Mở đầu
Lịch sử loài ngời đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế xã hội đó là:
Cộng sản nguyên thuỷ, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Chủ nghĩa t bản (CNTB),
Chủ nghĩa xã hội (CNXH). Mỗi một hình thái kinh tế xã hội tồn tại trên một ph-
ơng thức sản xuất đặc trng riêng, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất. Học thuyết kinh tế chính trị của Mác - Lê Nin khẳng định:
nếu đúng theo nguyên lý về hình thái kinh tế xã hội thì tất cả các quốc gia muốn
phát triển từ phơng thức sản xuất này sang phơng thức sản xuất khác cao hơn thì
tất yếu phải qua một bớc trung gian mà Mác gọi đó là thời kỳ quá độ. Trong
thời kỳ quá độ lên CNXH tất yếu phải trải qua những bớc trung gian để tạo lập
cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong những bớc trung gian đó chủ nghĩa t bản nhà nớc
(CNTBNN) đợc coi nh một chiếc cầu nhỏ bắc giữa xã hội cũ tới xã hội chủ
nghĩa (XHCN) và chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc là sự chuẩn bị vật chất
đầy đủ nhất cho CNXH, là phòng chờ đi vào CNXH, là nấc thang lịch sử mà
giữa nó với nấc thang đợc gọi là CNXH thì không có một nấc thang nào ở giữa
cả.
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, để xây dựng và tạo lập cơ
sở vật chất kỹ thuật thì chúng ta phải có những giải pháp để khai thác triệt để vai
trò của mọi thành phần kinh tế tồn tại trong thời kỳ quá độ, trong đó có thành
phần kinh tế TBNN. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận của Lê nin về CNTB nhà n-
ớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, để vận dụng nó vào việc phát triển kinh tế
đất nớc là vô cùng hợp lý.
1
Nội dung
I. Lý luận của Lê nin về CNTB nhà nớc trong thời kỳ quá độ
lên CNXH và thực tiễn CNTBnn thời Lê nin.
1. Lý luận về sự hình thành và phát triển của CNTB nhà nớc của Lê
nin.
1.1. Khái niệm về CNTB nhà nớc.
Dới chế độ TBCN, TBNN đợc thực hiện bằng cách chuyển các xí nghiệp cá
biệt vào trong tay nhà nớc t sản, xây dựng các xí nghiệp mới dựa vào ngân sách
nhà nớc, nắm cổ phiếu khống chế công ty cổ phần... CNTB nhà nớc trong điều
kiện chuyên chính t sản là hình thức biến dạng của sở hữu TBCN. Mặc dù đó là
quyền sở hữu của nhà nớc nhng hình thức sở hữu này không làm thay đổi bản
chất chế độ TBCN. ở các nớc đế quốc, CNTBNN mang tính chất CNTB độc
quyền nhà nớc.
CNTB độc quyền nhà nớc là hình thức thống trị của t bản độc quyền dựa
trên cơ sở tích tụ và tập trung t bản cao độ, là biểu hiện của trình độ sản xuất xã
hội hoá trên thực tế cao độ, là hình thức mới của sở hữu TBCN. Dới chế độ t
bản, việc xã hội hoá sản xuất đã tiến một bớc dài với mức độ cao so với các hình
thái xã hội trớc đó và đợc gắn liền với sự phá t triển của sự phân công xã hội, với
sự tích tụ và tập trung t bản. Các mác đã chỉ ra quy luật chung của tích luỹ t bản
rằng: sự tập trung t liệu sản xuất và xã hội hoá lao động đã đạt mức không còn
phù hợp với cái vỏ TBCN của nó nữa. Cái vỏ TBCN ấy phải nổ tung. Còn Lê
nin thì vạch rõ, CNTB độc quyền nhà nớc là tiền đề vật chất đầy đủ và là ngỡng
cửa của CNXH.
