Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN THỊ THẢO

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ - năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Quỳnh Chi

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU



28

1. Tính cấp thiết của đề tài 28
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

29

3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài 31
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

31

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

32

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 32
7. Kết cấu của đề tài 33
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 34
1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp lao động
1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động

34

34

1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp lao động


34

1.1.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp

34

1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan 34
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan

35

1.2. Những vấn đề cơ bản về giải quyết tranh chấp lao động
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động

35

1.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

35

1.2.3. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp lao động

35

35

1.3. Khái quát chung về pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
36
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án


36

1.3.1.1. Khái niệm 36
1.3.1.2. Đặc điểm cơ bản của giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án

36

1.3.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án
36
1.3.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa
án nhân dân 37
1.3.4. Vai trò của việc giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án nhân dân
37


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 38
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án
nhân dân
38
2.1.1. Quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án nhân dân 38
2.1.2. Quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân
38
2.1.2.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cấp sơ thẩm 38
2.1.2.2. Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cấp phúc thẩm 39
2.1.2.3. Thủ tục xét lại bản án, quyết định lao động đã có hiệu lực pháp luật

39
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án
nhân dân theo pháp luật việt nam
39
2.2.1. Tình hình thụ lý, giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án 39
2.2.2. Một số nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
ở Việt Nam 40
2.2.2.1. Kết quả đạt đƣợc 40
2.2.2.2. Một số tồn tại
tại

41

2.2.3. Nguyên nhân giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án còn một số tồn
41

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN 43
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại
tòa án nhân dân 43
3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tranh chấp lao động và giải quyết
tranh chấp lao động cần phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động, tập
thể ngƣời lao động, công đoàn các cấp, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc, tổ
chức hữu quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. 43
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết Tranh chấp lao động phải đảm bảo
sự thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật Việt Nam. 43
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động nói chung và
giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nói riêng phải tạo khuôn khổ pháp lý để
việc giải quyết tranh chấp lao động diễn ra đúng pháp luật ổn định quan hệ lao

động, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 43


3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp lao động tại tòa án nhân dân
44
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật 44
3.2.1.1. Tách tố tụng lao động ra khỏi Bộ luật tố tụng dân sự

44

3.2.1.2. Hoàn thiện pháp luật nội dung về giải quyết tranh chấp lao động.
44
3.2.1.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về Tòa án có thẩm quyển giải
quyết tranh chấp lao động.
45
3.2.1.4. Sửa đổi, hƣớng dẫn một số quy định trong Bộ luật Lao động năm
2012 45
3.2.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
PHẦN KẾT LUẬN

47

45


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, quan hệ lao động phát triển trên nguyên tắc vừa
thống nhất vừa xung đột, vì vậy vấn đề mâu thuẫn về lợi ích, xung đột và tranh

chấp trong quan hệ lao động luôn xảy ra. Để giúp hai bên trong quan hệ lao động
giàn xếp, giải quyết các xung đột, tăng cƣờng sự hợp tác bền chặt trong quan hệ
lao động đòi hỏi phải có một hệ thống giải quyết tranh chấp hiệu quả với vai trò là
trung gian hòa giải, trọng tài và phán quyết để hỗ trợ và giải quyết các tranh chấp
lao động công bằng, tiếp tục làm nền tảng để củng cố quan hệ lao động, tạo điều
kiện để hai bên hợp tác và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Bộ luật lao động Việt Nam đƣợc ban hành từ ngày 01/01/1995, qua 4 lần sửa
đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007 và 2012 hệ thống pháp luật về giải
quyết tranh chấp lao động không ngừng đƣợc hoàn thiện, từng bƣớc củng cố nâng
cao vai trò trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân trong việc tham gia giải quyết
các tranh chấp lao động.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập hiện nay, đặc biệt từ khi gia
nhập WTO thì vấn đề quản lý và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo quyền lợi
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nói
riêng là việc làm hết sức cần thiết. Nó không chỉ thể hiện tính nhân văn, đảm bảo
nhân quyền mà còn là động lực thu hút các nguồn đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội
cả nƣớc nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng.
Việt Nam đang là một nƣớc đang phát triển của khu vực Châu Á Thái Bình
Dƣơng. Trong những năm qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá nhanh và là địa bàn
năng động trong việc thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Với
những ƣu thế về vị trí địa lý và chính sách phát triển kinh tế phù hợp đã tạo điều
kiện cho nƣớc ta phát triển toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý, kết cấu
hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao, hệ thống chính trị đƣợc củng cố, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội đƣợc giữ vững và ổn định.
Việc phát triển các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên cả nƣớc đã giải quyết
việc làm cho hơn 2,6 triệu lao động. Tuy nhiên, bên cạnh sự gia tăng nhanh về số
lƣợng doanh nghiệp và công nhân lao động cũng đã nảy sinh một số vấn đề xã hội
bức xúc, trong đó có tình hình tranh chấp lao động dẫn đến đình công của tập thể
công nhân lao động ở một số doanh nghiệp, phần nào đó đã ảnh hƣởng tới hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, mà còn gây tác động xấu trong dƣ luận xã
hội, ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Trong những năm gần đây, tình trạng tranh chấp lao động và đình công đã và
đang trở nên thực sự đáng quan tâm, bởi mức độ ngày càng gia tăng về số lƣợng,
đa dạng và gay gắt về tính chất. Điều này đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát
triển chung của đất nƣớc. Mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động trở nên phức tạp hơn rất nhiều một phần do sự có mặt của các nhà đầu tƣ


