho việc xét xử sơ thẩm VADS, vì vậy CBXXST VADS có những ý
nghĩa sau đây:
- CBXXST VADS giúp TA cấp sơ thẩm có đủ chứng cứ, tài liệu và các kết
luận khách quan về tình tiết, sự kiện của vụ án từ đó xác định được các căn cứ
pháp lý làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án
Trong quá trình CBXXST VADS, TA phải tiến hành lập hồ sơ VADS. Trong
giai đoạn này, TA xem xét chứng cứ, tài liệu do đƣơng sự cung cấp cùng với việc


12

nộp đơn khởi kiện. Trong trƣờng hợp cần thiết có thể yêu cầu đƣơng sự giao nộp bổ
sung chứng cứ, tài liệu hoặc TA tự mình thu thập để làm rõ hơn tình tiết, sự kiện
của vụ án trong trƣờng hợp đƣơng sự không tự mình thu thâp đƣợc chứng cứ và có
yêu cầu. Sau khi có quyết định đƣa vụ án ra xét xử, một lần nữa Thẩm phán đƣợc
phân công giải quyết vụ án phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ một cách kỹ lƣỡng, đƣa
ra kết luận khách quan về tình tiết, sự kiện của vụ án, trên cơ sở đó xác định đƣợc
căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
- CBXXST VADS tạo điều kiện cho các bên đương sự cung cấp chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp
Khi nộp đơn khởi kiện, các đƣơng sự có thể chƣa có đủ chứng cứ, tài liệu để
cung cấp ngay cho TA. Việc pháp luật quy định thời gian CBXXST VADS tạo điều
kiện cho các đƣơng sự có điều kiện để thu thập chứng cứ, tài liệu bổ sung cho yêu
cầu của họ cũng nhƣ có đầy đủ chứng cứ tài liệu để chứng minh yêu cầu phản đối
hay yêu cầu phản tố của họ là có căn cứ và hợp pháp.
- CBXXST VADS tạo điều kiện cho các bên đương sự có cơ hội và thời
gian để thoả thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề của VADS
Trong giai đoạn CBXXST VADS, sau khi đƣợc Thẩm phán tiến hành hòa

giải thông qua việc giải thích pháp luật để các đƣơng sự sẽ hiểu rõ các quy định
pháp luật về quan hệ đang tranh chấp, từ đó có thể đi đến thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án. Nếu các bên thỏa thuận đƣợc với nhau thì sẽ giảm thiểu chi
phí cho các bên tham gia tố tụng và Nhà nƣớc, đồng thời giúp cho ngành TA giảm
đƣợc các vụ án phải đƣa ra xét xử. Tính khả thi của thỏa thuận hòa giải cao vì nó
xuất phát từ sự thỏa thuận tự nguyện của cả hai bên nên họ thƣờng tôn trọng và thực
hiện nghiêm túc phƣơng án hòa giải.
Ngoài ra, trong giai đoạn CBXXST VADS, nếu các đƣơng sự tự thỏa thuận
và yêu cầu Tòa án công nhận thì nếu TA thấy sự thỏa thuận đó là tự nguyên, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội thì TA công nhận sự thỏa thuận đó theo thủ tục nhƣ
trƣờng hợp TA tiến hành hòa giải thành.


13

- CBXXST VADS giúp TA tiến hành các công việc cần thiết khác để chuẩn
bị cho việc mở phiên tòa sơ thẩm.
Trong giai đoạn CBXXST VADS, TA phân công HĐXX; triệu tập đƣơng sự
đến tham gia phiên tòa sơ thẩm, gửi quyết định đƣa vụ án ra xét xử cho đƣơng sự và
VKS cùng cấp, gửi giấy thông báo cho ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
dƣơng sự, thông báo lịch xét xử. Ngoài ra, TA còn phải chuẩn bị các điều kiện vật
chất nhƣ: chuẩn bị về hội trƣờng xét xử, âm thanh, ánh sáng... Đây là công việc
quan trọng, giúp cho phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng kế hoạch. Công tác chuẩn
bị về cơ sở vật chất kỹ lƣỡng thì các trở ngại sẽ bị hạn chế, đồng thời cũng hạn chế
tình trạng hoãn phiên tòa do lý do cơ sở vật chất chuẩn bị không đầy đủ gây ra.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN BỊ XÉT
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Việc xây dựng các quy định về CBXXSTVADS xuất phát từ yêu cầu khách
quan đó là trƣớc khi muốn thực hiện tốt, có hiệu quả bất cứ một công việc gì thì đều
phải tiến hành việc chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thực hiện công việc đó.

