Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.27 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ THỊ XUÂN

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA - QUA THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 83 80 107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ - năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Nga

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 21
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 21
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................. 21
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 22
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 22
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................................................... 23
6. Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................... 23
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 23
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ...................................... 24
1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................... 24
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa........................................................ 24
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa ......................................................... 24
1.1.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................... 24
1.1.4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa ................................. 24
1.2. Khái niệm và đặc trƣng pháp lý về bồi thƣờng thệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 25
1.2.1. Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. ... 25
1.2.2. Đặc trƣng pháp lý của chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hóa ............................................................................................................ 25
1.2.3.Vài trò của chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa ........................................................................................................................... 25
1.3. Nội dung pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa ........................................................................................................................... 25
1.3.1. Nguồn pháp luật điều chỉnh .......................................................................... 25
1.3.2. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa ........................................................................................... 25
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA TẠI TỈNH NGHỆ AN ................................................................................. 27
2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hóa................................................................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 27
2.1.1.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng .................................................................... 27
2.1.1.2. Có thiệt hại vật chất thực tế phát sinh ........................................................ 28
2.1.1.3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại ........ 28
2.1.2. Quy định về giới hạn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 28
2.1.3. Các trƣờng hợp miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 28


2.1.3.1 Miễn trách nhiệm BTTH trong trƣờng hợp các bên đã thỏa thuận ..................... 29
2.1.3.2. Miễn trách nhiệm trong trƣờng hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng .................... 29
2.1.3.3.Miễn trách nhiệm trong trƣờng hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn
do lỗi của bên kia ..................................................................................................... 29
2.1.3.4. Miễn trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp hành vi vi phạm của một
bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền mà các
bên không thể biết đƣợc vào thời điểm giao kết hợp đồng ..................................... 29
2.1.4. Các quy định về áp dụng phối hợp chế tài bồi thƣờng thiệt hại với các hình
thức chế tài khác ...................................................................................................... 29
2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh Nghệ An ............................................................... 30
2.2.1. Tình hình giải quyết chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hóa theo thủ tục Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nghệ An ......................... 30
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng pháp
luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh Nghệ

An ............................................................................................................................ 32
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VỀ BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ................ 33
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng thiệt do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 33
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện về bồi
thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................... 33
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa .................................................................................................... 33
3.2.1.1 Hoàn thiện về căn cứ áp dụng ..................................................................... 33
3.2.1.2. Hoàn thiện về hành vi vi phạm................................................................... 33
3.2.1.3. Hoàn thiện về việc xác định yếu tố lỗi ....................................................... 33
3.2.1.4. Hoàn thiện các quy định về thiệt hại thực tế .............................................. 33
3.2.1.5. Hoàn thiện các quy định về các trƣờng hợp miễn trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hóa .................................................................................... 34
3.2.1.6. Hoàn thiện quy định áp dụng phối hợp trách nhiệm BTTH và trách nhiệm
phạt vi phạm ............................................................................................................ 34
3.2.1.7. Hoàn thiện quy định mức phạt vi phạm để phù hợp với quy định về BTTH
................................................................................................................................. 35
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện về bồi thƣờng thiệt hại do vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hóa .......................................................................... 35
3.2.2.1. Đối với các cơ quan tài phán ...................................................................... 35
3.2.2.2. Đối với các chủ thể kinh doanh .................................................................. 35
3.2.2.3. Áp dụng án lệ khi giải quyết các vụ án yêu cầu BTTH khi vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa ........................................................................................... 36
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 37


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi giao kết HĐ thì chủ thể đều muốn HĐ đảm bảo tính pháp lý, để đảm bảo mang
lại lợi nhuận cũng nhƣ tăng cƣờng hợp tác, phát triển các mối quan hệ hợp tác. Tuy
nhiên, vì nhiều lý do khách quan, chủ quan mà HĐ giao kết có thể có những vi phạm,
chính vì vậy chế tài trong thƣơng mại là một chế định có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ thƣơng mại cũng
nhƣ sự nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo trật tự vận hành của nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế các quan hệ thƣơng mại, đặc biệt là các quan hệ
thƣơng mại quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp, thì các quy định hiện hành về
BTTH do vi phạm HĐ trong hoạt động thƣơng mại nói chung và HĐMBHH nói riêng
vẫn còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn kinh doanh, nhƣ: việc
xác định thế nào là tổn thất thực tế và trực tiếp chƣa đƣợc quy định gây nhiều khó khăn
trong việc xác định các khoản thiệt hại đƣợc bồi thƣờng; các quy định về miễn trách
nhiệm BTTH do vi phạm HĐ trong hoạt động thƣơng mại chƣa rõ ràng đối với trƣờng
hợp ngƣời thứ ba có quan hệ với một bên trong HĐ gặp bất khả kháng dẫn đến bên đó
vi phạm HĐ thì có đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng hay không… Những hạn chế, bất
cập của pháp luật hiện hành về BTTH do vi phạm HĐ đã gây nhiều khó khăn cho việc áp
dụng và thực thi pháp luật. Việc khắc phục những bất cập nhằm hoàn thiện pháp luật về
BTTH do vi phạm HĐ hƣớng tới đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong
quan hệ thƣơng mại cũng nhƣ duy trì trật tự kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Chính vì những lý do trên, tác giả lựa chọn việc nghiên cứu “Bồi thƣờng thiệt hại
do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa - Qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Nghệ An”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều bài viết cũng nhƣ công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau về vấn
đề này. Có thể kể đến một số bài viết, công trình nghiên cứu sau:
“Hợp đồng thƣơng mại và pháp luật về hợp đồng thƣơng mại của một số nƣớc trên
thế giới” của tác giả Vũ Thị Lan Anh, Tạp chí Luật học số 11, năm 2008; “Một số vấn

đề hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam” của tác giả Bùi Ngọc Cƣờng, Tạp chí
Nhà nƣớc và pháp luật số 5, năm 2004; “Về việc áp dụng chế tài phạt hợp đồng và
BTTH vào thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại” của
tác giải Nguyễn Thị Hằng Nga, Tạp chí TAND số 9, năm 2006; “Hoàn thiện quy định
về chế tài BTTH theo Luật thƣơng mại năm 2005” của tác giải Trần Thị Nhật Anh, Tạp
chí TAND số 05, năm 2016; “Chế tài do vi phạm hợp đồng thƣơng mại – Những vấn đề
lí luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Thị Hà Phƣơng,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2011; “BTTH do hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng theo quy định của công ƣớc Viên 1980 – So sánh với pháp luật Việt Nam”, Luận
văn thạc sỹ luật học của Trần Thùy Linh, Trƣờng Đại học luật Hà Nội, năm 2009.


