Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Pháp luật về huy động vốn của các ngân hàng thương mại ở nước CHDCND lào và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.2 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VISAKHONE MINGBOUPHA

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Ở NƢỚC CHDCND LÀO VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Thị Kim Dung

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm vừa qua, đƣợc học tập và sinh sống tại Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội là quãng thời gian quý giá và hạnh phúc nhất đối với một học
viên, điều này có ý nghĩa hơn đối với một học viên Lào nhƣ tôi.
Tại ngôi trƣờng yêu mến này, tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ, bảo ban tận
tình của các thầy, cô giáo trong học tập. Trong cuộc sống hàng ngày còn thiếu
thốn cả về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là sự bất đồng ngôn ngữ nhƣng tôi
đã đƣợc bạn bè, cán bộ nhân viên trong trƣờng hết sức giúp đỡ và yêu thƣơng.
Những tình cảm đó lúc này tôi chỉ có thể nói lời cảm ơn sâu sắc nhất. Cho tôi


gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, thầy cô, bạn bè vì tất cả những tình
cảm mà mọi ngƣời đã dành cho tôi trong thời gian tôi sinh sống và học tập tại
Việt Nam. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo,
TS. Trƣơng Thị Kim Dung – ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Không thể quên tôi xin cảm ơn cha mẹ, anh em tôi, những ngƣời tôi
mang ơn suốt cuộc đời vì công ơn sinh thành, nuôi dƣỡng và động viên.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2013
Tác giả

Visakhone Mingboupha


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHDCND LÀO
GTCG

: Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
: Giấy tờ có giá
: Luật các ngân hàng thƣơng mại ban hành 16

Luật các NHTM năm 2007 tháng 1 năm 2007 Quốc hội thông qua ngày 26
tháng 12 năm 2006
NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc


NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

QPPL

: Quy phạm pháp luật

TCTD

: Tổ chức tín dụng

WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM Ở NƢỚC
CHDCND LÀO ................................................................................................ 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM .................................................................................................. 6
1.1.1 Khái quát chung về NHTM .................................................................. 6
1.1.2 Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của NHTM .................. 17
1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ... 21
1.2.1. Khái niệm pháp luật huy động vốn của NHTM ................................ 21
1.2.2. Khái lƣợc lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật huy động vốn

của NHTM ở Lào ......................................................................................... 21
1.2.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động huy
động vốn của NHTM ................................................................................... 23
1.3. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM. 26
1.3.1. Hoạt động huy động vốn thông qua nhận tiền gửi ............................ 26
1.3.2. Hoạt động huy động vốn thông qua phát hành GTCG ...................... 34
1.3.3. Các hoạt động huy động vốn khác..................................................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM Ở NƢỚC CHDCND
LÀO ................................................................................................................ 47
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
Ở NƢỚC CHDCND LÀO ........................................................................... 47
2.1.1. Những thành tựu đạt đƣợc. ................................................................ 47
2.1.2. Những hạn chế trong việc thực thi pháp luật về huy động vốn của các
NHTM. ......................................................................................................... 51


2.2. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NHTM Ở NƢỚC CHDCND LÀO ........................................... 60
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của các
NHTM. ......................................................................................................... 60
2.2.2. Yêu cầu đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của
các NHTM ở Lào ......................................................................................... 62
2.2.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của các
NHTM .......................................................................................................... 64
KẾT LUẬN ....................................................................................................70


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của CHDCND Lào nói
chung, nền kinh tế của Lào đang phát triển nhanh và mạnh, trong đó ngành
ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng cƣờng sự phát triển của
nền kinh tế. Trong đó NHTM có vai trò quan trọng trong việc làm cầu nối đƣa
nguồn vốn cho các dự án đầu tƣ trong nền kinh tế bằng hoạt động kinh doanh
của mình.
Và hiện nay, ngành ngân hàng ở Lào đang ngày đƣợc phát triển, vài
năm gần đây nhiều ngân hàng và chi nhánh ngân hàng quốc tế đƣợc thành lập
và ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Trong đó nhiều NHTM đƣợc thành lập và
thực hiện kinh doanh tiền tệ dƣới hình thức sử dụng vốn tự có và vốn huy
động để cho vay, đầu tƣ và cung cấp các dịch vụ tiền tệ khác. Hoạt động huy
động vốn của các NHTM đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hƣởng tới chất
lƣợng, tiềm lực và khả năng đảm bảo an toàn của các NH, đồng thời hoạt
động huy động vốn là cầu nối đƣa các nguồn vốn đang nhàn rỗi trong dân
chúng đến các dự án đầu tƣ trong nền kinh tế. Với những vai trò đặc biệt đó,
hoạt động này đã sớm đƣợc pháp luật điều chỉnh thông qua các chế định khác
nhau cụ thể nhƣ chế định về vốn và quản lý vốn, chế định huy động tiền gửi
v.v… Tuy nhiên, những quy định này chƣa bao quát hết các quan hệ xã hội
đang phát sinh trong thực tiễn. Điều đó ảnh hƣởng đến tâm lý và sự tin gậy
của chủ thể có nguồn vốn nhàn rỗi và giảm hiệu quả của hoạt động huy động
vốn cua các NHTM.
Bên cạnh đó, với việc gia nhập WTO, CHDCND Lào đang tiến sâu vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động ngân hàng gia tăng nhanh chóng
và mang tính quốc tế ngày càng rõ rệt. Pháp luật điều chỉnh hoạt động huy
động vốn của NH cần có những thay đổi phù hợp, kịp thời và đáp ứng đƣợc
yêu cầu đang diễn ra trong thực tiễn.



