Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN MINH THU

PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 60 38 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ THỊ SƠN

HÀ NỘI - 2013


Lời cám ơn
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn,
được sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan
cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ
Luật học. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu cùng các thầy cô Trường đại học Luật Hà Nội, các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sỹ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm


quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cám ơn Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, Tòa án nhân dân các quận,
huyện; Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ rất nhiều để tôi
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến PSG. TS. Lê Thị Sơn, người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập.
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ trong Luận văn đảm
bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình khoa học nào khác.

Tác giả

Nguyễn Minh Thu


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

01

Chƣơng 1: TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI

CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

05

1.1. Thực trạng của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ngƣời khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

05

1.1.1. Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2008 -2012

05

1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2008 - 2012

13

1.2. Diễn biến của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ngƣời khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

29

1.2.1. Diễn biến về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012


30

1.2.2. Diễn biến về tính chất của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2008 - 2012

34

Kết luận chương 1

37

Chƣơng 2: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY
TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG

39

2.1. Nhóm nguyên nhân về kinh tế - xã hội ở Hải Phòng

39

2.2. Nhóm nguyên nhân liên quan đến giáo dục và tuyên truyền, phổ
biến pháp luật

42

2.3. Nhóm nguyên nhân liên quan đến công tác quản lý Nhà nƣớc trong
lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội


47

2.4. Nhóm nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến
hành tố tụng và thi hành án

51


2.5. Nguyên nhân xuất phát từ phía ngƣời phạm tội

53

2.6. Nguyên nhân liên quan đến nạn nhân

56

Kết luận chương 2

57

Chƣơng 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN
HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG

58

3.1. Dự báo tình hình tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới


58

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thƣơng
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn thành
phố Hải Phòng

59

3.2.1. Nhóm biện pháp về kinh tế - xã hội

59

3.2.2. Nhóm biện pháp về giáo dục và tuyên truyền, phổ biến pháp luật

61

3.2.3. Nhóm các biện pháp về nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý trật
tự, an toàn xã hội

63

3.2.4. Nhóm các biện pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
tiến hành tố tụng và thi hành án

64

3.2.5. Biện pháp phòng ngừa từ phía người phạm tội

66


3.2.6. Biện pháp phòng ngừa từ phía nạn nhân

67

Kết luận chương 3

68

PHẦN KẾT LUẬN

69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

HSST:

Hình sự sơ thẩm

PTTH:

Trung học phổ thông


THCS:

Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

06

Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người
phạm tội của nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2008 - 2012

07

Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội
của các tội phạm nói chung trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2008 - 2012

08

Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích

hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012 (tính trên 100.000 dân)

09

Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh và
toàn quốc giai đoạn 2008 - 2012 (tính trên 100.000 dân)

10

Bảng 1.6: Số vụ phạm tội và số người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

12

Bảng 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

14

Bảng 1.8: Cơ cấu tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác theo loại hình phạt đã được áp dụng

15


Bảng 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức

khỏe của người khác theo mức hình phạt tù đã được áp dụng

16

Bảng 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hình thức phạm tội

16

Bảng 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo mức độ hậu quả

17

Bảng 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hung khí nguy hiểm

18

Bảng 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo địa điểm phạm tội

21

Bảng 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo thời gian phạm tội

22

Bảng 1.15: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức

khỏe của người khác theo động cơ phạm tội

23

Bảng 1.16: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

24

Bảng 1.17: Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, mối quan hệ của nạn nhân với
người phạm tội
Bảng 1.18: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân

27
28

Bảng 1.19: Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

30

Bảng 1.20: So sánh mức độ tăng, giảm hàng năm của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

31

Bảng 1.21: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây

thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị
xử phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

34


Bảng 1.22: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
thuộc trường hợp “tái phạm, tái phạm nguy hiểm” trên địa bàn
Hải Phòng giai đoạn 2008-2012

35

Bảng 1.23: Mức độ tăng, giảm hàng năm của số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trong độ tuổi từ 14 đến dưới 18 tuổi và từ 18 đến 30 tuổi trên
địa bàn Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

36

2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác bị xét xử trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

06

Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và

số người phạm tội của nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

07

Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người
phạm tội nói chung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2008 - 2012

08

Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trung bình trên địa bàn thành phố Hải Phòng, thành phố Hà
Nội, tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc giai đoạn 2008 - 2012
(tính trên 100.000 dân)