nƣớc ngoài vốn quen với quan hệ lao động có nhiều khác biệt tại chính quốc gia
họ, một phần tự ý thức ngày càng nâng cao của ngƣời lao động về các quyền và lợi
ích chính đáng của mình. Thực tế chứng minh các tranh chấp lao động ở nƣớc ta đã
tăng lên nhiều và nhanh trong các năm qua. Bên cạnh đó tình hình thực tiễn giải
quyết tranh chấp lao động tại Tòa án trong thời gian gần đây cho thấy Tòa án là
một trong những cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp lao động
tuy nhiên tuy các tranh chấp lao động xảy ra trong thực tế là nhiều, nhƣng số vụ
việc đƣa đến tòa án thì rất hạn chế. Tình trạng này phát sinh do nhiều nguyên nhân
nhƣ: thủ tục hòa giải tại cơ sở còn nhiều vƣớng mắc, sự hiểu biết pháp luật về thủ
tục giải quyết tranh chấp lao động của ngƣời lao động còn hạn chế, các tổ chức tƣ
vấn cho ngƣời lao động chƣa phát huy hiệu quả… hiệu quả giải quyết tranh chấp
lao động còn một số mặt hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tế. Tỷ lệ
các vụ án của tòa án cấp sơ thẩm phải cải sửa tƣơng đối cao, một số vụ án phải kéo
dài, có vụ tới ba hoặc bốn năm do phải hủy để xét xử lại; quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên không đƣợc khôi phục kịp thời. Những hạn chế đó đã gây những
tác động tiêu cực đến quan hệ lao động đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay.
Từ thực tế đó, vấn đề đặt ra là phải xây dựng một cơ chế pháp lý giải quyết
tranh chấp lao động vừa đảm bảo quyền lợi cho các bên trong quan hệ lao động,
vừa không phải là rào cản ngăn trở nguồn lực đầu tƣ từ bên ngoài là hết sức cần
thiết. Chế định giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án là công cụ pháp lý để bảo

vệ và lợi ích hợp pháp cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, góp phần
duy trì, ổn định quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện các quy định pháp
luật về giải quyết tranh chấp lao động, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết tranh
chấp lao động theo pháp luật Việt Nam” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp lao động là một vấn đề nhạy cảm mang
tính thời sự sâu sắc và hết sức quan trọng nên đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa
học và các nhà hoạt động thực tiễn. Cho đến nay, đã có một số công trình khoa học
liên quan đến vấn đề tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động, cụ thể
một số công trình nghiên cứu nhƣ: Mai Bình ( 1995), Nguyên nhân chủ yếu của
những vụ tranh chấp lao động dẫn đến đình công. Tạp chí Lao động và xã hội
tháng 12/1995; Nguyễn Hữu Chí ( 1997), Hòa giải và trọng tài trong giải quyết
tranh chấp lao động. Tạp chí Luật học số 04/1997; Nguyễn Đắc Thắng (2001),
Tranh chấp lao động nhìn từ nhiều phía. Tạp chí Lao động và xã hội tháng 1/2011;
Đào Thị Hằng ( 2003), Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động
theo Bộ luật lao động và luật sữa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động.
Tạp chí luật học số 01/2003; Lƣu Bình Nhƣờng (2003), Bàn thêm về tranh chấp