2

Hơn nữa, khi tham gia vào thị trƣờng tài chính toàn cầu, các nƣớc buộc
phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, tập quan chung. Pháp luật của Lào
(trong đó có pháp luật về huy động vốn) cần nắm bắt kịp thời những nguyên
tắc, chuẩn mực, tập quan quốc tế trên để có những điều chỉnh phù hợp với yêu
cầu của thị trƣờng đó.
Từ những lý do trên, việc ngiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật hiện
hành về hoạt động huy động vốn của các NHTM là một yêu cầu cách quan
mang tính thời sự, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn. Bởi vậy, học
viên đã chọn đề tài “Pháp luật về về huy động vốn của các ngân hàng
thương mại ở nước CHDCND Lào và hướng hoàn thiện” làm luân văn tốt
nghiệp Cao học luật tại trƣơng Đại học Luật Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, ở nƣớc CHDCND Lào đã có một số công
trình nghiên cứu pháp luật về hoạt động kinh doanh của NHTM nhƣ: Giáo
trình Luật học của Trƣờng Đại học Quốc gia Lào; Giáo trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và TCTD của Học viện Ngân hàng của Lào, các chuyên
đề nghiên cứu khác ở Khoa luật của Trƣờng đại học quốc gia Lào, hội thảo
trong nƣớc và hội thảo quốc tế… Các tài liệu này đã phân tích đƣợc những
quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh của NHTM trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế của Lào. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu đó,
nhìn chung chỉ đƣợc thực hiện trong bối cạnh kinh tế và môi trƣờng pháp lý cũ
trong khi đó các quy định về pháp luật về huy động vốn đã có nhiều thay đổi
điều này làm cho một số công trình nghiên cứu trở nên lối thời, lạc hậu, đồng
thời chƣa đi sâu nghiên cứu sâu vào phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật. Bên
cạnh đó, việc phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành trong tƣơng
quan so sánh với pháp luật của một số nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam
và cam kết quốc tế của Lào cũng chƣa triển khai nghiên cứu thỏa đáng.



3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Một số vấn đề lý luận về huy động vốn và pháp luật về huy động vốn
của NHTM ở nƣớc CHDCND Lào;
- Thực trạng pháp luật về huy động vốn về huy động vốn của NHTM ở
nƣớc CHDCND Lào;
- Phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM ở nƣớc
CHDCND Lào.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu đặt ra, luận văn không nghiên cứu
toàn bộ pháp luật về huy động vốn của tất cả của các TCTD ở nƣớc
CHDCND Lào mà chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu các quy định pháp luật
điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các NHTM ở Lào thông qua việc
phân tích, đánh giá pháp luật thực định và thực tiễn thi hành mảng pháp luật
này, từ đó đƣa ra đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động huy động vốn của các NHTM ở nƣớc CHDCND Lào.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục đích của đề tài là “Pháp luật về về huy động vốn của các ngân
hàng thương mại ở nước CHDCND Lào và hướng hoàn thiện” nên tác giả
luận văn cho rằng cách tiếp cận phù hợp nhất cần đƣợc lựa chọn để thực hiện
luận văn này chính là áp dụng lý thuyết về so sánh luật học và kết hợp với
việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phổ quát trong khoa học xã hội nói
chung và luật học nói riêng.
Nhằm triển khai ý tƣởng nêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác
giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phân tích tổng hợp,
so sánh đối chiếu, thống kê, khảo sát và khái quát hóa ... Trong các phƣơng
pháp nghiên cứu này, tác giả xác định phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so