10

Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

14

Biểu đồ 1.6: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại hình phạt đã được áp dụng

15



Biểu đồ 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo mức hình phạt tù đã được áp dụng

16

Biểu đồ 1.8: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo hình thức phạm tội

17

Biểu đồ 1.9: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo mức độ hậu quả (tỷ lệ thương tật
của nạn nhân)

18

Biểu đồ 1.10: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo theo tiêu chí có (hoặc không)
sử dụng hung khí nguy hiểm

19

Biểu đồ 1.11: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo các loại hung khí nguy hiểm

19

Biểu đồ 1.12: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho

sức khỏe của người khác theo tiêu chí có (hoặc không có)
tình tiết “Có tính chất côn đồ”

20

Biểu đồ 1.13: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo địa điểm phạm tội

21

Biểu đồ 1.14: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo thời gian phạm tội

22

Biểu đồ 1.15: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo động cơ phạm tội

23

Biểu đồ 1.16: Cơ cấu theo giới tính của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

24

Biểu đồ 1.17: Cơ cấu theo độ tuổi của người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

25


Biểu đồ 1.18: Cơ cấu theo trình độ học vấn của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

25

Biểu đồ 1.19: Cơ cấu theo đặc điểm “phạm tội lần đầu” hay “tái phạm, tái
phạm nguy hiểm” của người phạm tội

26

Biểu đồ 1.20: Cơ cấu theo nghề nghiệp của người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

27


Biểu đồ 1.21: Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân

28

Biểu đồ 1.22: Diễn biến của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

30

Biểu đồ 1.23: So sánh diễn biến của số vụ phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và số vụ
phạm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người trên địa bàn thành phố Hải Phòng

giai đoạn 2008 - 2012

32

Biểu đồ 1.24: So sánh diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số
người phạm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2008 - 2012

33

Biểu đồ 1.25: Diễn biến của số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xử phạt tù từ
trên 03 năm đến 07 năm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2008 - 2012

35

Biểu đồ 1.26: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố
Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2012 phạm tội thuộc
trường hợp “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm”

36

Biểu đồ 1.27: Diễn biến số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trong độ tuổi từ 14 đến
dưới 16 tuổi và từ 18 đến 30 tuổi trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012


37


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình
thuộc đồng bằng sông Hồng; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía
Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là
biển Đông với đường bờ biển dài 125km. Với diện tích tự nhiên là 1.507,57 km 2,
dân số khoảng 1.878.500 người trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư
nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam; mật độ dân số
trung bình của thành phố là 1.246,04 người/km2.
Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu
mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không
trong nước và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là
đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang
- một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy trong chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng được xác định là một
cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh); là trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của vùng duyên hải Bắc Bộ
và là một trong những trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả
nước [11]. Cùng với cả nước trong tiến trình đổi mới, nhất là trong những năm gần
đây Hải Phòng đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội với
mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm (2007 - 2011) từ 10% - 12%.
Tuy nhiên, do đặc điểm vị trí địa lý cùng với mặt trái của cơ chế thị trường
cũng làm nảy sinh những vấn đề phức tạp mới như: sự chênh lệch về mức sống
giữa thành thị và nông thôn. Tình trạng thiếu việc làm khiến cho người lao động
phải kiếm sống bằng mọi cách và mọi giá nên dễ bị lôi kéo vào con đường phạm

tội. Ngoài ra, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trong các dự án của Thành phố
chưa được kịp thời và nhiều khi còn chưa hợp lý dẫn đến tâm lý bức xúc trong nhân
dân, dẫn đến sự vi phạm pháp luật; ý thức tham gia giao thông cũng như chấp hành
pháp luật về giao thông của người dân, nhất là giới trẻ còn kém nên khi bị xử lý dễ
có hành vi phạm tội đối với người đang thi hành công vụ... Xuất phát từ những khó
khăn, hạn chế về kinh tế - xã hội cùng với các nguyên nhân khác như giáo dục, tuyên