Chỉ khi tiến hành công việc chuẩn bị mới có thể hiểu rõ những nhiệm vụ, những
công việc cụ thể, cách thức tiến hành và có nhận thức đúng đắn về công việc cần
thực hiện. Việc xét xử tại phiên tòa sơ thẩm cũng vậy, để đảm bảo công việc xét xử
đƣợc tiến hành thuận lợi, ban hành đƣợc một phán quyết công bằng, chính xác thì
trƣớc khi tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm, TA cũng phải tiến hành việc chuẩn bị
những điều kiện cần thiết cho phiên tòa sơ thẩm. Vì vậy, để có cơ sở pháp lý cho
công tác chuẩn bị của TA cho phiên tòa sơ thẩm thì việc xây dựng các quy định về
CBXXSTVADS là rất cần thiết.
Xuất phát từ quan điểm của Đảng tại Nghị quyết số 49/NQ – TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 khẳng định
mục tiêu, quan điểm của cải cách tƣ pháp là: “Xây dựng nền tƣ pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ
nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà
trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao.”. [11] Để
hoạt động xét xử đƣợc tiến hành hiệu quả và hiệu lực cao thì hoạt động xét xử


14

không những cần đảm bảo về chất lƣợng mà còn cần tiến hành nhanh chóng và tiết
kiệm thời gian. Vì vậy, cần xây dựng đƣợc cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử
thông qua việc xây dựng hệ thống các quy định pháp luật TTDS phù hơp, đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn, trong đó có các quy định hợp lý và khoa học về CBXXST
VADS.
Xuất phát từ sự cần thiết của việc cần phải xây dựng một quy trình tố tụng
toàn diện, nhiều trình tự, thủ tục, có sự phân định giữa các công việc, phạm vi công
việc cần tiến hành, đảm bảo đƣợc một quy trình tố tụng liên tục và có hiệu quả cao.
Vì vậy, cần xây dựng các quy định về CBXXST VADS nhƣ một bƣớc chuyển tiếp,
một khâu quan trọng giữa thụ lý VADS và phiên tòa sơ thẩm VADS.
Bên cạnh đó, trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của TA thì việc xây

dựng các quy định về CBXXST VADS đảm bảo cơ sở pháp lý cho TA tiến hành
những thủ tục cần thiết để chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm nhằm nâng cao chất
lƣợng xét xử. Bởi vì, thông qua hoạt động CBXXST VADS, TA mới có thời gian
cũng nhƣ những điều kiện cần thiết để chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm đƣợc tốt
nhất. Chỉ khi CBXX với các công việc nhƣ phân công Thẩm phán giải quyết vụ án,
thông báo thụ lý, lập hồ sơ VADS, thu thập chứng cứ theo yêu cầu của đƣơng sự
hoặc tự mình thu thập chứng cứ, ra các quyết định cần thiết đƣợc tiến hành kỹ
lƣỡng thì hoạt động xét xử sơ thẩm mới đƣợc tiến hành thuận lợi, các phán quyết
của TA mới dễ dàng thi hành trên thực tiễn.
Trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự thì việc xây dựng các
quy định về CBXXST VADS là đảm bảo cho quyền tiếp cận công lý của ngƣời dân
đƣợc thực thi trên thực tế. Bởi vì, quyền tiếp cận công lý gồm năm yếu tố cơ bản đó
là: Nhà nƣớc pháp quyền, quyền tiếp cận thông tin pháp luật, quyền trợ giúp pháp
luật và hệ thống TA công bằng và hiệu quả. Việc xây dựng các quy định về
CBXXST VADS nhƣ vậy đã góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
– tiêu chuẩn đầu tiên của một Nhà nƣớc pháp quyền; các quy định về CBXXST
VADS đảm bảo cho các bên đƣơng sự đƣợc tiếp cận thông tin về các tình tiết, nội
dung vụ án, thu thập tài liệu, chứng cứ cần thiết. Trong quá trình CBXXST VADS,
TA đã tiến hành trợ giúp pháp luật thông qua việc giải thích cho đƣơng sự hiểu về