Ngày nay, CNTB nhà nớc dới chế độ t bản đang mang hình thức CNTB độc
quyền nhà nớc. Lê nin đã khẳng định CNTB độc quyền nhà nớc nh sau: CNTB
nhà nớc, theo sự giải thích của toàn bộ sách báo kinh tế là CNTB dới chế độ t
bản, khi chính quyền nhà nớc trực tiếp khống chế những xí nghiệp TBCN , là
sự chuẩn bị đầy đủ nhất cho sự ra đời của CNXH
2
CNTB nhà nớc ở các nớc đang phát triển dới chính quyền không thuộc về giai
cấp công nhân và nông dân. ở các nớc này, CNTBNN tồn tại dới rất nhiều hình
thức: liên doanh với t bản nớc ngoài, đặc khu kinh tế, khu chế xuất, khu đầu t kỹ
thuật, nắm cổ phiếu của một số công ty cổ phần... Trong các hình thức này thì
việc xây dựng các xí nghiệp quốc doanh TBCN có vai trò đặc biệt quan trọng.
Dựa vào thực tế một số nớc, có ý kiến cho rằng, mặc dù vẫn là thứ CNTB nằm
trong quan hệ TBCN nhng đó là một kiểu CNTB nhà nớc mới, là thứ CNTB do
nhà nớc trực tiếp khống chế. Một mặt, nhà nớc ở các nớc đang phát triển vẫn ch-
a phải là nhà nớc do giai cấp vô sản lãnh đạo nhng cũng không thuộc về giai cấp
t sản độc quyền, mà thuộc về giai cấp t sản dân tộc. Vì thế, không thể tránh khỏi
những tiêu cực vốn có của bất kỳ nhà nớc t sản nào. Nhng mặt khác, kiểu
CNTBNN này có vai trò tích cực trong việc phát triển kỹ thuật và cải tạo cơ cấu
kinh tế, trong việc củng cố nền độc lập về kinh tế, chống lại thế lực t bản nớc
ngoài, đẩy mạnh sự phát triển tự chủ vì nền độc lập của những nớc đó.
CNTBNN trong điều kiện chuyên chính vô sản là một kiểu CNTBNN cha
hề có trong lịch sử. Chính bản chất mới của nhà nớc này đã làm cho CNTBNN
mang một nội dung mới và có một vai trò mới.
Từ sự phân tích sơ lợc về lịch sử hình thành và các kiểu CNTBNN đã từng
tồn tại trong thực tế đến nay, có thể rút ra một khái niệm chung về CNTBNN
cho dù chúng tồn tại trong điêù kiện lịch sử khác nhau nh thế nào.
Theo quan niệm của Lê nin thì:
CNTBNN là CNTB do nhà nớc kiểm soát và điều tiết sự phát triển, vấn đề
khác nhau chỉ là chỗ kiểm soát và điều tiết nhằm mục đích gì, có lợi cho ai,
trong giới hạn nào, bằng phơng pháp gì và khả năng kiểm soát, điều tiết đạt
mức độ nào.
CNTBNN là chính quyền nhà nớc trực tiếp khống chế những xí nghiệp
TBCN. Sự khống chế trực tiếp ấy đạt tới mức độ nào trong thực tế sẽ quyết
định trình độ và hình thức khác nhau của CNTBNN.
Toàn bộ vấn đề là phải hiểu rõ với điều kiện nào thì phải phát triển CNTB và
nhà nớc là của ai. Cũng từ đây mà hiểu đợc tính chất đặc biệt, không
3
thông thờng của CNTBNN trong điều kiện chính quyền nằm trong tay nhân
dân dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
1.2. CNTBNN trong hệ thống chính sách kinh tế mới của Lê nin.
1.2.1. Chính sách cộng sản thời chiến và sự tất yếu phải chuyển sang
chính sách kinh tế mới (NEP).
