Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

NGÔN NGỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HỌ HÁN TẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.76 KB, 4 trang )

1. Đỗ Đại Nghĩa

Mssv: 1256010105

2. Phạm Thị Hiền Linh

Mssv: 1256010086

NGÔN NGỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM

HỌ HÁN - TẠNG

Đặc điểm ngữ âm
A. Thuyết trình
1. Loại hình ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính.
Họ Hán – Tạng đa phần là các ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính. Trong đó,
nhóm Hán (Sino language) thể hiện rất rõ đặc trưng này:
- Âm tiết tính khá rõ, ranh giới các âm tiết dứt khoát rất dễ nhận diện.
Vd: Tiếng Hán
hướng.



[jia]: nhà,



[ci:]: ăn,

家 家


[fang xiàng]: phương

Tiếng Sán Dìu [ok]: nhà, [fa1]: cày bừa, [hwi]: chợ, [kwak]:
chân
- Các từ đơn âm tiết chiếm tỉ lệ lớn (đặc biệt là tiếng Hán).
- Trong các từ đa âm tiết, ranh giới giữa các âm tiết cũng rất rõ, khả năng
phân tách cao.
Vd: Tiếng Sán Dìu: /siet5 tok5/ sao băng, /saw1 dziw5/ khoanh tay.
2. Cấu trúc âm tiết
Cấu trúc CWVC hoặc CVC. Trong đó:
- Không có phụ âm kép. Số lượng phụ âm không lớn (tiếng Hoa có 21
âm vị phụ âm, tiếng Sán Dìu có 20 phụ âm). Đặc biệt là có các phụ âm hút
(aspirated consonants). Trong khi đó, âm cuối đa phần là các âm vang.


Vd: Đối lập các âm vị /p – pʰ/, ts – tsʰ/ trong tiếng Hán: /pja/ hết
- /phie/: làm cho hết (nhấn mạnh đến nguyên nhân). /tsjwi/: rửa /tshjwi/: làm cho sạch (nhấn mạnh đến nguyên nhân).
Âm cuối trong tiếng Hán chủ yếu là các bán nguyên âm và 2
phụ âm cuối n – ng.
- Số lượng nguyên âm khá phong phú (tiếng Hoa có 6 nguyên âm đơn, 13
nguyên âm đôi). Thường có sự đối lập rõ giữa các nguyên âm tròn và không
tròn môi.
Vd: Tiếng Sán Dìu có 14 nguyên âm, trong đó có sự khu biệt các
nguyên âm tròn môi /y, u, o/ và các nguyên âm không tròn môi /i, e,
ie, a, ă/.
- Trong một âm tiết, có thể không có phụ âm nhưng không thể không có
nguyên âm (nguyên âm đơn hoặc nguyên âm đôi).
3. Thanh điệu
- Nhiều ngôn ngữ có thanh điệu. Tiếng Hán có 4 thanh, Tạng (Tibetan) 2
thanh, Miến (Burmese) 3 thanh, tiếng Sán Dìu 6 thanh, tiếng Quảng Đông lên

tới 9 thanh… Thanh điệu đóng vai trò quan trọng tạo nên ý nghĩa từ vựng của
các ngôn ngữ họ Hán - Tạng.
Vd: Tứ thanh tiếng Hán: Thanh 1 (âm bình), ký hiệu “-”, khi đọc cao và
ngắn hơn thanh không trong tiếng Việt. Thanh 2 (dương bình), ký hiệu
“/”, đọc giống dấu “sắc” của tiếng Việt. Thanh 3 ( thướng thanh), đọc
giống dấu “hỏi” trong tiếng Việt. Thanh 4 (khứ thanh), ký hiệu “﹨”,
không có trong tiếng Việt.
- Ở các ngôn ngữ này thường xảy ra hiện tượng biến thanh. Đây là hiện
tượng biến đổi thanh điệu do ảnh hưởng của một thanh điệu khác gần nó.
Vd: tiếng Sán Dìu: thanh 5, thanh1 cao chuyển thành thanh 6, thanh 2
thấp.
/kwak5/ chân
/u1/ đen

/kwak6 ki-ng5/ cổ chân
/u2 t’ong1/ đồng đen


B. Tiểu luận – Đặc trưng ngữ âm
1. Các ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính.
Họ Hán – Tạng đa phần là các ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính. Trong đó,
nhóm Hán (Sino language) thể hiện rất rõ đặc trưng này:
- Âm tiết tính khá rõ, ranh giới các âm tiết dứt khoát rất dễ nhận diện.
Vd: Tiếng Hán
hướng.