15

quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. CBXXST VADS góp phần nâng cao chất
lƣợng xét xử của TA để xây dựng một hệ thống TA công bằng và hiệu quả. Ngoài
ra, xây dựng các quy định về CBXXST VADS còn đảm bảo nguyên tắc cung cấp
chứng cứ và chứng minh trong TTDS. Theo đó, CBXXST VADS tạo điều kiện về
thời gian để các đƣơng sự có thể bổ sung những chứng cứ cần thiết để chứng minh
cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Bên cạnh đó, các
quy định về CBXXST VADS sẽ góp phần đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng

sự vì CBXXST VADS tạo điều kiện về mặt pháp lý để các đƣơng sự đƣa ra các yêu
cầu, phản đối yêu cầu, thay đổi, bổ sung yêu cầu, rút yêu cầu và thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết các vấn đề của vụ án.
Các quy định về CBXXST VADS đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở giải quyết
hài hòa giữa việc thực hiện nhiệm vụ của TA với việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của đƣơng sự trong VADS. Việc xây dựng các quy định về CBXXST VADS bên
cạnh việc đảm bảo quyền tiếp cận công lý, quyền tự định đoạt của đƣơng sự…còn
phải tính đến khả năng đáp ứng của TA, tính hiệu quả trong công tác xét xử của
TA…Bởi vì, xây dựng các quy định về CBXXST VADS khi đảm bảo quyền tiếp
cận thông tin của đƣơng sự nhƣ các quy định về sao chép, thu thập chứng cứ, các
quy định về công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự…còn phải xem xét việc quy
định nhƣ vậy có ảnh hƣởng gì đến hoạt động tố tụng của TA hay không hoặc khi
quy định về CBXXST VADS thuận lợi cho hoạt động xét xử của TA sẽ tác động
nhƣ thế nào đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các đƣơng sự.
Mỗi quốc gia khi xây dựng các quy định pháp luật cần phải phù hợp với xã
hội mà quy định pháp luật đó chi phối. Nếu các quy định pháp luật đƣợc ban hành
không thể thực hiện trên thực tế thì hiệu lực của quy định pháp luật đó không còn
tồn tại.Vì vậy, khi xây dựng các quy định về CBXXST VADS phải đáp ứng một số
yêu cầu khác nhƣ: xây dựng các quy định về CBXXST VADS phải phù hợp với khả
năng thực hiện của hệ thống TA nhƣ nguồn lực, trình độ chuyên môn, cơ sở vật
chất…Bên cạnh đó, khi xây dựng các quy định về CBXXST VADS, nhà làm luật
cần tính đến khả năng thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ của những ngƣời
tham gia tố tụng bởi có thể pháp luật trao quyền cho các đƣơng sự nhƣng các chủ


16

thể này không có khả năng tiếp nhận các quyền đó hoặc khả năng thực hiện các
quyền đó còn rất hạn chế.
1.3. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH

CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Từ năm 1945 đến nay, hệ thống pháp luật TTDS Việt Nam đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển. Căn cứ vào sự phát triển của pháp luật TTDS ở các thời kỳ có
thể chia sự phát triển các quy định về CBXXST VADS thành các giai đoạn sau:
1.3.1. Từ năm 1945 đến năm 1989
Ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập các TA quân
sự - cơ quan xét xử của Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Để kịp thời điều chỉnh
các quan hệ pháp luật nảy sinh trong xã hội, đồng thời do hoàn cảnh lịch sử lúc đó
chƣa có điều kiện để soạn thảo văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật
TTDS nói riêng, ngày 10/10/1945, Chủ tịch chính phủ lâm thời đã tiếp tục ban hành
Sắc lệnh số 47/SL theo đó, tại Điều 11 quy định cho phép tạm giữ các luật lệ hiện
hành ở Bắc, Trung, Nam Bộ nếu những luật lệ này không trái với những thay đối ấn
định trong Sắc lệnh.
Ngày 24/01/1946 Sắc lệnh số 13/SL về tổ chức cán bộ và các ngạch Thẩm
phán do Chính phủ lâm thời ban hành đã có các quy định về ngƣời tiến hành tố
tụng, nghị án, tuyên án và cách thức tổ chức một phiên tòa đƣợc ban hành. Đây là
một trong những văn bản pháp luật đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng của nƣớc Việt
Nam dân chủ cộng hòa quy định về tổ chức, thủ tục giải quyết vụ án của TA. Tiếp
đó, ngày 17/4/1946, Sắc lệnh số 51/SL ấn định thẩm quyền các tòa và sự phân công
giữa các nhân viên trong TA.
Ngày 09/11/1946, Hiến pháp năm 1946 đƣợc Quốc hội thông qua đã định ra
những nguyên tắc cơ bản nhất của việc xét xử và tiến hành phiên tòa. Sau đó, việc
giải quyết tranh chấp dân sự của TA đƣợc áp dụng theo Sắc lệnh số 85/SL ngày
22/5/1950 về cải cách tƣ pháp và tố tụng.
Nhìn chung, trong khoảng thời gian từ năm 1945 đến năm 1954 chế định về
CBXXST VADS bƣớc đầu đã đƣợc ghi nhận. Ví dụ: Những quy định về hòa giải,