Khi cách mạng Tháng Mời vừa thành công thì chính quyền Xô viết phải đ-
ơng đầu với cuộc nội chiến và cuộc can thiệp vũ trang của cả chủ nghĩa đế quốc
thế giới. Đứng trớc nguy cơ một mất một còn, chính quyền Xô viết tìm mọi cách
để tập trung mọi lực lợng nhằm đánh bại những lực lợng thù địch bên trong và
bên ngoài. Chính sách Cộng sản thời chiến ra đời trong hoàn cảnh ấy. Đó là
chính sách kinh tế của nhà nớc Xô viết nhằm huy động mọi tài nguyên trong n-
ớc cho nhu cầu của tiền tuyến trong điều kiện nền kinh tế bị tàn phá sau cuộc
chiến tranh thế giới thứ nhất.
Nội dung cơ bản của chính sách Cộng sản thời chiến :
Trng thu lơng thực thừa của nhân dân
Xoá bỏ quan hệ hàng hoá - tiền tệ, thực hiện chế độ cung cấp hiện vật cho
quân đội và bộ máy nhà nớc.
Thi hành chế độ nghĩa vụ lao động phổ biến đối với tất cả mọi ngời có năng
lực lao động.
Chính sách cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm thắng lợi cho cuộc nội chiến. Nhng sau khi đập tan bọn vũ trang can thiệp
và kết thúc nội chiến, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nớc Nga rất bi đát. Đất
nớc lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện trầm trọng. Đất nớc Xô viết cần có
những biện pháp mới, chiến lợc mới để khôi phục và phát triển vì chính sách
Cộng sản thời chiến không còn phù hợp. Thực tế cho thấy không thể thực hiện
ngay CNXH mà cần phải lùi về CNTBNN, từ bỏ biện pháp tấn công chính diện
và bắt đầu một cuộc bao vây lâu dài. Sự chuyển đổi ấy đợc đánh dấu bằng chính
sách kinh tế mới.
1.2.2. CNTBNN trong hệ thống chính sách kinh tế mới của Lê nin
Những t tởng của Lê nin về CNTBNN trong nhà nớc chuyên chính vô sản:
là CNTB do nhà nớc vô sản kiểm soát và điều tiết. Là sự kết hợp, liên hợp, phối
4
hợp, nhà nớc Xô viết, nền chuyên chính vô sản với CNTB. Là một khối với
CNTB ở bên trên.
Bản chất của CNTBNN trong chính sách kinh tế mới của Lê nin: thực chất của
NEP là tăng cờng cơ sở kinh tế của liên minh chặt chẽ giữa giai cấp công nhân
và nông dân. NEP kiến lập mối quan hệ đúng đắn giữa công nghiệp XHCN với
kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân thông qua việc sử dụng rộng rãi
quan hệ hàng hoá - tiền tệ dới sự kiểm soát của nhà nớc để phát triển lực lợng
sản xuất, đồng thời NEP cho phép phát triển và hớng kinh tế t bản vào con đờng
CNTBNN. Với nội dung cụ thể của NEP là :
Thay thế chế độ trng thu lơng thực thừa bằng chế độ thuế lơng thực nghĩa là
sau khi thu hoạch ngời nông dân phải nộp thuế cho nhà nớc phần còn lại
thuộc về nông dân và đợc trao đổi tự do trên thị trờng.
Thiết lập một cách đúng đắn quan hệ hàng hoá tiền tệ giữa nhà nớc với nông
dân, giữa công nghiệp XHCN với nông nghiệp.
Chuyển các doanh nghiệp nhà nớc (quốc doanh) sang chế độ hạch toán kinh
tế.
Sử dụng khả năng của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế
trung gian quá độ, đặc biệt là sử dụng CNTB nhà nớc.
Tăng cờng vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế.