4

sánh đối chiếu pháp luật là những phƣơng pháp chủ đạo để giải quyết các vấn
đề do đề tài đặt ra.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của
pháp luật về huy động vốn cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn thi hành
pháp luật, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trên cở sở đó đề ra phƣơng hƣớng
để hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của NHTM ở Lào.
Để thực hiện và đạt đƣợc mục đích đặt ra, luận văn có nhiệm vụ làm rõ
cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và pháp luật về huy động vốn của
các NHTM; đánh giá thực trạng pháp luật về huy động vốn và thực tiễn áp
dụng pháp luật về huy động vốn của NHTM; việc xây dựng pháp luật huy
động vốn của Lào so sánh với pháp luật huy động vốn của các nƣớc trên thế
giới; chỉ ra những yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật về huy
động vốn của NHTM của Lào và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động này.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy những đóng góp mới của luận văn tập
trung vào một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, về phƣơng diện lý luận, luận văn đã góp phần làm rõ hơn một
số vấn đề lý luận về huy động vốn của các NHTM trong bối cảnh của những
quốc gia đang phát triển. Luận văn cũng chỉ rõ những vấn đề cần chú ý trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của các NHTM ở
những quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam và Lào.
Thứ hai, về phƣơng diện thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng pháp
luật về huy động vốn của các NHTM của Việt Nam và Lào, đồng thời phân
tích những điểm tƣơng đồng và khác biệt cơ bản giữa pháp luật hiện hành của

Việt Nam và Lào về huy động vốn của các NHTM để làm cơ sở cho việc đề


5

xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về huy động vốn của các NHTM ở
CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được thiết kế bố cục gồm 2 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề chung về huy động vốn và Pháp luật huy động
vốn của các NHTM ở nước CHDCND Lào
Chương II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật huy
động vốn của các NHTM ở nước CHDCND Lào


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
Ở NƢỚC CHDCND LÀO
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1.1 Khái quát chung về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Khái niệm NHTM gắn liền với khái niệm ngân hàng. Ngoài những đặc
điểm riêng của mình, NHTM cũng có đặc điểm, tính chất của một ngân hàng
nói chung.
Thuật ngữ “Ngân hàng” đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên, trong từng giai

đoạn lịch sử nhất định, quan niệm về ngân hàng và hoạt động nghiệp vụ của
nó lại thƣờng xuyên thay đổi. Mặc dù vậy, theo cách hiểu tổng quan nhất thì
ngân hàng đƣợc sử dụng nhƣ một thuật ngữ để nói đến các tổ chức làm chức
năng thu nhận tiền gửi của công chúng và đem số tiền đó để cho ngƣời khác
vay. [13]
Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng bao gồm:
- Thu nhận tiền gửi của dân cƣ (tổ chức, xã hội) và có hoàn trả;
- Cấp tín dụng cho ngƣời đi vay dƣới nhiều hình thức khác nhau;
- Làm trung gian thanh toán và quản lý các phƣơng tiện thanh toán.
Từ những đặc điểm phân tích trên đây có thể kết luận rằng, ngân hàng
là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng thu nhận tiền gửi của
công chúng có hoàn trả và đem số tiền đó cho ngƣời khác vay. Và NHTM là
một định chế tài chính trung tâm và là một định chế quan trọng nhất.


7

Ngay từ khi ra đời, ngân hàng tồn tại dƣới hình thức ngân hàng ký thác
(nhận tiền gửi) và không có sự phân biệt giữa ký thác ngắn hạn hay dài hạn.
Hoạt động của ngân hàng đƣợc xem là có tính chất tổng hợp, thực hiện mọi
việc nhƣ nhận tiền gửi, cho vay, hùn vốn … chính vì vậy, mặc dù có những
điểm khác nhau, đa số pháp luật các nƣớc khi đƣa ra những quy định, cách
hiểu về NHTM đều nhấn mạnh đến tính chất chung này. Chẳng hạn, ở Mỹ
ngƣời ta cho rằng, NHTM là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức doanh nghiệp nào trong nền kinh tế. [19]
Ở Ấn Độ, NHTM đƣợc coi là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay
hay tài trợ và đầu tƣ. Thổ Nhĩ Kỳ cũng có một quan niệm tƣơng tự khi xác
định NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn đƣợc thiết lập nhằm mục đích nhận

tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu, chiết
khấu và những hình thức vay mƣợn hay tín dụng khác. [4]
Đạo luật ngày 03 tháng 6 năm 1942 của Pháp quy định: “Được xem là
ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào làm nghề thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc hình thức khác, những khoản
tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ tín
dụng hay nghiệp vụ tài chính”. Nhìn chung, các ngân hàng này thực hiện việc
cấp tín dụng, tài trợ các nghiệp vụ thƣơng mại và chính vì lý do này nên mới
có tên là NHTM để phân biệt với loại hình NH khác.
Qua cách hiểu trên có thể thấy, hoạt động của NHTM nổi lên hai yếu tố
quan trọng là thu nhận của công chúng những khoản tiền và dùng nó vào việc
sinh lợi. Vai trò trung gian của NHTM thể hiện trên hai phƣơng diện: Trung
gian giữa ngân hàng trung ƣơng và công chúng; Trung gian môi giới giữa
ngƣời gửi tiền và ngƣời vay tiền. Ở Mỹ, ngƣời ta thƣờng nói NHTM là trung