2
truyền pháp luật; đặc điểm về tâm sinh lý của con người như tính tình nóng nảy, khả
năng kiềm chế kém... nên tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội của thành phố
Hải Phòng trong thời gian qua chưa ổn định; tội phạm xảy ra nhiều trong đó tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và có diễn biến ngày
càng phức tạp.
Các vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác ngày một nghiêm trọng, với phương thức, thủ đoạn và công cụ phạm tội
hết sức đa dạng, nguy hiểm; đặc biệt người phạm tội thể hiện tính chất táo bạo, côn
đồ với thái độ hết sức coi thường sức khỏe của người khác, gây tâm lý bức xúc và
hoang mang trong nhân dân.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc
tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trong thời gian gần đây để từ đó tìm ra nguyên nhân của tội phạm này và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng có ý nghĩa quan
trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự để phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố,
bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phòng ngừa
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu về tội cố ý

gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới góc độ tội
phạm học.
Trên phạm vi toàn quốc có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu
Cầu “Đặc điểm tội phạm học của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa” (Luận án
tiến sỹ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội 2002).
Trên phạm vi địa phương, có các công trình nghiên cứu như: Công trình
nghiên cứu của tác giả Bùi Tiến Thành “Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” (Luận văn
thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 2011); của tác giả Vy Thị Thu Hà
“Phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người


3
khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” (Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội,
Hà Nội 2011); của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh “Phòng ngừa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”
(Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 2012)…
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và đánh giá được tình hình tội
phạm, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn ở những địa phương
nhất định như Hòa Bình, Lạng Sơn, Quảng Bình.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống
cũng như đưa ra được biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Thành phố Hải
Phòng có những đặc thù riêng về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội, con người…
Do vậy, tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác và các biện pháp phòng ngừa tội phạm này trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Hải Phòng sẽ có những điểm khác biệt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tình hình tội phạm, nguyên
nhân và các biện pháp phòng ngừa tội phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn
thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
a) Mục đích của việc nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu để nhằm đề xuất các
biện pháp phòng ngừa phù hợp với đặc thù riêng của thành phố Hải Phòng để ngăn
ngừa thực sự có hiệu quả tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ của việc nghiên cứu: Từ mục đích nói trên, tác giả cần thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng, diễn biến của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian
từ năm 2008 đến năm 2012.


4
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Dự báo tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
b) Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp tiếp cận định lượng, tiếp

cận tổng thể, tiếp cận bộ phận; phương pháp chọn mẫu xác xuất ngẫu nhiên đơn
giản; phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu; phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp và so sánh.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Luận văn đánh giá được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian từ năm
2008 đến năm 2012, giải thích được một số nguyên nhân cơ bản làm phát sinh tội
phạm này và đề xuất được các biện pháp phòng ngừa phù hợp với đặc điểm riêng biệt
và yêu cầu phòng ngừa tội phạm trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012.
Chương 2: Nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.


5
Chƣơng 1
TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY
TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc
nhóm tội phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và
thời gian nhất định” [3, tr. 203].
Để làm sáng tỏ được tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho

sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến năm
2012, tác giả sử dụng số liệu thống kê chính thức của Tòa án nhân dân thành phố
Hải Phòng, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng và số liệu do tác giả thu
thập từ 205 bản án hình sự sơ thẩm xét xử về tội phạm này ở thành phố Hải Phòng
được lựa chọn ngẫu nhiên từ tất cả các bản án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trong phạm vi nghiên cứu.
1.1 Thực trạng của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012
“Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xảy ra trong
đơn vị không gian và thời gian nhất định xét về mức độ và về tính chất” [16; tr.112].
1.1.1 Thực trạng về mức độ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012
Trong phần này, tác giả nghiên cứu tổng số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đã xảy ra cũng như tổng số người đã thực
hiện tội phạm này trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2012.
* Về tội phạm rõ
Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng thì số vụ và
số người phạm tội bị xét xử hình sự sơ thẩm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong 05
năm như sau:


6
Bảng 1.1: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2008 - 2012
Năm
Số vụ
Số ngƣời phạm tội
2008

108
173
2009
129
214
2010
154
251
2011
162
262
2012
151
236
Tổng
704
1136
TB/ năm
140,8
227,2
(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)

Bảng thống kê trên cho thấy, từ năm 2008 đến năm 2012, Tòa án nhân dân
các cấp của thành phố Hải Phòng đã xét xử sơ thẩm 704 vụ án và 1.136 người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bình
quân mỗi năm có khoảng 140,8 vụ với khoảng 227,2 người phạm tội bị xét xử sơ
thẩm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Để hình dung rõ hơn về con số này, ta có thể nhìn biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 1.1: Số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác bị xét xử trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012