Khi chuyển sang NEP, Lê nin đã thẳnh thắn thừa nhận rằng toàn bộ quan
điểm của chúng ta về CNXH đã thay đổi về cơ bản. Trớc đấy, Đảng và nhà nớc
Xô viết đã tính có thể dựa vào nhiệt tình cách mạng mà trực tiếp thực hiện
những nhiệm vụ về kinh tế nh những nhiệm vụ về quân sự; có thể dùng những
biện pháp trực tiếp của nhà nớc vô sản để tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm theo kiểu cộng sản chủ nghĩa ở một nớc tiểu nông. Nhng chỉ một thời gian
ngắn thực hiện, Lê nin đã thấy rằng không thể xây dựng trực tiếp CNXH ở một
nớc tiểu nông nh nớc Nga lúc đó mà phải ... bắc những chiếc cầu nhỏ, đi xuyên
qua CNTBNN, tiến lên CNXH.
Với chế độ thuế lơng thực thay thế cho chế độ trng thu lơng thực thừa, phần
còn lại sau khi nộp thuế sẽ thuộc về nông dân và có thể tự do trao đổi nó trên thị
5
trờng. Tự do buôn bán có nghĩa là có sự phát triển của CNTB nhng ...CNTB
ấy không đáng sợ làm nh thế sẽ cải thiện đợc nền kinh tế nông dân mà chúng
ta rất cần cải thiện.
Khi chuyển sang NEP, nhà nớc Xô viết đã sử dụng những biện pháp, phơng
pháp hoạt động của CNTBNN và đã thực hiện việc điều tiết trao đổi hàng hoá.
Nhng việc trao đổi ấy ít nhiều vẫn theo phơng thức cũ, nên đã bị thất bại: trao
đổi sản phẩm đã biến thành mua bán sản phẩm. Vậy theo Lê nin rút lui là cha
đủ. Cần chuyển từ CNTBNN sang thiết lập chế độ nhà nớc điều tiết việc mua
bán và lu thông tiền tệ. Và khẳng định: đó là con đờng duy nhất có thể đi theo
đợc đối với chúng ta.
Lê nin đã nêu lên những hình thức của CNTBNN. Ngời đặc biệt chú ý tới tô
nhợng, vì tô nhợng tăng cờng nền sản xuất lớn hiện đại mà không có nó thì về
phơng diện kinh tế bớc quá độ lên CNXH là không thể thực hiện đợc. Hợp tác
xã, trong điều kiện cụ thể của nớc Nga lúc đó, theo Lê nin cũng là một hình thức
của CNTBNN nhng có hình thù ít rõ rệt hơn, phức tạp hơn. Việc chuyển đổi từ
chế độ hợp tác xã lên CNXH là chuyển từ tiểu sản xuất lên đại sản xuất. Chế độ
hợp tác xã không xoá bỏ ngời sản xuất nhỏ với lợi ích t nhân của họ mà đặt lợi
ích đó dới sự điều tiết của nhà nớc và phục vụ lợi ích chung.
Về mặt chính trị, Lê nin khẳng định nhiều lần rằng CNTBNN là không đáng
sợ, không thay đổi đợc gì có tính chất căn bản trong chế độ xã hội của nớc Nga
Xô viết, với hai điều kiện là: một là, chính quyền nhà nớc phải nằm trong tay
giai cấp công nhân và nhà nớc quy định khuôn khổ cho sự phát triển của
CNTBNN; hai là nhà nớc phải nắm các đỉnh cao kinh tế để điều tiết nền kinh tế.
Lê nin cũng cho rằng CNTBNN là một hình thức mới của đấu tranh giai cấp,
chứ không phải là hoà bình giai cấp. Vì vậy, nhà nớc phải bảo vệ lợi ích của
nhân dân lao động.
CNTBNN mà Lê nin nêu là một hình thức đặc biệt. Nó khác với khái niệm
thông thờng về CNTBNN, vì ở đây nhà nớc nằm trong tay giai cấp vô sản và
những đỉnh cao của nền kinh tế thì nằm trong tay nhà nớc XHCN.
Từ những điều trình bày trên, chúng ta có thể thấy: CNTBNN không chỉ là
một thành phần kinh tế trong kết cấu của nền kinh tế quá độ mà còn là sách lợc
6
của nhà nớc vô sản, là con đờng để thực hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong một nớc tiểu sản xuất chiếm u thế.