Ngoài ra, năm 2010 trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức kỷ
yếu Hội thảo về đề tài nghiên cứu “Không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật
thực định Việt Nam” do TS. Đỗ Văn Đại làm chủ biên.
Các công trình nói trên đã đề cập đến vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng trong
hoạt động thƣơng mại ở những mức độ và phạm vi khác nhau, vào những khoảng thời
gian nhất định. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập một cách
khái quát về tất cả các hình thức trách nhiệm hợp đồng dƣới góc độ lý luận hoặc nghiên
cứu chuyên sâu về hình thức BTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại
nói chung chứ chƣa nghiên cứu chi tiết trong vi phạm một HĐ cụ thể. Tác giả lựa chọn
nghiên cứu chuyên sâu về trách nhiệm BTTH hại do vi phạm HĐMBHH nói riêng, cũng
nhƣ đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về BTTH do
vi phạm HĐMBHH.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn đặt mục đích tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận chung nhất về
bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, đánh giá thực trạng của
các quy định pháp luật hiện hành về bồi thƣờng thiệt hại, nêu ra những tồn tại, bất cập
của những quy định này, trên cơ sở đó kiến nghị, sửa đổi một số quy định của Luật

thƣơng mại về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng thƣơng mại nói chung và mua
bán hàng hóa nói riêng
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về bồi thƣờng
thiệt hại do vi phạm HĐMBHH, đánh giá thực trạng pháp luật để thấy đƣợc vị trí, vai
trò và mối quan hệ của hình thức chế tài này với các hình thức chế tài thƣơng mại khác.
Luận văn chỉ nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hoá theo Luật thƣơng mại năm 2005, ngoài ra có sự đối
chiếu với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, 2015, Luật thƣơng mại năm 1997 và
các quy định trong hệ thống pháp luật Thƣơng mại quốc tế nhƣ Công ƣớc Viên năm
1980 về mua bán hàng hóa quốc tế và Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thƣơng mại
quốc tế nhằm đƣa ra sự so sánh với pháp luật Việt Nam, đề xuất hoàn thiện hệ thống
pháp luật về thƣơng mại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Nghệ An, trong thời gian từ năm 2012 đến
năm 2016 theo thủ tục Tòa án trong thực tiễn.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung nhất về BTTH do vi phạm
HĐMBHH, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về BTTH, nêu ra
những tồn tại, bất cập của những quy định này, trên có sở đó đƣa ra định hƣớng hoàn
thiện pháp luật và giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ để nâng cáo hiệu quả tổ chức
thực hiện về BTTH do vi phạm HĐMBHH.
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu các vấn đề lí luận về bồi BTTH do vi phạm HĐMBHH nhằm
làm rõ bản chất pháp lý, chức năng, cấu trúc pháp luật và quá trình hình thành, phát
triển của các quy định về chế tài BTTH do vi phạm HĐMBHH ở Việt Nam.


Thứ hai, phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về BBTH do vi
phạm HĐMBHH. Trong quá trình phân tích, gắn với việc đánh giá thực tiễn áp dụng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, so sánh các quy định của pháp luật hiện hành với các quy

định trong văn bản pháp luật trƣớc đây và các quy định pháp luật thƣơng mại quốc tế về
hình thức chế tài này để thấy rõ đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế, bất cập
của pháp luật thƣơng mại hiện hành gây khó khăn cho việc áp dụng trên thực tế.
Thứ ba, Từ việc nghiên cứu trên đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về BTTH do vi phạm HĐMBHH để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chế
tài này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác – Lênin về chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cùng với việc sử dụng phƣơng pháp luận chung nhất của phép biện chứng duy vật,
đề tài đƣợc thực hiện bằng việc sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chuyên
ngành luật nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích, so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu để đánh giá, nhận xét về các
quy định pháp luật hiện hành về chế tài BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
trong tƣơng quan so sánh với các quy định trƣớc đây cũng nhƣ pháp luật quốc tế.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp lịch
sử để đánh giá sự phát triển và những hạn chế cần khắc phục của pháp luật hiện hành.
6. Ý nghĩa của luận văn
Những phân tích, đánh giá và kiến nghị của đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
trong việc ký kết và hạn chế rủi ro, tranh chấp trong việc thực hiện HĐMBHH, góp
phần kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về BTTH do vi phạm HĐMBHH quốc tế.
Đề tài cũng giúp các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng
hiểu và vận dụng tốt pháp luật trong quá trình thực hiện.
7. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BTTH do vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ
chức thực hiện về BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh Nghệ An.



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo Điều 430 BLDS 2015: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua”.
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005: “Hoạt động thƣơng mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận”.
HĐMBHH đƣợc hiểu nhƣ sau: Là HĐ xác lập (hay ký kết) giữa các bên, thỏa mãn
về hình thức theo quy định tại khoản 1 Điều 24 LTM 2005, trong đó đối tƣợng của
HĐMBHH là hàng hóa đƣợc phép mua bán theo quy định của pháp luật
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
Cũng có những đặc điểm chung của HĐ mua bán tài sản trong dân sự nhƣ: Là hợp
đồng ƣng thuận; Có tính đền bù; Là hợp đồng song vụ
Ngoài ra HĐMBHH có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thƣơng
mại của hành vi mua bán hàng hóa:
Thứ nhất, về chủ thể chủ yếu là thƣơng nhân.
Thứ hai, về hình thức có thể đƣợc thiết lập theo cách thức mà hai bên thỏa thuận.
Trong một số trƣờng hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng
dƣới hình thức văn bản (HĐMBHH quốc tế phải đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng nhƣ điện báo, TELEX, FAX
hay thông điệp dữ liệu).
Thứ ba, về đối tƣợng có đối tƣợng là hàng hóa.
Thứ tƣ, mục đích phổ biến là lợi nhuận.
1.1.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa

Nội dung của HĐMBHH là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền
và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ HĐMBHH.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi những điều
khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp
luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhƣng các bên không thỏa thuận
trong HĐ.
1.1.4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng: Điều 297 LTM 2005
- Phạt vi phạm Điều 300 và Điều 301 LTM 2005
- Bồi thƣờng thiệt hại: Điều 302, 303 và Điều 304 LTM 2005
- Chế tài tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng: Điều 308
đến Điều 315 LTM 2005.