[jia]: nhà,




[ci:]: ăn,

家 家

[fang xiàng]: phương

Tiếng Sán Dìu [ok]: nhà, [fa1]: cày bừa, [hwi]: chợ, [kwak]:
chân
- Các từ đơn âm tiết chiếm tỉ lệ lớn (đặc biệt là tiếng Hán).
- Trong các từ đa âm tiết, ranh giới giữa các âm tiết cũng rất rõ, khả năng
phân tách cao.
Vd: Tiếng Sán Dìu: /siet5 tok5/ sao băng, /saw1 dziw5/ khoanh tay.
2. Cấu trúc âm tiết
Cấu trúc CWVC hoặc CVC. Trong đó:
- Không có phụ âm kép. Số lượng phụ âm không lớn (tiếng Hoa có 21
âm vị phụ âm, tiếng Sán Dìu có 20 phụ âm). Đặc biệt là có các phụ âm hút
(aspirated consonants). Trong khi đó, âm cuối đa phần là các âm vang.
Vd: Đối lập các âm vị /p – pʰ/, ts – tsʰ/ trong tiếng Hán: /pja/ hết
- /phie/: làm cho hết (nhấn mạnh đến nguyên nhân). /tsjwi/: rửa /tshjwi/: làm cho sạch (nhấn mạnh đến nguyên nhân).
Âm cuối trong tiếng Hán chủ yếu là các bán nguyên âm và 2
phụ âm cuối n – ng.
- Số lượng nguyên âm khá phong phú (tiếng Hoa có 6 nguyên âm đơn, 13
nguyên âm đôi). Thường có sự đối lập rõ giữa các nguyên âm tròn và không
tròn môi.
Vd: Tiếng Sán Dìu có 14 nguyên âm, trong đó có sự khu biệt các
nguyên âm tròn môi /y, u, o/ và các nguyên âm không tròn môi /i, e,
ie, a, ă/.



- Trong một âm tiết, có thể không có phụ âm nhưng không thể không có
nguyên âm (nguyên âm đơn hoặc nguyên âm đôi).
3. Thanh điệu
- Nhiều ngôn ngữ có thanh điệu. Tiếng Hán có 4 thanh, Tạng (Tibetan) 2
thanh, Miến (Burmese) 3 thanh, tiếng Sán Dìu 6 thanh, tiếng Quảng Đông lên
tới 9 thanh… Thanh điệu đóng vai trò quan trọng tạo nên ý nghĩa từ vựng của
các ngôn ngữ họ Hán - Tạng.
Vd: Tứ thanh tiếng Hán: Thanh 1 (âm bình), ký hiệu “-”, khi đọc cao và
ngắn hơn thanh không trong tiếng Việt. Thanh 2 (dương bình), ký hiệu
“/”, đọc giống dấu “sắc” của tiếng Việt. Thanh 3 ( thướng thanh), đọc
giống dấu “hỏi” trong tiếng Việt. Thanh 4 (khứ thanh), ký hiệu “﹨”,
không có trong tiếng Việt.
- Ở các ngôn ngữ này thường xảy ra hiện tượng biến thanh. Đây là hiện
tượng biến đổi thanh điệu do ảnh hưởng của một thanh điệu khác gần nó.
Vd: tiếng Sán Dìu: thanh 5, thanh1 cao chuyển thành thanh 6, thanh 2
thấp.
/kwak5/ chân
/u1/ đen

/kwak6 ki-ng5/ cổ chân
/u2 t’ong1/ đồng đen



×