2. Thực tiễn thực hiện CNTBNN ở nớc Nga thời Lênin.
2.1. Tính tất yếu của CNTBNN ở nớc Nga.
Chính sách kinh tế mới nói chung, CNTBNN nói riêng ra đời là xuất phát
từ điều kiện thực tế và là sự tất yếu do hoàn cảnh thực tế đề ra. Nớc Nga là nớc
chậm tiến ở Châu Âu, cho nên nớc Nga Xô viết chỉ mới có nguyện vọng kiên
quyết tiến lên con đờng chủ nghĩa xã hội mà cha có nền móng kinh tế của nó.
Trong một nớc nh vậy theo Lê nin, cuộc cách mạng XHCN chỉ có thể thắng lợi
triệt để với hai điều kiện: Điều kiện thứ nhất là có sự ủng hộ kịp thời của cách
mạng XHCN ở một số nớc tiên tiến. Điều kiện thứ hai: Là sự thoả thuận giữa
giai cấp vô sản đang thực hiện sự chuyên chính của mình hoạc đang nắm chính
quyền nhà nớc với đại đa số nông dân. Lê nin khẳng định: chừng nào cách mạng
cha nổ ra ở các nớc khác thì chỉ có thoả thuận với nông dân mới có thể cứu vãn
đợc cuộc cách mạng XHCN. Đó là lý do phải quay về t bản nhà nớc.
Sự thoả thuận giữa hai giai cấp này sau khi kết thúc nội chiến đã trở nên
không vững chắc vì nông dân không hài lòng với hình thức quan hệ hiện có,
không muốn có hình thức quan hệ ấy nữa và không muốn tiết tục sống mãi nh
thế. Do đó phải thiết lập những mối quan hệ mới thông qua các hoạt động kinh
tế và phải thoả mãn đợc những yêu cầu của nông dân. về thực chất có thể thoả
mãn tiểu nông bằng hai việc: Phải có sự tự do trao đổi nhất định và phải kiếm ra
hàng hoá và lơng thực.
Chính sách tự do trao đổi là nhằm kiếm ra hàng hoá căn cứ vào tâm lý
của ngời tiêu dùng. Nhờ chính sách tự do buôn bán mà kích thích ngời nông
dân, vì lợi ích của bản thân mà tạo ra nhiều nông sản, hàng hoá, chính sách tự
do buôn bán là sự thoả thuận với nông dân một cách thực tế, khéo léo, khôn
ngoan và mềm dẻo. Cũng chính từ chính sách tự do trao đổi trong nông dân và
chính sách đó mà xuất hiện hai vấn đề dẫn đến CNTBNN.
Trớc hết, tự do trao đổi là tự do buôn bán , mà tự do buôn bán tức là lùi lại
CNTB. Lê nin đã dự kiến trớc nh vậy nhng không phải vì thế mà ta có thể ngăn
cấm đợc. Từ đó thấy đợc sự cần thiết phải dung nạp CNTB. ở đây diễn ra một
7
điều mà chính Lê nin cũng phải nói hình nh là ngợc đời: CNTB t nhân lại đóng
vai trò trợ thủ cho CNXH, có thể sử dụng CNTB t nhân để xúc tiến CNXH.
Muốn không để thay đổi bản chất của mình, nhà nớc vô sản chỉ có thể thừa nhận
cho CNTB đợc phát triển trong một chừng mực nào đó và t bản t nhân phải phục
tùng sự điều tiết của nhà nớc, phải tìm cách hớng chúng vào con đờng của
CNTBNN bằng một tổ chức của nhà nớc và những biện pháp có tính chất nhà n-
ớc từ bên trên. Vậy, trong điều kiện nhà nớc vô sản, tự do trao đổi, tự do buôn
bán tất dẫn đến sự phục hồi của CNTB dới hình thức chủ yếu là CNTBNN.