- Các hình thức chế tài khác do các bên thỏa thuận
1.2. Khái niệm và đặc trƣng pháp lý về bồi thƣờng thệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa
1.2.1. Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tại Điều 360 BLDS năm 2015 quy định về trách nhiệm BTTH do vi phạm nghĩa
vụ là: “Trƣờng hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi
thƣờng toàn bộ thiệt hại, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác”.
Luật thƣơng mại năm 2005 tại khoản 1, Điều 302 quy định: “BTTH là việc bên vi
phạm bồi thƣờng những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm”.
Luận văn cụ thể hóa khái niệm BTTH do vi phạm HĐMBHH nhƣ sau: BTTH do vi
phạm HĐMBHH là việc một bên trong hợp đồng phải bù đắp các tổn thất thực tế, trực
tiếp do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều
khoản hợp đồng mà mình gây ra cho phía bên kia.
1.2.2. Đặc trƣng pháp lý của chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa

Thứ nhất, BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh khi hợp đồng
đã đƣợc kí kết và có hiệu lực pháp luật.
Thứ hai, BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là một chế tài tiền tệ.
Thứ ba, mục đích áp dụng chế tài BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
là đảm bảo lợi ích tối đa cho các bên liên quan trong quan hệ hợp đồng.
1.2.3.Vài trò của chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hóa
Thứ nhất, bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng.
Thứ hai, phòng ngừa hành vi vi phạm.
Thứ ba, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các bên
chủ thể trong hợp đồng.
1.3. Nội dung pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hóa
1.3.1. Nguồn pháp luật điều chỉnh
- Các văn bản quy phạm pháp luật;
- Điều ƣớc quốc tế;
- Án lệ;
- Tập quán thƣơng mại quốc tế..
1.3.2. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa
Trong hệ thống văn bản pháp luật quốc gia, Bộ luật dân sự năm 2015; Luật thƣơng
mại năm 2005;
Quy định trong các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia: Công ƣớc
của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ƣớc CISG), Bộ
nguyên tắc của Unidroit
Pháp luật còn tuân theo nguyên tắc ƣu tiên áp dụng Điều ƣớc quốc tế.


1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa

- Quy định về điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH do vi phạm HĐMBHH;
- Quy định về giới hạn trách nhiệm BTTH;
- Quy định về miễn trách nhiệm BTTH;
- Quy định về áp dụng phối hợp chế tài BTTH với các hình thức chế tài khác;
- Quy định thủ tục giải quyết tranh chấp Kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án;
- Quy định thủ tục giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Trọng tài.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TỈNH
NGHỆ AN
2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hóa
2.1.1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa
2.1.1.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng
Theo Điều 3, Khoản 12, Luật Thƣơng mại, “Vi phạm hợp đồng là việc một bên
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa
thuận giữa các bên hoặc theo quy định của luật này”. Theo quy định này, để xem xét một
hành vi có vi phạm hợp đồng hay không thì cần dựa trên hai căn cứ:
Một là, có tồn tại hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.
Hai là, có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
Trong thực tế, các hành vi vi phạm hợp đồng thƣờng gặp nhƣ:
- Vi phạm nghĩa vụ thanh toán
Điều 306 LTM năm 2005 quy định “Trƣờng hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lí khác thì
bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi

suất nợ quá hạn trung bình trên thị trƣờng tại thời điểm thanh toán tƣơng ứng với thời
gian chậm trả, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Ví dụ tranh chấp cụ thể tại TAND hai cấp tỉnh Nghệ An và bình luận của tác giả.
Thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp liên quan đến vấn đề này, Tòa án tỉnh
Nghệ An thƣờng tính lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trƣờng là mức lãi suất nợ
quá hạn do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm thanh toán hoặc lãi suất nợ quá
hạn trung bình của ba ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, đây cũng chỉ là
việc vận dụng các quy định liên quan đến hòa giải, giải quyết chứ chƣa có hƣớng dẫn
chính thức. Do đó, TAND Tối cao cần ban hành văn bản hƣớng dẫn cụ thể để giải quyết
vƣớng mắc trên.
- Vi phạm điều khoản về chất lƣợng, yêu cầu kĩ thuật của hàng hóa dịch vụ
Điều khoản chất lƣợng là một điều khoản chủ yếu của hợp đồng trong hoạt động
thƣơng mại. Điều khoản này đƣợc thỏa thuận dựa trên cơ sở các quy định về chất lƣợng,
tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nƣớc hoặc tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm của các đơn vị
đã đăng kí tại cơ quan tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng.
Ví dụ tranh chấp cụ thể tại TAND hai cấp tỉnh Nghệ An và bình luận của tác giả.
- Vi phạm điều khoản về thời hạn thực hiện hợp đồng
Theo Điều 38 LTM năm 2005: Bên có quyền lợi bị vi phạm có thể có hai khả
năng ứng xử: hoặc họ không nhận hàng hóa giao chậm, công việc hoàn thành chậm trễ
và yêu cầu phạt vi phạm và BTTH hoặc họ nhận hàng hóa, công việc hoàn thành không