lao động. Tạp chí luật học số 03/2003; Đỗ Ngân Bình (2003), Một số điểm cần sữa
đổi, bổ sung trong pháp luật thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Tạp chí
luật học số 04/2003; Nguyễn Thị Kim Phụng (2004), Giải quyết tranh chấp lao
động và đình công. Tạp chí Nghiên cứu luật pháp số 04/2004; Nguyễn Vân Bình
(2006), Hòa giải tranh chấp lao động trong giai đoạn tiền tố tụng, một số vấn đề
đặt ra và hƣớng hoàn thiện. Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 03/2006; Đỗ Ngân
Bình (2007), Một số ý kiến về luật sữa đổi bổ sung về một số điều Bộ Luật Lao
động về giải quyết tranh chấp lao động và đình công. Tạp chí khoa học pháp lý số

02/2017; Nguyễn Xuân Thu (2007) Những điểm mới về tranh chấp lao động và
giải quyết tranh chấp lao động theo luật sữa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật
lao động năm 2006. Tạp chí luật học số 07/2007; Nguyễn Xuân Thu (2008), Hòa
giải tranh chấp lao động từ cơ sở thực trạng và một số kiến nghị. Tạp chí Dân chủ
và pháp luật số 07/2008; Nguyễn Tiệp (2008), Tranh chấp lao động trong doanh
nghiệp – Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Lao động và xã hội số 340/2008; Tiến sĩ
Nguyễn Xuân Thu (2009), Vận dụng cơ chế ba bên trong việc giải quyết tranh
chấp lao động ở Việt Nam, NXB Lao động – Xã hội; Tiến sĩ Trần Hoàng Hải –
Chủ biên( 2011), Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể - Kinh
nghiệm một số nƣớc đối với Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia; GS-TS Vũ Dũng –
Chủ biên (2011), Tranh chấp lao động và đình công trong các công ty có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài ở nƣớc ta, NXB Lao động, Hà nội; Lƣu Bình Nhƣờng (2011) , Về
tranh chấp lao động tập thể và việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tạp chí
luật học số 02/2011; Vũ Thị Thu Hiền ( 2011), Khái niệm tranh chấp lao động, sự
mâu thuẫn từ các quy định của pháp luật. Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
02/2011.
Bên cạnh những bài viết nêu trên, còn có những cuộc hội thảo hội nghị về vấn
đề giải quyết tranh chấp lao động nhƣ : Hội nghị “Bàn về biện pháp giải quyết
tranh chấp lao động và đình công” Tổ chức vào tháng 02/2002 tại Bình Dƣơng do
Tổng liên đoàn lao động Việt nam chủ trì, hội thảo “Về giải quyết tranh chấp lao
động và chính sách tiền lƣơng của doanh nghiệp” diễn ra tại Hà Nội tháng
10/2007 do Bộ lao động thƣơng binh và xã hội tổ chức. Hội nghị tập huấn “Về giải
quyết tranh chấp lao động cho hòa giải viên và trọng tài lao động” diễn ra tại Hà
Nội tháng 10/2008 do Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội tổ chức; hội thảo khoa
học “Thúc đẩy hoạt động giải quyết tranh chấp lao động ngoài tòa án ở Việt
Nam” diễn ra ở Hà Nội tháng 04/2013 do Bộ lao động - Thƣơng binh và xã hội tổ
chức. Hội nghị tập huấn “Triển khai văn bản pháp luật về giải quyết tranh chấp
lao động và kỹ năng hòa giải” diễn ra tại Bình Dƣơng tháng 10/2010 do sở Lao
động thƣơng binh và xã hội do tỉnh Bình Dƣơng tổ chức; hội nghị tập huấn “Về
đào tạo kỹ năng hòa giải tranh chấp lao động” diễn ra tại Bình Dƣơng tháng

10/2011 do Sở lao động thƣơng bình và xã hội tỉnh Bình Dƣơng tổ chức.