17


một trong những hoạt động của CBXXST VADS đƣợc quy định tại: Điều 3 Sắc
lệnh số 13/SL; Điều 4,9,12 Sắc lệnh 51/SL; Điều 10, 11 Sắc lệnh số 85/SL. Tuy
nhiên, do tình hình đất nƣớc còn khó khăn nên các văn bản pháp luật liên quan đến
thủ tục TTDS còn ít và chƣa đƣợc quy định cụ thể. Phần lớn các văn bản pháp luật
ban hành ra còn ở dƣới dạng Sắc lệnh chứ chƣa đƣợc luật hóa. Các TA trong thời
kỳ này cũng chỉ tập trung vào xét xử các vụ án về hình sự mà không giải quyết các
tranh chấp về dân sự. Theo quy định của Thông tƣ số 12/NV-CT ngày 29/12/1946
của Bộ Tƣ Pháp về tổ chức tƣ pháp trong tình thế đặc biệt thì: “Nếu vì một lẽ gì, TA
thường không thể tiếp tục công việc xử án được, việc xét xử những phạm pháp sẽ do
quyết định của Ủy ban bảo vệ khu mà giao cho TA quân sự. Còn các việc hộ hoặc
thương mại sẽ đình chỉ, trừ những việc cấp tốc sẽ do hội thẩm chuyên môn của TA
quân sự xét xử bằng mệnh lệnh”
Từ năm 1954 trở đi, miền Bắc nƣớc ta đƣợc giải phóng và xây dựng theo con
đƣờng XHCN. Nhà nƣớc ta tiếp tục ban hành một số văn bản tố tụng khác nhƣ:
Thông tƣ số 141/HCTP ngày 05/02/1957 quy định về tổ chức và phân công trong
nội bộ TA; Thông tƣ số 1507/HCTP ngày 24/8/1956 của Bộ tƣ pháp về tƣ pháp xã
và công nhận thuận tình ly hôn; Thông tƣ số 69/TC ngày 31/12/1958 của Bộ Tƣ
Pháp và TAND sửa đổi thẩm quyền của các TAND..v.v.
Hiến pháp năm 1959 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 31/12/1959. Đến năm
1960 thì hai văn bản pháp luật tố tụng quan trọng đƣợc ban hành là Luật tổ chức
Tòa án nhân dân (LTCTAND) năm 1960 và Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân
(LTCVKSND) năm 1960. Trên cơ sở những văn bản pháp luật này, TANDTC,
VKSNDTC đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn về thủ tục giải quyết các tranh chấp
về dân sự và hôn nhân – gia đình nói chung và các công việc trong giai đoạn
CBXXST nói riêng. Cụ thể: Thông tƣ số 613/V5 ngày 04/6/1969 của VKSND
hƣớng dẫn về quyết định khởi tố vụ kiện dân sự, Thông tƣ số 06/TATC ngày
25/02/1974 của TANDTC hƣớng dẫn về công tác điều tra trong TTDS, Thông tƣ số
25/TATC ngày 30/11/1974 hƣớng dẫn việc hòa giải trong TTDS. Năm 1980, Nhà
nƣớc ta ban hành bản Hiến pháp mới, thể chế hóa đƣờng lối xây dựng chủ nghĩa xã