8

gian giữa các đơn vị thừa tiền (surplus spending units) và đơn vị thiếu tiền
(deficit spending units). Nhƣ vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ.
Ở Lào, khái niệm NHTM đƣợc đề cập tại Điều 2 Luật các NHTM năm
2007 ban hành ngày 16 tháng 1 năm 2007 theo đó NHTM là một doanh
nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật này mà thực hiện hoạt
động NH cụ thể nhƣ huy động vốn để cấp tín dụng, mua - bán ngoại tệ, cung
ứng dịch vụ thanh toán và đầu tƣ.
1.1.1.2. Đặc trưng của NHTM
NHTM của Lào có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Là một tổ chức kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ;
- Phạm vi hoạt động chủ yếu và thƣơng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng (bao gồm các tổ chức, cá nhân), có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng

nguồn tiền gửi đó để cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
Nhƣ vậy, chỉ có tổ chức có đầy đủ các yếu tố trên mới đƣợc gọi là
NHTM. Các đặc trƣng cơ bản nêu trên của NHTM Lào theo Luật các NHTM
năm 2007 đã phản ánh tƣơng đối bao quát các khía cạnh pháp lý của định
nghĩa về NHTM và trong thực tiễn hoạt động ngân hàng của các nƣớc trên thế
giới, cụ thể:
- Thứ nhất, là tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp) hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ nên NHTM phải là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân theo các điều
kiện quy định của pháp luật. Tƣ cách pháp nhân này phản ánh rõ nét địa vị
pháp lý của một NHTM. NHTM có quyền tự chủ trong kinh doanh, quyết
định một cách độc lập không phụ thuộc vào một ý chí của một tổ chức, cá
nhân khác. Quyền tự chủ chính là cơ sở để một NHTM thực hiện các hành vi
pháp lý nhằm tạo ra cho mình các quyền và nghĩa vụ, đồng thời cũng định rõ
giới hạn mà trong đó NHTM sẽ hoạt động. Thẩm quyền kinh tế của một
doanh nghiệp bao gồm các quyền và nghĩa vụ của nó trong quá trình tổ chức


9

và thực hiện các hoạt động kinh doanh… Thẩm quyền của doanh nghiệp còn
xuất hiện từ những quết định tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp với
điều kiện là điều đó không bị pháp luật cấm. Quyền tự chủ của NHTM đƣợc
quy định trong các văn bản pháp luật và chủ yếu phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh, thông qua các quyết định của mình, phù hợp với mục
đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động đã đƣợc xác định.
- Thứ hai, phạm vi hoạt động và nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu của
NHTM cũng đƣợc Luật NHTM năm 2007 chỉ ra khá rõ nét, đó là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Nhƣ vậy, NHTM là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của
Luật NHTM và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền

tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTM là loại hình TCTD đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tóm lại, NHTM là ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc.
1.1.1.3. Hoạt động của NHTM
NHTM là doanh nghiệp đƣợc thành lập để hoạt động ngân hàng, do đó,
hoạt động ngân hàng bao giờ cũng là hoạt động kinh doanh chính của NHTM.
Để tiến hành hoạt động ngân hàng, NHTM phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
của pháp luật về vốn, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
ngƣời quản lý và nhân viên.


10

Theo Luật các NHTM năm 2007, hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nội dung bao gồm nhận
tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Cụ thể tại
Khoản 1 Điều 3 Luật các NHTM Lào quy định: Hoạt động NH là kinh doanh
tiền tệ bằng cách huy động tiền gửi và sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng, mua - bán ngoại tệ, cung ứng dịch vụ thanh toán và đầu tƣ.
 Hoạt động huy động vốn.
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho

ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Quyền nhận tiền gửi của TCTD không giống nhau do tính chất của hoạt
động NH và khả năng chịu dựng rủi ro. TCTD là ngân hàng đƣợc phép nhận
mọi loại tiền gửi, trong khi đó TCTD phi ngân hàng thì chịu một số hạn chế.
- Phát hành GTCG (Giấy tờ có giá).
GTCG do NHTM phát hành là một công cụ vay nợ trên thị trƣờng tiền
tệ, thị trƣờng vốn dƣới hình thức giấy nhận nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi, trong
đó NH cam kết trả gốc và lãi cho ngƣời mua sau một thời hạn nhất định. Theo
quy định của pháp luật Lào: GTCG do NHTM phát hành là chứng nhận của
NH phát hành để huy động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một khoản thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản
cam kết khác giữa NH và ngƣời mua.
GTCG do NHTM phát hành gồm có: GTCG ngắn hạn – thời hạn dƣới 12
tháng nhƣ: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, các GTCG ngắn
hạn khác và GTCG dài hạn từ 12 tháng trở lên nhƣ: trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác.
Các GTCG do NHTM phát hành có thể thể hiện dƣới hình thức chứng
chỉ hoặc ghi sổ, có thể là GTCG ghi danh và GTCG không ghi danh.