đúng thời hạn và yêu cầu phạt vi phạm và BTTH do vi phạm nghĩa vụ về thời hạn hợp
đồng.
Ví dụ tranh chấp cụ thể tại TAND hai cấp tỉnh Nghệ An và bình luận của tác giả.
Quan điểm của tác giả là, trƣờng hợp không thực hiện đƣợc hợp đồng nêu trên có
lý do khách quan làm cho phía ngƣời bán không thể thu mua đƣợc hàng trả cho ngƣời
mua; cần xem xét đó không phải là lỗi cố ý.
2.1.1.2. Có thiệt hại vật chất thực tế phát sinh
Đó là những thiệt hại mang tính chất tài sản có thể tính toán đƣợc bằng con số cụ

thể. Về nguyên tắc, Luật thƣơng mại Việt Nam không chấp nhận việc BTTH vô hình
nhƣ mất uy tín kinh doanh, ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu, mất thị trƣờng …
Thứ nhất, về giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp
Thiệt hại thực tế là thiệt hại có thể tính đƣợc thành tiền mà bên bị vi phạm hợp
đồng phải gánh chịu. Thiệt hại trực tiếp là kết quả trực tiếp do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra:
Về giá trị số tài sản bị mất mát hƣ hỏng: Có thể đƣợc hiểu là những suy giảm về
mặt giá trị và giá trị sử dụng của tài sản.
Chi phí ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra. Bên bị vi
phạm phải chứng minh đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại ngay sau
khi đƣợc biết có vi phạm.
Tiền phạt vi phạm và BTTH mà bên bị vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba do hậu
quả của sự vi phạm hợp đồng gây ra.
Thứ hai, khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ đƣợc hƣởng nếu không có
hành vi vi phạm hợp đồng
Loại thiệt hại này có thể là khoản lãi dự tính thu đƣợc từ hợp đồng, khoản lợi
nhuận từ hợp đồng kí với bên thứ ba, các công việc mà dự tính đối tƣợng hợp đồng sẽ
mang lại v.v… Để đảm bảo tính hợp lý bên có quyền lợi bị vi phạm phải xuất trình đầy
đủ các giấy tờ hợp pháp nhƣ hợp đồng đã kí kết với bên thứ ba, bản phân tích phƣơng
án kinh doanh v.v…để làm chứng cứ chứng minh.
2.1.1.3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại
Trên thực tế, một hành vi vi phạm HĐ có thể gây ra nhiều khoản thiệt hại và một
khoản thiệt hại cũng có thể đƣợc sinh ra do nhiều hành vi vi phạm HĐ. Vì vậy, việc xác
định chính xác mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm HĐ và thiệt hại thực tế
không phải bao giờ cũng dễ dàng.
2.1.2. Quy định về giới hạn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa
Tại Điều 305 LTM năm 2005 có quy định nghĩa vụ hạn chế tổn thất thì nghĩa vụ
hạn chế tổn thất thuộc về bên bị vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm HĐ phải áp dụng
các biện pháp hợp lý và cần thiết để hạn chế bớt thiệt hại có thể xảy ra. Nếu bên bị thiệt

hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm HĐ có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị
BTTH bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế đƣợc.
2.1.3. Các trƣờng hợp miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa


Luật thƣơng mại 2005 không quy định các trƣờng hợp miễn trách nhiệm BTTH mà
chỉ quy định những trƣờng hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nói chung, cụ
thể:
2.1.3.1 Miễn trách nhiệm BTTH trong trƣờng hợp các bên đã thỏa thuận
Theo nguyên tắc chung, các điều khoản của HĐ do các bên tự do thỏa thuận, nếu
không trái với quy định của pháp luật, không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã
hội thì đều có giá trị pháp lý bắt buộc.
2.1.3.2. Miễn trách nhiệm trong trƣờng hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng
Pháp luật hầu hết các nƣớc trên thế giới đều ghi nhận sự kiện bất khả kháng là căn
cứ để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm HĐ.
Tại điểm b, Khoản 1, Điều 294 LTM năm 2005 quy định cho phép miễn trách
nhiệm trƣờng hợp “xảy ra sự kiện bất khả kháng”. Điều 156 BLDS năm 2015, sự kiện
đƣợc coi là bất khả kháng phải thỏa mãn: sự kiện đó xảy ra sau khi kí kết hợp đồng; sự
kiện đó nằm ngoài ý chí của các bên, vì vậy, nằm ngoài hoạt động của các bên trong
HĐ; sự kiện đó không thể lƣờng trƣớc đƣợc; sự kiện đó không thể khắc phục đƣợc,
nghĩa là mọi sự cố gắng của ngƣời có nghĩa vụ nhằm khác phục sự cố đều trở nên vô
nghĩa.
2.1.3.3.Miễn trách nhiệm trong trƣờng hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn
do lỗi của bên kia
Việc hợp đồng không thực hiện hoặc vi phạm bắt nguồn từ chính lỗi của bên bị vi
phạm thì bên vi phạm sẽ đƣợc loại trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm đó.
2.1.3.4. Miễn trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp hành vi vi phạm của một
bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền mà các bên
không thể biết đƣợc vào thời điểm giao kết hợp đồng

Điểm d Khoản 1, Điều 294 LTM năm 2005: trƣờng hợp hành vi vi phạm HĐ của
một bên là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền mà các
bên không thể biết đƣợc vào thời điểm giao kết HĐ là một căn cứ miễn trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng thƣơng mại.
2.1.4. Các quy định về áp dụng phối hợp chế tài bồi thƣờng thiệt hại với các
hình thức chế tài khác
Điều 316 LTM năm 2005, BTTH là chế tài có khả năng áp dụng phối hợp với tất
cả các chế tài còn lại. Điều này vừa đảm bảo nguyên tắc bồi thƣờng toàn bộ thiệt hại do
hành vi vi phạm HĐ gây ra vừa thực hiện mục đích ngăn ngừa hành vi vi phạm HĐ từ
phía bên vi phạm.
2.1.5. Giải quyết tranh chấp
Thƣơng lƣợng: Đây là cách thức đơn giản nhất để giải quyết tranh chấp giữa các
bên. Trong đó, các bên tham gia hợp đồng sẽ cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, thống nhất
về việc BTTH đối với những thiệt hại thực tế bị gây ra bởi hành vi vi phạm hợp đồng
của bên vi phạm.