hội trên phạm vi cả nƣớc. Năm 1981 LTCTAND và LTCVKSND cũng đƣợc ban


18

hành. Nói chung, các quy định CBXXST VADS trong TTDS giai đoạn từ năm 1960
đến năm 1989 cũng đã dần đƣợc hoàn thiện. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã
ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn về giai đoạn CBXXST VADS. Các văn bản này
bƣớc đầu xây dựng nên những quy định cơ bản của pháp luật TTDS, làm cơ sở cho
việc xây dựng PLTTGQCVADS năm 1989.
1.3.2. Từ năm 1990 đến năm 2004
Cùng với sự chuyển mình về kinh tế, xã hội của đất nƣớc, trên tinh thần Nghị
quyết của Đại hội Đảng VI là tăng cƣờng sự quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.[9] Trƣớc yêu cầu của tình hình thực tế,
ngày 22/11/1989 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS)
đã đƣợc Hội đồng nhà nƣớc thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1990. Tiếp
đó nhà nƣớc ta tiếp tục ban hành các pháp lệnh nhƣ: Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) ngày 16/3/1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ) ngày 11/4/1996. Đây là những văn bản
pháp luật TTDS có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết các VADS trong thời
kỳ này, đánh dấu bƣớc tiến mới trong quá trình phát triển pháp luật TTDS nói
chung và pháp luật về CBXXST VADS nói riêng.
CBXXST VADS đƣợc quy định tƣơng đối đầy đủ và chi tiết từ Điều 38 đến
Điều 47 PLTTGQCVADS; Điều 34 đến Điều 40 PLTTGQCVAKT và từ Điều 36
đến Điều 42 PLTTGQCTCLĐ. Trong giai đoạn này, TA có thể tiến hành các hoạt
động tố tụng nhƣ điều tra; hòa giải; ra các quyết định nhƣ: áp dụng BPKCTT, quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đƣa vụ án ra xét xử hay
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 PLTTGQCVADS thì “Các đương sự có
nghĩa vụ cung cấp chứng cứ ”. Khoản 1 Điều 42 PLTTGQCVADS quy định:

“Trước khi mở phiên tòa, nếu có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
đương sự phải làm đơn, Viện kiểm sát phải có văn bản gửi cho TA…Nếu cần phải
áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời thì TA có quyền quyết định ngay ”. Bên
cạnh đó, hòa giải tiếp tục là hoạt động tố tụng bắt buộc của TA trong giai đoạn này
trừ một số trƣờng hợp cụ thể quy định tại Điều 43 PLTTGQCVADS. Nhiều văn bản


19

hƣớng dẫn cũng đã đƣợc ban hành nhằm hoàn thiện pháp luật về CBXXST VADS
nhƣ: Thông tƣ liên ngành số 09/TTLN ngày 01/10/1990 của TANDTC,
VKSNDTC, Bộ tƣ pháp hƣớng dẫn thi hành một số quy định của PLTTGQCVADS;
Nghị quyết số 03/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán TANDTC
hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của PLTTGQCVADS; Công văn số
10/1998/KHXX ngày 23/02/1998 của TANDTC về việc xác định vụ án có tính chất
phức tạp và việc tính thời hạn CBXX; Thông tƣ liên tịch số 04/TT-LN ngày
07/01/1995 của TANDTC, VKSNDTC hƣớng dẫn thi hành một số quy định của
PLTTGQCVAKT.
Nhìn chung, các văn bản tố tụng liên quan đến CBXXST VADS trong thời
gian này đƣợc ban hành khá nhiều và cụ thể. Tuy nhiên, các quy định này “ vẫn còn
tản mạn như các giai đoạn trước. Đặc biệt, với sự ra đời của PLTTGQCVAKT,
PLTTGQCTTLĐ đã dẫn đến các quy định về TTDS bị xé lẻ, thiếu tập trung, chồng
chéo và mâu thuẫn ”[49, tr.24].
1.3.3. Từ năm 2005 đến nay
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các yêu cầu, tranh chấp về
dân sự trong giai đoạn này ngày càng tăng nhanh cả về số lƣợng và mức độ phức
tạp, nhiều tranh chấp mới phát sinh mà pháp luật chƣa kịp điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế. Các Pháp lệnh mới chỉ quy định những nguyên tắc chung,
những trình tự, thủ tục cơ bản của TTDS, còn thiếu nhiều quy định về các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật TTDS cũng nhƣ thiếu các quy định cụ thể về trình tự, thủ

tục giải quyết các vụ việc dân sự tại TAND. Mặt khác, nhiều quy định của các Pháp
lệnh này không còn phù hợp, thiếu đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật
khác nhƣ BLDS năm 1995, BLLĐ năm 1994… Do đó, một yêu cầu tất yếu đặt ra là
cần có một văn bản pháp lý cao hơn và thống nhất hơn.
Trƣớc tình hình này, ngày 15/6/2004, Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 đã thông qua BLTTDS, và bắt đầu có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005. Trong BLTTDS năm 2004, CBXXST VADS
đƣợc quy định tại Chƣơng XIII từ điều 179 đến điều 195 BLTTDS và quy định
trong khác có liên quan. Nhằm cụ thể hóa các quy định trong bộ luật, TANDTC đã


×