11

- Vay vốn của các NHTM hoặc TCTD khác.
Ngoài việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi và phát hành GTCG,
NHTM còn đƣợc cho phép huy động vốn bằng vay tiền của TCTD nhằm đáp
ứng và bù đắp lúc NH gặp khó khăn và thiếu hụt vốn.
Việc quy định các NHTM đƣợc phép vay vốn của các TCTD khác sẽ
giúp cho các NHTM điều hòa, phân phối vốn để tăng cƣờng khả năng thanh
toán, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động của từng NHTM.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.

Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN sử dụng nhiều loại công
cụ trong đó có công cụ tái cấp vốn. Theo quy định của pháp luật ngân hàng
Lào, đối tƣợng đƣợc vay vốn NHNN là các TCTD, các NHTM đƣợc vay ngắn
hạn bằng cách tái cấp vốn của NHNN thông qua các hình thức: Cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và các GTCG
ngắn hạn khác.
Ngoài ra, NHTM trong trƣờng hợp đặc biệt tạm thời mất khả năng thanh
toán, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng thì có thể đƣợc
NHNN cho vay khi đƣợc sự chấp thuận từ Thủ tƣớng Chính phủ. Hình thức
này đƣợc quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật các NHNN năm 2007 của
CHDCND Lào.
 Hoạt động tín dụng.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh NH và nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Hoạt động cấp tín dụng của NHTM có các đặc trƣng cơ bản sau đây:
Một là, NHTM phải hoàn lại vốn tín dụng đã cấp sau một khoảng thời
gian theo thỏa thuận. Điều này đảm bảo khả năng chi trả của NHTM đối với


12

các các nhân, tổ chức gửi tiền. Cho dù việc cấp tín dụng dƣới hình thức nào,
NHTM vẫn đƣợc pháp luật bảo vệ quyền đƣợc hoàn trả vốn tín dụng đã cấp.
Hai là, việc cấp tín dụng luôn dựa trên sự tín nhiệm về khả năng hoàn trả
mà NHTM dành cho bên đƣợc cấp tín dụng. Do đó, về nguyên tắc chung, bên
nhận tín dụng phải chứng minh cho NHTM về khả năng trả nợ của mình, từ
đó có đƣợc sự tin tƣởng của NHTM trƣớc khi quyết định cấp vốn.
Ba là, nguồn vốn chủ yếu mà NHTM sử dụng để cấp tín dụng cho khách

hàng là nguồn vốn huy động. Do đó, NHTM luôn phải đảm bảo khả năng
hoàn trả cho những chủ thể gửi tiền. Chính vì vậy, việc giám sát tín dụng và
quản lý rủi ro luôn đƣợc pháp luật quy định chặt chẽ và TCTD thực hiện một
cách cẩn trọng.
Bốn là, hoạt động cấp tín dụng đƣợc thể hiện ra bởi nhiều hình thức khác
nhau nhƣ cho vay, bảo lãnh, mua GTCG … khá phổ biến với các giao dịch
dân sự phổ biến nhƣ hợp đồng vay tài sản, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ dân
sự, mua bán tài sản … nhƣng do các đặc trƣng của hoạt động NH nên các
giao dịch cấp tín dụng các NHTM không chịu sự điều chỉnh trực tiếp từ
BLDS mà chịu sự điều chỉnh của Luật các NHTM và các văn bản thi hành chi
tiết của luật này.
Cấp tín dụng có nhiều hình thức, bao gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh
NH, cho thuê tài chính, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác
theo quy định của NHNN.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.


13

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài sản về bản chất là việc TCTD tham
gia vào quá trình thanh toán giữa bên có nghĩa vụvà bên thụ hƣởng theo sự ủy
thác của khách hàng. Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản sẽ
giúp khách hàng tiết kiệm chi phi và thời gian trong quá trình thực hiện thanh
toán, đồng thời đem lại lợi ích cho NHTM nhƣ là tạo thu nhập cho NHTM
qua việc thu phí thanh toán và lãi từ việc cung cấp dịch vụ tín dụng trong quá
trình thanh toán; NHTM huy động đƣợc nguồn vốn không kỳ hạn từ khách