300
262
251
236

250

214

200

173
154

162

151

Số vụ phạm tội

129

150

Số người phạm tội

108

100


50

0
2008

2009

2010

2011

2012

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)
Để làm rõ “bức tranh” về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2012
tác giả so sánh nó trong mối tương quan với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,


7
nhân phẩm, danh dự của con người và với tội phạm nói chung trên địa bàn thành
phố Hải Phòng trong cùng khoảng thời gian.
Bảng 1.2: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của nhóm tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012
Cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe
của ngƣời khác

Số vụ
Số ngƣời
(1)
(2)
108
173
129
214
154
251
162
262
151
236
704
1136

Năm

2008
2009
2010
2011
2012
Tổng

Nhóm tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời

Số vụ
Số ngƣời
(3)
(4)
169
288
185
321
210
364
185
298
171
260
920
1531

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(1) và (3)

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(2) và (4)

63,9%
68,1%
73,3%
87,6%
88,3%

76,5%

60,1%
65,4%
69,0%
87,9%
90,8%
74,2%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)
Biểu đồ 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ và số người phạm tội của nhóm
tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012
1531
1600
1400

1136

1200
920
1000
704

Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của
người khác
Các tội xâm phạm tính

mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của
con người

800
600
400
200
0
Số vụ phạm tội

Số người phạm tội

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)
Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy, từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn
thành phố Hải Phòng số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác là 704 vụ, 1.136 người phạm tội; trong khi số tội phạm thuộc nhóm tội


8
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người chỉ có 920 vụ,
1.531 người phạm tội. Như vậy, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác chiếm tỷ lệ rất lớn trong nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người cả về số vụ là 76,5% và số người phạm tội là 74,2%.
Bên cạnh đó, cần so sánh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trong mối tương quan với tội phạm nói chung của thành phố Hải Phòng.
Bảng 1.3: Số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác so với số vụ và số người phạm tội của các tội phạm
nói chung trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012
Cố ý gây

thƣơng tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe
của ngƣời khác
Số vụ
Số ngƣời
(1)
(2)
108
173
129
214
154
251
162
262
151
236
704
1136

Năm

2008
2009
2010
2011
2012
Tổng

Tội phạm nói chung

Số ngƣời
(4)
2338
2473
2217
2453
2399
11880

Số vụ
(3)
1488
1534
1279
1374
1357
7032

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(1) và (3)

Tỉ lệ phần
trăm giữa
(2) và (4)

7,3%
8,2%
12,0%
11,8%

11,1%
10,0%

7,4%
8,5%
11,3%
10,7%
9,8%
9,2%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)
Biểu đồ 1.3: So sánh số vụ, số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác với số vụ, số người phạm tội nói chung trên
địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012
11880
12000

10000

Tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác

7032

8000

Tội phạm nói chung
6000


4000

2000

704

1136

0
Số vụ phạm tội

Số người phạm tội

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng)


9
Như vậy, trong 05 năm trở lại đây, thành phố Hải Phòng có tổng số 7.032 vụ
phạm tội với 11.880 người phạm tội. Trong đó, số vụ phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chiếm tỷ lệ đáng kể là 10% số vụ
(704/7032 vụ) và 9,2% số người phạm tội (1095/11880 người).
Chỉ số tội phạm được xác định để tìm hiểu mức độ phổ biến của tội phạm
trong dân cư [6, tr. 207]. Khi đánh giá thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng không
thể bỏ qua chỉ số tội phạm.
Bảng 1.4: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2008 - 2012 (tính trên 100.000 dân)
Chỉ số tội phạm


Chỉ số ngƣời phạm tội

tính trên 100.000 dân

tính trên 100.000 dân

(4)

(5)=2*100.000/4

(6)=3*100.000/4

173

1824100

5,9

9,5

129

214

1840400

7,0

11,6


2010

154

251

1857800

8,3

13,5

2011

162

262

1878500

8,6

13,9

2012

151

236


1907800

7,9

12,4

TB

140,8

227,2

1861720

7,6

12,2

Năm

Số vụ

Số ngƣời
phạm tội

Số dân

(1)

(2)


(3)

2008

108

2009

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
Website: )

Từ năm 2008 đến năm 2012, chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội ở Hải
Phòng là tương đối cao; chỉ số tội phạm của cả giai đoạn là 7,6 và chỉ số người
phạm tội của cả giai đoạn là 12,2.
Để mô tả và đánh giá được thực trạng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần thực
hiện thông qua việc xác định và so sánh chỉ số tội phạm trên địa bàn thành phố Hải
Phòng và một số địa phương khác là thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh và chỉ số
tội phạm của cả nước.