Hòa giải: Đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba
làm trung gian hòa giải. Theo đó các bên trong hợp đồng có thể lựa chọn bên thứ ba để
thực hiện việc hòa giải, hỗ trợ các bên tìm kiếm các giải pháp giải quyết mâu thuẫn
trong vấn đề bồi thƣờng đối với những thiệt hại thực tế đã xảy ra.
Trọng tài: Đây là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội
đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tƣ cách là bên thứ ba độc lập. Phƣơng thức là có
tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; nhanh chóng, tiết kiệm đƣợc thời gian
có thể rút ngắn thủ tục tố tụng và đảm bảo bí mật. Phán quyết của trọng tài có tính
chung thẩm. Sau khi trọng tài đƣa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo
trƣớc bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào.
Tòa án: Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nƣớc nên phán quyết của Tòa án có tính
cƣỡng chế cao.
2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm

hợp đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh Nghệ An
2.2.1. Tình hình giải quyết chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa theo thủ tục Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nghệ An
Do sự sống động và khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng; một số quy định của pháp
luật liên quan đến hợp đồng thƣơng mại tỏ ra bất cập; nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật của một số bộ phận trong thƣơng nhân còn hạn chế; một số thẩm phán xét xử
với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chƣa cao…tác động rất lớn đến các quan hệ thƣơng
mại, mà cụ thể là tác động đến ý chí cũng nhƣ xử sự của các chủ thể khi tham gia giao
kết và thực hiện đối với hợp đồng thƣơng mại, dẫn đến tranh chấp về hợp đồng thƣơng
mại nói chung và HĐMBHH nói riêng ngày một gia tăng về số lƣợng và phức tạp về
nội dung tranh chấp.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, các vụ việc trong kinh doanh, thƣơng mại đƣợc đánh
giá là ngày càng phức tạp vì :
- Có nguồn luật nội dung rất phong phú, lại thƣờng xuyên biến động theo tình hình
của đất nƣớc.
- Chủ thể chủ yếu của các loại vụ việc này là các thƣơng nhân (cá nhân, tổ chức có
đăng ký kinh doanh). Đây là những chủ thể có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
cao (hoặc có khả năng thuê đƣợc những ngƣời có trình độ chuyên môn cũng nhƣ trình
độ pháp lý cao để tƣ vấn, bảo vệ), có quan hệ rộng, có khả năng gây sức ép lớn đối với
công tác xét xử của các cấp tòa án cũng nhƣ các trung tâm trọng tài (thông qua công
luận, các cơ quan, các cán bộ cấp cao trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc).
- Các quan hệ kinh doanh, thƣơng mại nói chung, các tranh chấp có liên quan đến
vấn đề bồi thƣờng thiệt hại nói riêng thƣờng rất phức tạp do gắn với nghiệp vụ kinh
doanh của từng ngành, để hiểu đƣợc nhất thiết phải có hiểu biết nhất định về lĩnh vực
đó.
- Là loại vụ việc có liên quan nhiều đến các yếu tố nƣớc ngoài, đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, hoạt động xuất nhập
khẩu và đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đẩy mạnh và tăng trƣởng nhanh chóng.



Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nghệ An trong những năm từ 2012 đến năm 2016 đã
thụ lý, giải quyết án kinh doanh thƣơng mại với tỷ lệ tƣơng đối cao, cụ thể:12
Bảng 1: Số liệu thụ lý, giải quyết án Kinh doanh Thƣơng mại của TAND hai
cấp tỉnh Nghệ An từ năm 2012-2016
TAND cấp tỉnh
TAND cấp huyện
Năm
Giải
Đạt tỷ lệ
Giải
Đạt tỷ lệ
Thụ lý
Thụ

quyết
(%)
quyết
(%)
2012
3
3
100%
187
96
52%
2013

13

9


69%

264

177

67%

2014

25

15

60%

283

173

61%

2015

25

19

76%


267

169

63%

2016

31

25

81%

327

205

63%

[Nguồn: Rút từ số liệu thống kê của Tòa án hai cấp tỉnh Nghệ An trong những năm
2012, 2013, 2014, 2015, 2016]
Bình luận: Nhìn vào bảng số liệu nêu trên chúng ta thấy các vụ án tranh chấp Kinh
doanh thƣơng mại tại tỉnh Nghệ An ngày càng nhiều về số lƣợng và phức tạp về nội
dung tranh chấp. Để đạt đƣợc kết quả trên đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ
ký tòa án đã tự nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật để nhằm giải quyết vụ án thấu tình,đạt lý
cũng nhƣ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên vẫn còn vụ án vẫn
còn tồn đọng, kéo dài gây ảnh hƣởng đến các bên trong tranh chấp.
Bảng 2: Số liệu thụ lý, giải quyết các vụ án tranh chấp bồi thƣờng thiệt hại do vi

phạm hợp đồng mua bán hàng hóa của TAND hai cấp tỉnh Nghệ An từ năm 20122016
TAND cấp tỉnh
TAND cấp huyện
Năm
Giải
Đạt tỷ lệ
Giải
Đạt tỷ lệ
Thụ lý
Thụ

quyết
(%)
quyết
(%)
2012
0
0
0
57
37
65%
2013

4

5

80%


45

24

53%

2014
2
2
100%
48
20
42%
2015
0
0
0
35
7
20%
2016
1
1
100%
52
11
21%
[Nguồn: Rút từ số liệu thống kê của Tòa án hai cấp tỉnh Nghệ An trong những năm
2012, 2013, 2014, 2015, 2016]
Bình luận: Theo bảng biểu trên thì tranh chấp yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do vi

phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh Nghệ An cũng tƣơng đối nhiều. Tuy nhiên
các vụ án đƣợc giải quyết tại Tòa án cấp huyện đƣợc sự đồng tình cao của các bên tranh
12