hàng thông qua tài khoản thanh toán.
Theo quy định của Luật các NHTM năm 2007, hoạt động cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản với tƣ cách là hoạt động kinh doanh chỉ do
NHTM thực hiện. NHNN cũng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán nhƣng
đây không phải là hoạt động kinh doanh. TCTD phi ngân hàng không đƣợc
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
 Các hoạt động khác của NHTM.
Ngoài hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động ngân hàng, NHTM
đƣợc phép tiến hành nhiều hoạt động khác. Về nguyên tắc, Luật các NHTM
năm 2007 quy định NHTM chỉ đƣợc hoạt động trong khuôn khổ giấy phép do
NHNN cấp, do đó, nhiều hoạt động kinh doanh khác của NHTM chỉ đƣợc
thực hiện nếu đƣợc NHNN cho phép. Trong quá trình hoạt động, nếu NHTM
có nhu cầu bổ sung lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh thì cần bổ sung giấy
phép theo trình tự, thủ tục do NHNN quy định.
1.1.1.4. Cấu trúc vốn của NHTM
Cấu trúc vốn của NHTM gắn liền với ba nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
Nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có, nghiệp vụ trung gian.
 Nghiệp vụ tài sản nợ (còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn). Trong thực tiễn
hoạt động kinh doanh, các nghiệp vụ tài sản nợ của một NHTM, bao gồm :
- Tiền gửi: Tiền gửi là một bộ phần tài sản nợ chủ yếu của NHTM. Đây
là nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh của NHTM. Tiền gửi bao gồm các loại :


14

+ Tiền gửi thanh toán (còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn);
+ Tiền gửi có kỳ hạn;
+ Tiền gửi tiết kiệm;
Ngoài ra, NHTM còn phát hành các công cụ nợ khác, chủ yếu là các
phiếu nợ nhƣ: Phát hành chứng chỉ tiền gửi (phiếu nợ ngắn hạn) hoặc phát

hành trái phiếu (phiếu nợ trung hàn, dài hạn).
- Vay các ngân hàng. Theo quy định, một NHTM có thể vay của NH
trung ƣơng và vay của NHTM khác, kể cả NH nƣớc ngoài.
- Vốn và các quỹ của NH bao gồm: Vốn pháp định, các quỹ dự trữ và các
loại vốn khác.
Vốn pháp định là vốn do (các) chủ sở hữu đóng góp đƣợc ghi trong giấy
phép hoạt động và điều lệ NH.
Các quỹ dự trữ: Có hai loại quỹ dự trữ gồm:
+ Quỹ dự trũ để bổ sung vốn pháp định: Đƣợc lập ra từ trích trên lợi
nhuận ròng hàng năm.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Đƣợc lập ra để dự phòng bù đắp rủi ro, hình
thành từ việc trích một tỷ lệ mợi nhuận ròng hàng năm theo quy định của
pháp luật.
- Các loại vốn khác của NHTM nhƣ lợi nhuận chƣa chia, các qũy khác
chƣa đƣợc sử dụng.
 Nghiệp vụ tài sản có.
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ thể hiện việc sử dụng vốn của một
NHTM trong hoạt động kinh doanh của nó, bao gồm:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Quỹ tiền mặt của ngân hàng dƣới dạng tồn quỹ
nghiệp vụ do giao dịch với khách hàng, bao gồm giấy bạc NH và tiền đúc.
+ Tiền gửi ở NHTW bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh
toán. Tiền gửi dự trữ bắt buộc là lƣợng tiền mà NHTM buộc phải gửi ở NH


15

trung ƣơng theo mức quy định của pháp luật. Tiền gửi thanh toán của NHTM
ở NH trung ƣơng nhằm thực hiện cho việc thanh toán với các NH khác thông
qua vai trò trung gian của NH trung ƣơng.
+ Tiền gửi với các NH khác.

+ Các khoản ngân quỹ trong quá trình thu nhận phát sinh từ các nghiệp
vụ vãng lai giữa các NH.
- Nghiệp vụ tín dụng, đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của NHTM,
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong số các khoản mục thuộc tài sản có. Chính vì
các nghiệp vụ này mà các NHTM phải tạo vốn, huy động vốn (tức là thực
hiện các nghiệp vụ bên nợ).
NHTM thường cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
+ Chiết khấu thƣơng phiếu là việc khách hàng sẽ chuyển nhƣợng quyền
sở hữu đối với thƣơng phiếu chƣa đến hạn cho NH để nhận về một số tiền
bằng mệnh giá của thƣơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng
(nếu có).
+ Tín dụng ứng trƣớc là một thể thức cho vay đƣợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng đƣợc sử dụng một mức cho vay trong
một thời gian nhất định.
+ Tín dụng thuê mua (Leasing) là một kiều cho thuê tài sản. Đây là sự
thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê, theo đó, khi hết thời hạn thuê,
bên đi thuê đƣợc phép chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua.
+ Tín dụng bao thanh toán (Factoring) hay còn gọi là tín dụng ủy nhiệm
thu, theo đó NHTM (Factor) mua đứt toàn bộ các trái quyền (quyền đòi nợ)
nhƣ các phiếu nợ, hóa đơn chƣa thu tiền… mà doanh nghiệp là ngƣời bán
hàng đang nắm giữ.