Trong điều kiện một nớc mà CNTB t sản chiếm u thế, hàng hoá chỉ có thể
có đợc từ nông dân, từ nông nghiệp, nh vậy, phạm vi trao đổi chỉ diễn ra trong
phạm vi hàng hoá nông sản điều đó sẽ kích thích nông dân, nông nghiệp phát
triển .Do đó, phải có những hàng hoá mà nông dân cần đó là những sản phẩm
công nghiệp và thủ công nghiệp. Nhng tình hình trong nớc không thể giải quyết
ngay vấn đề này nếu không có sự giúp đỡ của t bản nớc ngoài.... theo Lê nin
cần phải du nhập CNTB từ bên ngoài bằng những hợp đồng buôn bán với nớc
t bản lớn, bằng chính sách tô nhợng tóm lại bằng những hình thức khác nhau
của CNTBNN.
2.2. Vai trò của CNTBNN trong nền kinh tế Nga.
Bản thân CNTBNN là sự kết hợp, liên hợp, phối hợp Nhà nớc Xô viết, nền
chuyên chính vô sản với CNTB, là một khối với CNTB ở bên trên và đơng
nhiên sẽ không có CNTBNN, nếu không có những điều kiện cho họ, điều kiện
ấy theo Lênin, chính là những cống vật. Trong điều kiện trên thế giới chỉ có
mình chính quyền Xô viết, xung quanh là cả 1 hệ thống các nớc t bản, muốn tồn
tại, chính quyền Xô viết không thể bỏ qua sự thật ấy. Khi thực hiện CNTBNN,
nhà t bản đợc lập lại, đợc du nhập không phải vì lợi ích củng cố chính quyền
Xô viết, mà vì lợi ích của bản thân họ. Chính Lênin còn dự kiến cả khả năng sự
phân chia lợi ích đó thoạt đầu có lợi nhiều cho các nhà t bản dới hình thức trả
giá cho sự lạc hậu, cho sự kém cỏi của mình. Vấn đề là không cần che giấu sự
thật: phải nộp cống vật. Nhng đối với nhà nớc vô sản thì sự dung nạp và du
nhập CNTB sẽ mang lại nhứng lợi ích cơ bản và lâu dài.
8
Sự phát triển của CNTB do nhà nớc vô sản kiểm soát và điều tiết có thể đẩy
nhanh sự phát triển ngay tức khắc nền nông nghiệp. Nhờ việc tăng nhanh lực l-
ợng sản xuất trong nông nghiệp mà ổn định xã hội, thoát khỏi khủng hoảng,
thoát khỏi tình cảnh giảm sút tín nhiệm của nông dân đối với chính quyền Xô
viết, khắc phục tình trạng trộm cắp của công...
Bằng sự du nhập chủ nghĩa t bản từ bên ngoài mà tăng nhanh lực lợng
sản xuất, tăng lên ngay hoặc trong một thời gian ngắn. Cải thiện đời sống công
nhân và nông dân, nền đại công nghiệp sẽ đợc phục hồi.
CNTBNN là công cụ để liên hợp nền sản xuất nhỏ lại, khắc phục tình trạng
phân tán và đấu tranh chống tính tự phát tiểu t sản và TBCN. CNTBNN là một
bớc tiến lớn, nhờ nó mà chiến thắng đợc tình trạng hỗn độn, tình trạng suy sụp
về kinh tế, hiện tợng lỏng lẻo, nhứng thói quen, địa vị kinh tế của giai cấp. Cũng
chính vì thế mà CNTBNN sẽ đa nớc Nga lên CNXH bằng con đờng chắc chắn
nhất.
CNTBNN là công cụ để khắc phục đợc kẻ thù chính trong nội bộ đất n-
ớc, kẻ thù của các biện pháp kinh tế của chính quyền Xô viết. Đó là bọn đầu
cơ, gian thơng, bọn phá hoại độc quyền của nhà nớc. CNTBNN còn đợc xem là
công cụ đấu tranh chống chủ nghĩa quan liêu và những lệch lạc quan liêu chủ
nghĩa.