[Phần mềm thống kê của TAND hai cấp tỉnh Nghệ An từ năm 2012-2016]


chấp nên rất ít vụ án phải chuyển TAND tỉnh Nghệ An giải quyết theo trình tự phúc
thẩm cũng nhƣ các vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh không có.
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng
pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa tại tỉnh
Nghệ An
Nhân tố khách quan xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi của quá trình hội nhập
quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa… còn có những nhân tố chủ quan từ
chính những tồn tại, hạn chế trong công tác quy hoạch, đầu tƣ xây dựng; hệ thống văn
bản pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành thiếu đồng bộ.
Tồn tại hạn chế trong giải quyết các tranh chấp đòi BTTH do vi phạm HĐMBHH
do một số nguyên nhân khách quan nhƣ: Do ảnh hƣởng của những khó khăn chung của
nền kinh tế cả nƣớc; giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có biến động; hệ thống pháp
luật liên tục đƣợc sửa đổi, bổ sung; sự hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng…
Các tranh chấp phát sinh không thể thƣơng lƣợng, hòa giải đƣợc phần lớn là do ý
thức của các bên trong quan hệ giao kết HĐ, có những HĐ đƣợc giao kết chƣa đảm bảo
chặt chẽ nội dung, hình thức pháp luật quy định. Nguyên nhân có thể là do lỗi cố ý của
một trong các bên hoặc do nhận thức của các bên trong quá trình thƣơng thảo, ký kết
HĐ. Một số tranh chấp đƣợc giải quyết bằng biện pháp hòa giải nhƣng sau đó một trong
các bên cố tình trì hoãn việc thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung thỏa
thuận, hòa giải dẫn đến vụ việc trở nên phức tạp, kéo dài, hậu quả thiệt hại về kinh tế
không thể lƣờng hết.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2



CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng thiệt do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa
Pháp luật về BTTH cần đảm bảo sự tự do HĐ và đảm bảo điều chỉnh có hiệu quả
các quan hệ kinh tế, tạo điều kiện tốt nhất về mặt pháp lý để các chủ thể có thể thực hiện
đƣợc quyền tự do kinh doanh. Để đáp ứng yêu này, việc hoàn thiện các quy định phải
theo hƣớng chi tiết hóa các quy định còn nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau, lƣợc
bỏ những quy định cứng nhắc nhằm hạn chế sự can thiệp không cần thiết của Nhà nƣớc
vào những vấn đề mà các bên có thể tự do thỏa thuận.
Đảm bảo sự thống nhất của các văn bản pháp luật. Việc hoàn thiện các quy định
pháp luật trong đó có BTTH do vi phạm HĐMBHH không thể tiến hành một cách độc
lập mà phải xét đến tính thống nhất, tính đồng bộ trong toàn hệ thống pháp luật, tránh
những quy định chồng chéo.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện về
bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa
3.2.1.1 Hoàn thiện về căn cứ áp dụng
Pháp luật cần quy định chi tiết, cụ thể hơn về chế tài vi phạm hợp đồng nhất là các
điều kiện áp dụng các chế tài này. Có nhƣ vậy mới đảm bảo tính khả thi của việc áp
dụng các chế tài vi phạm hợp đồng đối với các hành vi vi phạm hợp đồng trong kinh
doanh thƣơng mại nói chung và BTTH do vi phạm HĐMBHH nói riêng.
3.2.1.2. Hoàn thiện về hành vi vi phạm
Đây cũng là cơ sở để áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc đình chỉ
thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có văn bản

hƣớng dẫn, giải thích rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng nói trên.
3.2.1.3. Hoàn thiện về việc xác định yếu tố lỗi
Luật thƣơng mại năm 2005 còn khá nhiều quy định chƣa thể hiện rõ thậm chí
không phân biệt hệ quả pháp lý của hai hình thức lỗi trên có thể dẫn đến việc một bên
trong quan hệ hợp đồng vì quyền lợi của mình đã cố ý vi phạm hợp đồng bởi họ thấy
rằng việc vi phạm hợp đồng của họ là có lợi hơn là phải thực hiện hợp đồng, rồi lại
dùng quy định của pháp luật buộc bên bị vi phạm phải tự hạn chế tổn thất với mục đích
làm giảm các khoản BTTH mà các bên vi phạm phải trả.
3.2.1.4. Hoàn thiện các quy định về thiệt hại thực tế
Quy định của pháp luật hiện hành về thiệt hại thực tế vẫn còn nhiều bất cập làm
ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong hoạt động thƣơng mại.


Để đảm bảo bảo vệ tối đa quyền lợi của các chủ thể, đảm bảo nguyên tắc bồi thƣờng
toàn bộ thiệt hại và phù hợp với thực tiễn thƣơng mại quốc tế. Phạm vi các thiệt hại
đƣợc coi là thiệt hại thực tế cần đƣợc mở rộng nhƣ sau: Thừa nhận thiệt hại vô hình nhƣ
mất uy tín kinh doanh, ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu cũng là một loại thiệt hại thực tế;
Thừa nhận một số khoản thiệt hại gián tiếp mà bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi
thƣờng cũng là thiệt hại thực tế
3.2.1.5. Hoàn thiện các quy định về các trƣờng hợp miễn trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hóa
Thứ nhất, Quy định cụ thể về các điều kiện để xác định một sự kiện là căn cứ miễn
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Bên cạnh các quy định về các trƣờng hợp miễn trách nhiệm gắn với quy định tất cả
các sự kiện là căn cứ miễn trách nhiệm đều phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Những điều kiện cần và đủ để một sự kiện đƣợc xem là căn cứ miễn trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng bao gồm: Sự kiện này phải xảy ra sau khi các bên ký kết hợp đồng; Ở
thời điểm ký kết hợp đồng các bên không thể biết sự kiện đó xảy ra; Sự kiện là nguyên
nhân trực tiếp dẫ đến việc vi phạm hợp đồng; Khi các sự kiện này xảy ra, các bên đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng nhƣng không thể khắc phục đƣợc.