Ở phạm vi nghiên cứu bậc Thạc sĩ cũng có luận văn đã công bố có một số nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể nhƣ: Lƣu Bình Nhƣờng (1996), Tranh
chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học
Luật Hà nội; Bùi Thị Kim Ngân (1997), Tranh chấp lao động và giải quyết tranh
chấp lao động trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sĩ, Viện nghiên cứu nhà
nƣớc và pháp luật ; Nguyễn Xuân Thu ( 2004), Giải quyết tranh chấp lao động bằng
trọng tài theo pháp luật Việt nam. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Luật Hà Nội;
Nguyễn Thị Bích (2007), Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động
theo pháp luật lao động Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh; Huỳnh Hữu Tốt (2013), Tranh chấp lao động và giải quyết tranh
chấp lao động ở Bình Dƣơng, thực trạng và kiến nghị. Luận văn thạc sỹ Học viện
Khoa học xã hội.
Những công trình trên đƣợc nghiên cứu khá công phu, nghiêm túc có giá trị
tham khảo tốt. Tuy nhiên mỗi nhà nghiên cứu khi tiếp cận vấn đề có mỗi cách nhìn
nhận và đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Trên cơ sở tiếp thu các công trình
nghiên cứu đã đƣợc công bố, đề tài nghiên cứu dựa trên lý luận chung về giải quyết
tranh chấp lao động, những thực tiễn về việc thực hiện giải quyết tranh chấp lao
động theo pháp luật Việt Nam.
Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu lớn đƣợc công bố nhƣ đã trình bày
trên nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về giải quyết tranh
chấp lao động theo pháp luật Việt Nam tại Tòa án, kể cả các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp sở, tỉnh, luận văn Thạc sĩ. Vì vậy, đây là công trình đầu tiên nghiên
cứu một cách toàn diện về giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật Việt Nam,
nhƣng giới hạn ở phạm vi giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án.
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
3.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê

Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và Pháp luật; những chủ trƣơng đƣờng
lối chính sách cua Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói
chung, pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động nói riêng.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm, phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời, trong quá trình nghiên
cứu luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tiễn… để làm rõ các vấn đề nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Chủ trƣơng, chính sách của Đảng về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung, pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động nói riêng.
- Hệ thống các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa
án ở nƣớc ta hiện nay.


- Thực tiễn về việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án nhân dân ở nƣớc ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu hệ thống các quy định của
pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án trong giai đoạn
hiện nay và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa
án ở nƣớc ta. Đồng thời đƣa ra kiến nghị nhằm góp phần hạn chế tranh chấp lao
động tại Việt Nam.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài này đƣợc viết nhằm làm sáng tỏ những quan điểm lý luận về giải quyết
tranh chấp lao động, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp lao động, kết hợp với thực trạng giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án nhân dân hiện nay ở nƣớc ta để đƣa ra những kiến nghị góp phần khắc phục

những hạn chế của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa
án, nhằm đƣa các quy định của pháp luật vào cuộc sống, phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trƣờng và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu thì luận văn có nhiệm vụ giải quyết các vấn
đề sau:
- Làm rõ các khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý của giải quyết tranh chấp
lao động tại Tòa án. Trên cơ sở đó, phân tích các quy định pháp luật hiện hành về
giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án, cơ sở pháp lý của thực tiễn áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án.
- Phân tích, đánh giá nguyên nhân, đặc điểm cơ bản của giải quyết tranh chấp
lao động trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động ở
Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động
tại Tòa án ở nƣớc ta.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của pháp luật về giải quyết tranh chấp
lao động và giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân.
- Phân tích một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động tại Tòa án theo Bộ luật lao động 2012 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành.
- Đƣa ra một hệ thống các giải pháp về hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án có ý nghĩa
trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện các quy định
này có hiệu quả.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
lao động tại Tòa án nhân dân theo pháp luật Việt nam trong thời gian qua từ đó rút



ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa
trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp lao động.
- Những kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những nhà
hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật. Cũng có thể là tài liệu tham khảo bổ
ích cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc nghiên cứu và
giảng dạy về pháp luật lao động nói chung, giải quyết tranh chấp lao động nói
riêng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về giải quyết tranh chấp lao động và pháp
luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh
chấp lao động tại Tòa án nhân dân.