Thông qua CNTB và CNTBNN mà giai cấp công nhân có thể học tập đợc
cách quản lý một nền sản xuất lớn, tổ chức một nền sản xuất lớn. CNTBNN
thông qua sự du nhập của t bản từ bên ngoài là hình thức du nhập tiến bộ kỹ
thuật hiện đại, qua đó có đợc trình độ trang bị cao của CNTB.
CNTBNN thông qua sự phát triển của nó mà phục hồi đợc giai cấp công
nhân. Nếu CNTB đợc lợi thế thì sản xuất công nghiệp cũng sẽ tăng lên và giai
cấp vô sản cũng theo đó mà lớn mạnh lên.
2.3 Điều kiện cần có để vận dụng các hình thức kinh tế TBNN:
Để sử dụng CNTBNN: Để sử dụng CNTBNN cần có những giới hạn, điều
kiện để sự phát triển của các quan hệ thị trờng và các quan hệ TBCN nói chung
và các quan hệ CNTBNN nói riêng không nguy hại cho định hớng XHCN cần
có những giới hạn và điều kiện then chốt là:
9
Chính quyền nhà nớc phải nằm trong tay giai cấp công nhân và nhà nớc
quy định khuôn khổ cho sự phát triển của CNTBNN.
Nhà nớc phải nắm các đỉnh cao kinh tế để điều tiết nền kinh tế. Chấp nhận
điều kiện của CNTB để tạo điều kiện cho CNTBNN phát triển và phát huy tác
dụng. Sử dụng sức mạnh của nền kinh tế nhiều thành phần từ đó vận dụng tất cả
các hình thức kinh tế TBNN.
Kiên định về định hớng CNXH và độc lập kinh tế trong quan hệ với CNTB
nớc ngoài.
2.4 Các hình thức kinh tế TBNN vận dụng ở Nga:
2.4.1 Tô nhợng
Tô nhợng là một giao kèo, một sự liên kết, liên minh giữa chính quyền nhà
nớc Xô viết, nghĩa là nhà nớc vô sản với CNTBNN, chống lại thế lực tự phát tiểu
t hữu. Tô nhợng là chính quyền Xô viết ký hợp đồng với nhà t bản. Chính quyền
XHCN giao cho nhà t bản t liệu sản xuất của mình. Nhà t bản tiến hành kinh
doanh với t cách là một bên ký kết, là ngời thuê t liệu sản xuất xã hội chủ nghĩa,
và thu đợc lợi nhuận của t bản mà mình bỏ ra, rồi nộp cho nhà nớc XHCN một
phần sản phẩm ,tô nhợng là hình thức kinh tế mà hai bên cùng có lợi. Nhà t bản
thu đợc lợi nhuận bất thờng, siêu ngạch hoặc để có đợc loại nguyên liệu không
tìm đợc hoặc khó tìm đợc. Chính quyền Xô viết cũng có lợi: lực lợng sản xuất
phát triển, số lợng sản phẩm tăng lên.
Hình thức tô nhợng là sự du nhập chủ nghĩa t bản từ bên ngoài vào. Tất
cả khó khăn trong nhiệm vụ này là phải suy nghĩ, phải cân nhắc hết mọi điều
khi ký hợp đồng tô nhợng và sau đó phải biết theo dõi việc chấp hành nó. Lê
nin đã nêu ra những vấn đề cần chú ý:
- Để thực hành tô nhợng cần phải từ bỏ chủ nghiã ái quốc địa phơng của
một số ngời cho rằng, tự mình có thể làm lấy, không chấp nhận trở lại chịu ách
nô dịch của t bản.
- Ngời nhận tô nhợng có trách nhiệm cải thiện đời sống công nhân trong xí
nghiệp tô nhợng sao cho đạt tới mức sống trung bình của nớc ngoài. Ngoài ra,
ngời nhận tô nhợng phải bán thêm cho chính quyền Xô viết từ 50 -> 100 % số l-
10