16

+ Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng chấp cho cá nhân hoặc các hộ gia
đình nhằm phục vụ và đáp ứng cho các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của họ.
- Nghiệp vụ tài chính còn gọi là nghiệp vụ đầu tƣ hay nghiệp vụ chứng
khoán, theo đó NHTM đầu tƣ vốn vào hai loại chứng khoán: Chứng khoán

nhà nƣớc (chủ yếu tham gia vào trái phiếu kho bạc) và chứng khoán công ty
(chủ yếu mua cổ phiếu của các công ty cổ phần để hƣởng lợi tức hàng năm).
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM, chủ yếu bao gồm nghiệp vụ tài sản
Nợ và nghiệp vụ tài sản Có đƣợc phản ánh trong nội dung các khoản mục
thuộc Bảng tổng kết tài sản (Bảng cân đối) của NH.
 Nghiệp vụ trung gian.
Các dịch vụ trung gian đƣợc thực hiện bằng nhiều loại dịch vụ khác
nhau. Các nghiệp vụ này có thể là: Mở tài khoản, sử dụng tài khoản, thanh
toán, chuyển tiền, thu chi hộ, tham gia phát hành, mua bán hộ chứng khoán có
giá cho khách hàng, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, cho thuê két sắt, làm
dịch vụ tƣ vấn về tiền tệ theo yêu cầu khách hàng, dịch vụ về hối đoái…
Trong số các nghiệp vụ trung gian kể trên thì nghiệp vụ mở và sử dụng
tài khoản và nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đƣợc NHTM thực
hiện phổ biến, mang lại lợi nhuận đáng kể cho NH.
- Nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản: tài khoản NH là một trong số các
công cụ quan trọng đặc biệt của NHTM. Thông qua tài khoản NH, NH cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ nhƣ: Thanh toán, cho vay, bảo lãnh, thu hộ,
chuyển tiền… Nghiệp vụ tài khoản bao gồm các hoạt động mở tài khoản, sử
dụng tài khoản, đóng tài khoản.
- Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là hoạt động dùng để chỉ các
nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và các khoản khác trong nền kinh tế quốc
dân đƣợc thực hiện bằng cách chuyển tài khoản trong hệ thống các tổ chức
tham gia thanh toán hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng tiền mặt. Nền


17

kinh tế càng phát triển với công nghệ tiên tiến, hiện đại thì các dịch vụ NH
càng phát triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội và dân cƣ, có thể nêu
lên một số biểu hiện của nó nhƣ sau:

+ Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác thông qua
các công cụ thanh toán nhƣ: séc, lệnh chi, thẻ thanh toán… trong phạm vi một
hay hai ngân hàng khác nhau.
+ Thanh toán bù trừ là việc các ngân hàng thực hiện việc thanh toán bù
trừ các khoản nợ lẫn nhau (clearing).
Các nghiệp vụ cơ bản nêu trên của NHTM có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
nhau, tác động lẫn nhau và đan xen nhau trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của NHTM trong nền kinh tế. Với ba nghiệp vụ cơ bản nhƣ đã trình
bày ở trên, có thể khẳng định rằng, NHTM là tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ mà mục đích là nhằm thu lợi nhuận.
1.1.2 Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn của NHTM là một trong những hoạt động quan
trọng bậc nhất của NHTM, vì thông qua hoạt động này, NHTM thực hiện hoạt
động NH khác nhƣ cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM
 Khái niệm hoạt động huy động vốn của NHTM
Theo nghĩa chung, hoạt động huy động vốn của NHTM đƣợc hiểu là
việc NHTM sử dụng các nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành GTCG, thanh
toán và các dịch vụ NH khác của mình để huy động những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn luôn gắn liền với kế hoạch doanh nghiệp của
NHTM, bởi vì các nguồn vốn để NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh
NH chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ở đây, khi tiến hành hoạt động huy động