Thứ hai, Bổ sung quy định điều kiện để công nhận thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm
hợp đồng giữa các bên
Quy định về trƣờng hợp vô hiệu điều khoản miễn trách nhiệm nếu cố ý vi phạm
hợp đồng, trƣờng hợp lợi dụng điều khoản miễn trách nhiệm để thoái thác trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng, không phải chịu một biện pháp trách nhiệm nào. Cần xem xét bổ
sung quy định với mục đích giám sát có hiệu quả các thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm.
Thứ ba, Bổ sung quy định về căn cứ miễn trách nhiệm do ngƣời thứ ba có quan hệ
với một bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa gặp bất khả kháng.
Để đƣợc miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong trƣờng hợp này thì cần quy
định cụ thể về điều kiện bên thứ ba trở thành căn cứ miễn trách nhiệm cho một bên
trong hợp đồng thƣơng mại đó là: Sự kiện bất khả kháng mà bên thứ ba gặp phải phải
đáp ứng đủ các điều kiện nhƣ đã quy định tại Điều 156 BLDS năm 2015; Hợp đồng của
bên vi phạm với bên thứ ba có quan hệ mật thiết với hợp đồng thƣơng mại giữa bên vi
phạm và bên bị vi phạm; Việc bên thứ ba vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến việc vi phạm hợp đồng của bên vi phạm và bên vi phạm không thể khắc phục
đƣợc.
Thứ tƣ, Quy định cụ thể về trƣờng hợp thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc có thẩm quyền là căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Cần có quy
định hƣớng dẫn cụ thể cơ quan quản lý nhà nƣớc trong trƣờng hợp này ra quyết định
nhằm mục đích gì, những điều kiện cụ thể để một quyết định có thể trở thành căn cứ
miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu việc thực hiện quyết định của cơ
quan quản lý Nhà nƣớc gây thiệt hại cho các bên trong quan hệ hợp đồng thì cần có cơ
chế phù hợp đảm bảo lợi ích của cả hai bên trong quan hệ hợp đồng.
3.2.1.6. Hoàn thiện quy định áp dụng phối hợp trách nhiệm BTTH và trách nhiệm
phạt vi phạm


Điều 316 LTM: “Một bên không bị mất quyền yêu cầu BTTH đối với tổn thất do
vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các trách nhiệm khác”. Nhƣ vậy, thì trách
nhiệm buộc BTTH có thể áp dụng cùng một lúc với các trách nhiệm khác bao gồm trách

nhiệm phạt vi phạm. Do đó, việc đặt ra một điều luật riêng để điều chỉnh mối quan hệ
giữa trách nhiệm phạt vi phạm và BTTH nhƣ trong Điều 307 là không cần thiết.
3.2.1.7. Hoàn thiện quy định mức phạt vi phạm để phù hợp với quy định về BTTH
Điều 301 LTM năm 2005, quy định về “giới hạn mức phạt là 8%” là không hợp lý,
vì nếu một bên thấy mức thiệt hại mà họ phải chịu khi thực hiện đúng hợp đồng còn cao
hơn mức thiệt hại do nộp phạt thì họ sẽ cố ý vi phạm. Mục đích nhằm “răn đe” đối với
bên vi phạm do vậy không thực hiện đƣợc. Hơn nữa, quy định này cũng can thiệp vào
quyền tự do thỏa thuận của các bên.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện về bồi thƣờng thiệt hại do
vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
3.2.2.1. Đối với các cơ quan tài phán
Làm tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình xét xử các vụ việc liên quan đến BTTH
trong kinh doanh thƣơng mại, cụ thể:
Thứ nhất, thƣờng xuyên cải tổ cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của các cơ quan
tài phán; tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết, đánh giá, bồi dƣỡng hoạt động xét xử
các vụ việc liên quan đến BTTH.
- Đối với các cơ quan Tòa án các cấp: Tòa án nhân dân Tối Cao cần có những
hƣớng dẫn mang tính chỉ đạo thống nhất trong việc lựa chọn áp dụng Luật thƣơng mại
2005 hay Bộ luật dân sự 2015
- Đối với các tổ chức trọng tài thƣơng mại:
Các tổ chức trọng tài cũng phải làm tốt khâu giới thiệu mình trƣớc công chúng.
Nhà nƣớc cũng cần tỏ rõ sự hỗ trợ bằng việc đƣa ra thông điệp rõ ràng, ủng hộ và giám
sát một cách có hiệu quả đối với hoạt động trọng tài. Thƣờng xuyên tổ chức giao lƣu
học hỏi, tổng kết kinh nghiệm xét xử với các trung tâm trọng tài trên lãnh thổ Việt Nam,
cũng nhƣ với các trung tâm trọng tài khác trên thể giới để không ngừng nâng cao nghiệp
vụ xét xử các tranh chấp trong kinh doanh thƣơng mại nói chung và các tranh chấp liên
quan đến BTTH nói riêng.
Thứ hai, không ngừng nâng cao vai trò và kỹ năng nghề nghiệp của thẩm phán và
trọng tài viên
Đối với thẩm phán: Mục tiêu thẩm phán phải vững vàng về chuyên môn, giỏi về kỹ

năng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh, có phong cách nghề cần
làm tốt công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho thẩm phán để họ đƣợc nâng cao về kiến
thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp và cập nhật mới kiến thức ở trong nƣớc và ngoài
nƣớc.
Đối với trọng tài viên: Cần phải chặt chẽ trong việc lựa chọn đội ngũ trọng tài viên
của mình đều là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau, có kiến thức sâu rộng và
dạn dày kinh nghiệm về những vụ việc mà họ đã tham gia giải quyết trƣớc đây. Bản
thân các trọng tài viên cũng phải không ngừng tự hoàn thiện mình..
3.2.2.2. Đối với các chủ thể kinh doanh


Năng lực hiểu biết và áp dụng đúng các quy định pháp luật trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh là một nhu cầu thiết yếu, giúp doanh nghiệp tồn tại, ngày càng nâng
cao vị thế, năng lực cạnh tranh và phòng ngừa đƣợc những rủi ro pháp lý nói chung, hạn
chế đƣợc những thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thƣơng mại nói riêng.
Cụ thể:
Thứ nhất, trong quá trình giao kết hợp đồng, cần lƣu ý đến các điều khoản liên
quan đến các chế tài phạt vi phạm hợp đồng và BTTH
Thứ hai, trong quá trình thực hiện hợp đồng, để đảm bảo áp dụng tốt nhất các chế
tài liên quan đến vấn đề BTTH cần chú ý đến các nội dung sau: Về nghĩa vụ thông báo
và xác nhận trƣờng hợp miễn trách nhiệm; Khi xảy ra trƣờng hợp bất khả kháng theo
quy định tại Điều 296 Luật thƣơng mại, thì doanh nghiệp có thể yêu cầu đối tác cho
phép kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ không có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Thứ ba, sau khi kết thúc hợp đồng, để đảm bảo quyền lợi của mình trong việc yêu
cầu đòi BTTH cần lƣu ý những điểm sau: Thời hạn khiếu nại sau khi kết thúc hợp đồng;
Thời hạn khởi kiện.
3.2.2.3. Áp dụng án lệ khi giải quyết các vụ án yêu cầu BTTH khi vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hóa
Trong bối cảnh nƣớc ta đang tích cực đổi mới trên nhiều lĩnh vực, tích cực hội