10
Bảng 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng, thành phố
Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc giai đoạn 2008 - 2012 (tính trên 100.000 dân)
Hải Phòng
Năm

Hà Nội


Quảng Ninh

Toàn quốc

Chỉ số
tội
phạm

Chỉ số
ngƣời
phạm
tội

Chỉ số
tội
phạm

Chỉ số
ngƣời
phạm
tội

Chỉ số
tội
phạm

Chỉ số
ngƣời
phạm

tội

Chỉ số
tội
phạm

Chỉ số
ngƣời
phạm
tội

2008

5,9

9,5

5,3

8,3

12,5

21,2

6,3

9,8

2009


7,0

11,6

5,5

8,6

11,4

20,3

6,9

10,9

2010

8,3

13,5

5,0

7,9

9,4

17,6


6,5

10,5

2011

8,6

13,9

5,5

8,6

14,0

22,4

7,1

11,3

2012

7,9

12,4

4,5


8,3

11,8

19,2

7,7

13,1

TB

7,6

12,2

5,1

8,4

11,8

20,1

6,9

11,1

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng;Tòa án nhân dân Tối cao;

Website: - xem thêm phần phụ lục)

Biểu đồ 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trung bình trên địa bàn thành phố
Hải Phòng, thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc giai đoạn 2008 2012 (tính trên 100.000 dân)
25
20.1
20
Chỉ số tội phạm

12.2

15

10

11.8

11.1
Chỉ số người phạm tội

8.4
7.6

6.9
5.1

5

0

Hải Phòng

Hà Nội

Quảng Ninh

Toàn quốc

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng;Tòa án nhân dân
Tối cao; Website: - xem thêm phần phụ lục)


11
Nhìn vào bảng thống kê và biểu đồ ta thấy: Trong khoảng thời gian từ năm
2008 đến năm 2012, tỉnh Quảng Ninh có mức độ phổ biến của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cao nhất, thể hiện ở chỉ số tội
phạm là 11,8 và chỉ số người phạm tội là 20,1. Mặc dù có diện tích nhỏ hơn nhưng
do dân số đông nên chỉ số tội phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng thấp hơn tỉnh
Quảng Ninh, cụ thể: chỉ số tội phạm là 7,6 và chỉ số người phạm tội là 12,2. Tuy
nhiên, so với thành phố Hà Nội và trên toàn quốc thì chỉ số tội phạm của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành
phố Hải Phòng lại cao hơn nhiều. Điều này cho thấy sự phức tạp của loại tội này
trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây.
* Về tội phạm ẩn
Những thông số về số vụ phạm tội cũng như số người phạm tội ở trên cho ta
thấy một phần của “bức tranh” tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012. Còn
một phần của “bức tranh” chưa được làm rõ, đó chính là tội phạm ẩn của tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành

phố Hải Phòng. “Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không được
thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý hoặc
không được đưa vào thống kê tội phạm” [16, tr. 103]. Để đánh giá tội phạm ẩn của
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tác giả đã
tiến hành như sau:
Theo số liệu kiểm sát án khởi tố, điều tra của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Hải Phòng và số liệu xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng mà tác
giả thu thập được như sau:
Bảng 1.6: Số vụ phạm tội và số người bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2012