18

vốn, NHTM phải tính toán đến kế hoạch sử dụng vốn đó sao có hiệu quả cao
nhất. Mặt khác, huy động vốn của NHTM chủ yếu là vay tiền từ các chủ thể

khác, do đó đến một thời điểm nhất định sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi. Trên
cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc, NHTM sẽ cấp tín dụng cho khách hàng dƣới
nhiều hình thức. Từ đó có thể khẳng định rằng hoạt động huy động vốn, trong
đó có nhận tiền gửi có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM khi tiến hành các
hoạt động NH khác.
Hoạt động huy động vốn chịu ảnh hƣởng nhiều yếu tố trong đó có một số
yếu tố chính nhƣ sau:
- Ảnh hƣởng đầu tiên phải kể đến sự ổn định của nền kinh tế, đến tốc độ
tăng trƣởng và phát triển kinh tế, đến tỷ lệ làm phát, đến chính sách đầu tƣ và
thu nhập bình quân đầu ngƣời … các yếu tố này ảnh hƣởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu tiết kiệm, nhu cầu về vốn và tiền gửi của khách hàng, bên cạnh
đó còn tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng các dịch vụ NH.
- Ảnh hƣởng thứ hai là các yếu tố chính trị và pháp luật. Ở mỗi một quốc
gia, sự tồn tại và ổn định của một thể chế chính trị có tác động tích cực đến
hoạt động huy động vốn của NHTM mà theo đó ngƣời dân trong nƣớc yên
tâm gửi những khoản thu nhập nhàn rỗi của mình vào NHTM mà không sợ bị
rủi ro, sự bất ổn về mặt chính trị sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng, ngƣời
dân không muốn đầu tƣ đồng tiền của mình vào bất cứ đâu, điều đó đồng
nghĩa với việc thu hẹp khả năng huy động vốn của NHTM.
- Và cuối cùng, sự phát triển của các kênh đầu tƣ khác cũng có ảnh
hƣởng đến khả năng huy động vốn của NHTM nhƣ thị trƣờng chứng khoán,
thị trƣờng bất động sản, thị trƣờng vàng và ngoại tệ… Khi những thị trƣờng
này có tỷ suất sinh lời cao thì việc huy động vốn của NHTM sẽ bị ảnh hƣởng
tiêu cực và ngƣợc lại, khi những thị trƣờng này có tỷ suất sinh lời thấp hoặc
không ổn định thì nhà đầu tƣ sẽ lựa chọn gửi tiền vào NHTM.


19

 Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM.

Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi ích trực tiếp cho NHTM
nhƣng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Theo quy định của pháp luật Lào hiện
hành, một NHTM đƣợc NHNN cấp giấy phép thành lập hoạt động phải có đủ
vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ để đầu tƣ cơ sở vật
chất ban đầu cho hoạt động kinh doanh NH nhƣ trụ sở, văn phòng, máy móc,
thiết bị cần thiết cho hoạt động, chứ chƣa đủ để cho NHTM có thể thực hiện
hoạt động kinh doanh ngân hàng nhƣ cấp tín dụng và các dịch vụ NH khác.
Để có vốn phục vụ cho hoạt động này, NHTM phải huy động vốn từ khách
hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có vai trò quan trọng đối với TCTD
cũng nhƣ đối với khách hàng.
Thứ nhất, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn để tiến
hành hoạt động kinh doanh cho NHTM. Thông qua hoạt động huy động vốn
có thể xác định đƣợc mức độ uy tín của NHTM, quyết định quy mô hoạt động
tín dụng và các hoạt động khác, quyết định năng lực cạnh tranh và khả năng
thanh toán. Từ đó, NHTM có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động
huy động vốn duy trì, giữ vững và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Thứ hai, nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với NHTM mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Thông qua việc
huy động vốn NHTM đã cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tƣ, làm
cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu thụ xã hội trong
tƣơng lai.
Thứ ba, NHTM còn là nơi cất trữ và tích lũy các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi, đồng thời giúp cho khách hàng có điều kiện tiếp cận các dịch vụ
khác của NHTM nhƣ là dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các dịch vụ tín
dụng khác khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh, cho nhu cầu
tiêu dụng.


20


Thứ tư, hoạt động huy động vốn của NHTM chính là huy động một bộ
phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, trong phân
phối và trong tiêu dụng thông qua các nghiệp vụ của mình. Qua hoạt động
này, đánh giá đƣợc trình độ nội lực của mỗi quốc gia, khai thác tiềm năng
công ăn việc làm, ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Theo quy định của phap luật hiện hành của Lào, NHTM đƣợc phép huy
động vốn dƣới các hình thức sau:
- Huy động vốn bằng nhận tiền gửi;
- Huy động vốn bằng việc phát hành GTCG để huy động vốn của cá
nhân trong nƣớc và nƣớc ngoại khi đƣợc NHNN chấp thuận;
- Huy động vốn bằng vay vốn của TCTD khác hoạt động tại Lào và tổ
chức nƣớc ngoài;
- Huy động vốn bằng vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của
NHNN Lào.
Ở đây, việc huy động vốn của NHTM có sự khác nhau về phạm vi huy
động vốn và các hình thức huy động vốn, theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Đối với các NHTM đƣợc phép nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các tiền gửi khác; đƣợc phép phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trong và ngoài nƣớc;
đƣợc vay vốn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
NHNN Lào; đƣợc phép vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nƣớc và
nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.


×