nhập quốc tế, với ý nghĩa và giá trị đã đƣợc thừa nhận của án lệ theo kinh nghiệm quốc
tế thì việc áp dụng án lệ là phƣơng thức hiệu quả để góp phần nâng cao năng lực của
Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, thƣơng mại, đặc biệt là những tranh
chấp có yếu tố nƣớc ngoài, bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất trong xét xử, tạo
lập tính ổn định, minh bạch và tiên liệu đƣợc trong các phán quyết của Tòa án.
Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP “về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án
lệ” của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối Cao cụ thể hóa quy định tại điểm c khoản 2
Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về sử dụng án lệ nhƣ là một phƣơng
thức mới của Tòa án trong việc áp dụng thống nhất pháp luật khi xét xử. Quy trình lựa
chọn, công bố án lệ nêu trên là những vấn đề mới cần đƣợc phân tích, đánh giá làm sáng
tỏ để có nhận thức thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Việc áp dụng án lệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣơng
cải cách tƣ pháp của Đảng và Nhà nƣớc ta cũng nhƣ tạo điều kiện cho việc pháp luật
đƣợc áp dụng thống nhất trong công tác xét xử tại Tòa án và nâng cao chất lƣợng các án
lế trong lĩnh vực này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trƣờng, pháp luật về hợp đồng nói chung và HĐMBHH nói
riêng luôn đóng vai trò quan trọng và hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại là công cụ
chủ yếu để các thƣơng nhân thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Quyền tự do
kinh doanh, trong đó có quyền tự do hợp đồng đƣợc pháp luật ghi nhận, bảo vệ và
ngày càng hoàn thiện đã góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế đất nƣớc phát triển.
Một hợp đồng thƣơng mại hợp pháp phải đƣợc giao kết trên cơ sở tự nguyện, bình
đẳng và là cơ sở bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên cũng nhƣ sự ổn định của
cả nền kinh tế. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu những trách nhiệm theo
quy định của pháp luật. Do đó, trách nhiệm BTTH do vi phạm hợp đồng trong hoạt
động thƣơng mại nói chung và BTTH do vi phạm HĐMBHH nói riêng có ý nghĩa
quan trọng đối với các bên trong quan hệ hợp đồng và góp phần duy trì trật tự cho cả

nền kinh tế.
Trong các chế tài thƣơng mại, BTTH là hình thức trách nhiệm thƣờng xuyên đƣợc
áp dụng với mục đích quan trọng nhất là bồi hoàn, bù đắp, khôi phục những lợi ích vật
chất bị mất, giảm sút do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Trên cơ
sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu và thực tiễn áp dụng trách nhiệm
BTTH do vi phạm HĐMBHH, luận văn đã nghiên cứu và phân tích để có đƣợc cách
nhìn toàn diện hơn, qua đó đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm
BTTH do vi phạm HĐMBHH ở tỉnh Nghệ An. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn
cũng đã có sự so sánh, đối chiếu với các quy định về trách nhiệm BTTH do vi phạm
HĐMBHH của một số nƣớc thuộc các truyền thống pháp luật khác nhau và các Điều
ƣớc quốc tế về vấn đề này. Qua đó, tiếp thu những kinh nghiệm lập pháp tiến bộ của các
nƣớc đặc biệt là những nƣớc có nền kinh tế phát triển nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật Việt nam, thu hẹp sự không tƣơng thích giữa pháp luật thƣơng mại Việt Nam
và pháp luật thƣơng mại quốc tế.
Pháp luật về trách nhiệm BTTH do vi phạm hợp HĐMBHH ở Việt Nam cũng có
những bƣớc phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kì. Kế thừa
pháp luật về BTTH do vi phạm HĐMBHH trong cơ chế kế hoạch hóa, Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế năm 1989 rất quan tâm đến trách nhiệm BTTH. Khi các quan hệ kinh tế
trong cơ chế thị trƣờng đã hình thành và phát triển, Luật thƣơng mại năm 1997 đến
LTM năm 2005 ra đời đã có những quy định phù hợp hơn nhƣ: quy định rõ ràng các căn
cứ áp dụng, nguyên tắc áp dụng, mối quan hệ giữa trách nhiệm BTTH với các hình thức
trách nhiệm thƣơng mại khác… Tuy nhiên, trong bối cảnh các quan hệ thƣơng mại ngày
càng đa dạng và phức tạp, không chỉ đơn thuần các quan hệ thƣơng mại trong nƣớc mà
còn cả các quan hệ thƣơng mại quốc tế thì các quy định hiện hành về trách nhiệm
BTTH do vi phạm HĐMBHH vẫn còn những vƣớng mắc, bất cập cần tiếp tục sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã có, luận văn đã cập nhập và phân tích
những vấn đề cơ bản về trách nhiệm BTTH do vi phạm HĐMBHH. Những đánh giá
đều xuất phát từ góc độ lý luận kết hợp với những phân tích thực tiễn, đồng thời chỉ ra



những bất cập của pháp luật về trách nhiệm BTTH do vi phạm HĐMBHH và từ đó đề
xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Những yêu cầu và đòi hỏi trên cần có sự đầu tƣ nghiên cứu và khảo sát kỹ lƣỡng.
Trong phạm vi luận văn, với hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu, tác giả không
đặt tham vọng có thể giải quyết thấu đáo mọi vấn đề, mà chỉ đặt trọng tâm vào nghiên
cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về trách nhiệm BTTH do vi
phạm HĐMBHH theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, trên cơ sở đó đƣa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.



×