12

Khởi tố

Truy tố

Xét xử

Năm

Số vụ

Số bị can

Số vụ

Số bị can


Số vụ

Số bị cáo

2008

129

220

111

187

108

173

2009

157

253

132

216

129


214

2010

171

280

158

261

154

251

2011

190

301

172

279

162

262


2012

179

272

159

247

151

236

Tổng

826

1326

732

1190

704

1136

TB/năm


165,2

265,2

146,4

238

140,8

227,2

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng
Phòng Thống kê Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng)
Trong 05 năm (2008 - 2012) tổng số có 826 vụ và 1.326 đối tượng bị khởi tố
về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng
chỉ có 732 vụ, 1.190 đối tượng bị truy tố và 704 vụ, 1.136 bị cáo bị xét xử về tội
phạm này. Một trong những lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa số vụ bị khởi tố và
xét xử là đã hết thời hạn điều tra mà chưa xác định được bị can hoặc bị can bỏ trốn,
không biết bị can ở đâu nên phải tạm đình chỉ vụ án. Từ năm 2008 đến năm 2012,
có 27 vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không
bị đưa ra xét xử vì tạm đình chỉ do không xác định được bị can, chiếm tỷ lệ 3,27%
(27 vụ/826 vụ )[18].
Ngoài ra, còn phải tính đến một tỉ lệ tương đối lớn nạn nhân của tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không làm đơn yêu cầu
Cơ quan điều tra khởi tố (tỉ lệ thương tật của họ từ 11 đến 30% hoặc tỉ lệ thương tật
dưới 11% nhưng người phạm tội sử dụng hung khí nguy hiểm như dao, kiếm, mã
tấu, súng... để gây thương tích). Nhiều trường hợp, cơ quan điều tra đã khởi tố theo
yêu cầu của người bị hại nhưng trong quá trình điều tra hoặc truy tố, người bị hại

lại rút đơn yêu cầu. Trong đó có những trường hợp người bị hại rút đơn vì bị đe dọa
và họ sợ trả thù. Do vậy, trong số 1326 đối tượng bị khởi tố về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có 106 trường hợp bị xử lý hành
chính, không bị xét xử về hình sự, chiếm 8% [18].


13
Đồng thời, tác giả đã tham khảo số liệu thống kê của bệnh viện hữu nghị
Việt Tiệp (bệnh viện đa khoa, tuyến 4 của Thành phố) về số người đã nhập viện vì
xô xát, đánh nhau từ năm 2008 đến 2012 là 5.774 ca [7]. Số liệu này cho ta thấy
thực trạng tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn thành phố Hải Phòng là cao hơn con số xét xử của Tòa án. Vì từ năm
2008 đến năm 2012, Tòa án các cấp ở Hải Phòng xét xử 704 vụ với 1.136 bị cáo về
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chỉ chiếm
12,2% so với số ca nhập viện. Tất nhiên trong số 5.774 ca phải nhập viện vì xô xát
đánh nhau này có nhiều trường hợp tỉ lệ thương tật không đủ để khởi tố vụ án.
Nhưng số liệu này cũng cho ta thấy phần nào mức độ ẩn của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Hải Phòng.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm giám định pháp y thành phố Hải Phòng,
số người được giám định tỷ lệ thương tật từ năm 2008 đến năm 2012 (do mâu
thuẫn trong sinh hoạt, do bắn nhau, bị tạt axit) là 3.031 trường hợp (trong số này, số
vụ có kết quả giám định tỉ lệ thương tật dưới 11% chiếm khoảng 1/3) [15]. Tuy
nhiên, số vụ bị xét xử hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác chiếm tỷ lệ không đáng kể so với số ca đi giám định, khoảng
23,2% (704 vụ xét xử/3.031 ca giám định). Điều này cho chúng ta hình dung ở mức
độ tương đối về phần ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ngƣời khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn

2008 - 2012
Trước hết, tác giả nghiên cứu về cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm
2008 đến năm 2012. Xem xét cơ cấu là xem xét tỉ trọng của từng bộ phận của mỗi
cơ cấu để từ đó chúng ta rút ra được những nhận xét nhất định về tính chất của tội
phạm [16, tr. 117].
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu 205 bản án hình sự sơ thẩm xét xử về tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (được lựa chọn
ngẫu nhiên) trong thời gian 5 năm, tác giả thấy 100% số vụ được khảo sát đều bị


14
xét xử về tội cố ý gây thương tích và không có vụ nào bị xét xử về tội gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác nên tác giả không xem xét cơ cấu theo tội danh tại
Điều 104 BLHS.
Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác được tác giả xem xét theo những tiêu chí sau:
* Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác theo loại tội phạm (theo khoản 3 Điều 8 BLHS)
Trên cơ sở nghiên cứu 205 bản án hình sự sơ thẩm với 359 người phạm tội
bị xét xử về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong vòng 05 năm,
tác giả có bảng thống kê sau:
Bảng 1.7: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm
Tổng

Tội ít nghiêm trọng

Tội nghiêm trọng


Tội rất nghiêm trọng

359
bị cáo

24
bị cáo

243
bị cáo

92
bị cáo

100%

6,7%

67,7%

25,6%

(Nguồn: 205 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác )
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo loại tội phạm

25,6%


6,7%

Tội ít nghiêm trọng
Tội nghiêm trọng
Tội rất nghiêm trọng

67,7%

(Nguồn: 205 bản án HSST về tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác )


×