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp lao động
1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động (TCLĐ) đƣợc quy định trong pháp luật của hầu hết các
nƣớc trên thế giới, nhƣng tùy theo đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của từng nƣớc
mà khái niệm tranh chấp lao động đƣợc hiểu không hoàn toàn giống nhau.
Ở nƣớc ta tranh chấp lao động đƣợc quy định tại Khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao
động năm 2012 nhƣ sau: “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, lợi ích

phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm
tranh chấp lao động cá nhân giữa ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động và
tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với ngƣời sử dụng lao động”.
Theo đó, có thể hiểu tất cả những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong
quan hệ lao động (NLĐ, tập thể lao động với NSDLĐ) đƣợc xác định là TCLĐ.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp lao động
- Thứ nhất, TCLĐ luôn phát sinh, tồn tại gắn liền với quan hệ lao động hoặc
quan hệ liên quan đến quan hệ lao động
- Thứ hai, TCLĐ không chỉ bao gồm những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
chủ thể mà còn gồm cả những tranh chấp về lợi ích giữa hai bên chủ thể, tức là
TCLĐ có thể phát sinh trong những trƣờng hợp có hoặc không có vi phạm pháp
luật
.- Thứ ba, TCLĐ là tranh chấp mà quy mô và số lƣợng ngƣời tham gia của
các bên chủ thể có thể làm thay đổi cơ bản tính chất và mức độ tranh chấp
- Thứ tƣ, TCLĐ có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của NLĐ, đến an ninh
công cộng và kinh tế - xã hội của đất nƣớc
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Ngƣời sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động và Luật công đoàn,
không giả quyết kịp thời kiến nghị hợp pháp, chính đáng của NLĐ;
- Sự hiểu biết pháp luật lao động của NLĐ còn hạn chế, ý thức chấp hành
pháp luật của NLĐ chƣa cao;


- Tổ chức công đoàn hoạt động kém hiệu quả, chƣa phát huy vai trò là ngƣời
đại diện cho tập thể ngƣời lao động, là cầu nối trong quan hệ lao động giữa
NSDLĐ với tập thể NLĐ;
- Các chủ thể trong quan hệ lao động chƣa thực sự quan tâm đến việc thiết lập
quan hệ lao động ổn định, hài hòa;
- Đội ngũ thanh tra lao động yếu về chuyên môn, thiếu về số lƣợng, không đủ

sức phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm của các bên trong quan hệ lao động,
tạo mầm mống cho sự bất đồng giữa NSDLĐ với NLĐ.
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống pháp luật lao động của nƣớc ta chƣa đƣợc đầy đủ và đồng bộ;
- Các quy định pháp luật về hoạt động công đoàn chƣa thực sự bảo vệ tốt cho
tổ chức này.
- Tổ chức công đoàn chƣa đƣợc thành lập đầy đủ theo quy định pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về giải quyết tranh chấp lao động
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động
Giải quyết TCLĐ là việc các tổ chức, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tiến
hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa
cá nhân, tập thể NLĐ với NSDLĐ về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
các bên trong quan hệ lao động, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm
hại; xóa bỏ tình trạng bất bình, mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ, duy trì và củng
cố quan hệ lao động, đảm bảo sự ổn định trong sản xuất.
1.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
- Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thƣơng lƣợng, quyết định trong
giải quyết tranh chấp lao động.
- Thứ hai, bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và
lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp
luật.
- Thứ ba, giải quyết công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng
và đúng pháp luật
- Thứ tƣ, bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết
tranh chấp lao động
- Thứ năm, việc giải quyết TCLĐ trƣớc hết phải đƣợc hai bên trực tiếp thƣơng
lƣợng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất,
kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
- Thứ sáu, việc giải quyết TCLĐ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết TCLĐ tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong

hai bên từ chối thƣơng lƣợng, thƣơng lƣợng nhƣng không thành hoặc thƣơng
lƣợng thành nhƣng một trong hai bên không thực hiện.
1.2.3. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp lao động
- Giải quyết tranh chấp lao động thông qua thƣơng lƣợng


- Giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải
- Giải quyết tranh chấp lao động thông qua trọng tài
- Giải quyết tranh chấp lao động tại cơ quan hành chính Nhà nƣớc (Chủ tịch
UBND cấp huyện).
- Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân.
1.3. Khái quát chung về pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
1.3.1.1. Khái niệm
Giải quyết TCLĐ tại Toà án là phƣơng thức giải quyết tranh chấp lao động do
TAND - cơ quan mang quyền lực nhà nƣớc tiến hành theo một trình tự, thủ tục
chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.
1.3.1.2. Đặc điểm cơ bản của giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án
- Thứ nhất, việc giải quyết TCLĐ thông qua xét xử tại TAND là phƣơng thức
giải quyết tranh chấp lao động sau cùng sau khi các bên tranh chấp đã sử dụng các
phƣơng thức giải quyết khác mà không đạt kết quả (trừ một số trƣờng hợp đặc
biệt).
- Thứ hai, giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án là phƣơng thức giải quyết
do Toà án - cơ quan quyền lực nhà nƣớc tiến hành với những quy trình, thủ tục tố
tụng chặt chẽ.
- Thứ ba, các phán quyết mà Toà án ban hành trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động đƣợc đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc nếu
các bên không tự nguyện thi hành.
- Thứ tƣ, thời hạn giải quyết tranh chấp lao động tại TAND dài hơn so với các
phƣơng thức giải quyết tranh chấp lao động khác.

1.3.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án
Để giải quyết TCLĐ tại TAND pháp luật quy định những nội dung điều chỉnh
nhƣ sau:
- Quy định nguyên tắc giải quyết TCLĐ tại TAND
Căn cứ Điều 194 BLLĐ năm 2012 quy định việc giải quyết các TCLĐ tại Tòa
án đƣợc tiến hành theo những nguyên tắc sau:
+ Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thƣơng lƣợng, quyết định trong giải quyết
tranh chấp lao động
+ Nguyên tắc giải quyết công khai, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luậ
+ Nguyên tắc tham gia của đại diện NLĐ, đại diện NSDLĐ trong quá trình
giải quyết
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật;
+ Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đƣơng sự;
+ Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh;
+ Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đƣơng sự;


+ Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự;
+ Nguyên tắc hòa giải;
+ Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm
phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
+ Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử;
+ Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ
án lao động...
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân
Theo quy định của BLTTDS năm 2015, BLLĐ năm 2012, Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết TCLĐ tại Tòa án đƣợc phân
thành:
+ Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc

+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
+ Thẩm quyền của Tòa án theo các cấp
+ Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
1.3.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
nhân dân
Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh về vấn đề giải quyết
tranh chấp lao động bao gồm:
- Bộ luật lao động 2012 đƣợc Quốc hội Khóa XIII thông qua ngày
18/06/2012, có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2013.
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015, có
hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016.
- Luật tổ chức tòa án 2014 đƣợc Quốc hội thông qua vào ngày 24/11/2014 có
hiệu lực từ ngày 01/06/2015.
- Các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn thi hành các văn bản trên
- Ngoài ra, còn có thể áp dụng Điều ƣớc quốc tế, án lệ hay các quyết định, bản
án của Tòa án.
1.3.4. Vai trò của việc giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án nhân dân
- Việc giải quyết TCLĐ tại TAND góp phần giải quyết dứt điểm tranh chấp
lao động từ đó góp phần ổn định quan hệ lao động, bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên trong tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp
- Việc giải quyết tranh chấp lao động tại TAND do những cán bộ chuyên môn
đƣợc đào tạo và có nhiều kinh nghiệm thực hiện, do đó đảm bảo tính khách quan,
chính xác, đúng pháp luật.
- Những phán quyết của Toà án trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động
đƣợc đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của nhà nƣớc, do đó, quyền, lợi
ích và nghĩa vụ của các bên theo phán quyết đƣợc đảm bảo thực hiện một cách triệt
để nhất.


CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án
nhân dân
2.1.1. Quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa
án nhân dân
- Thẩm quyền theo vụ việc
- Thẩm quyền của Tòa án theo các cấp
- Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
- Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của các bên.
- Thẩm quyền công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định của các cơ
quan tài phán nƣớc ngoài về lao động tại Việt Nam.
2.1.2. Quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân
2.1.2.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cấp sơ thẩm
Trong giai đoạn sơ thẩm, các hoạt động tố tụng tại tòa án bao gồm: hoạt động
thụ lý vụ án lao động, hoạt động chuẩn bị xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án lao động.
a.

Khởi kiện, thụ lý vụ án lao động

Tòa án tiến hành thụ lý vụ án lao động nếu có việc khởi kiện vụ án lao động.
Để thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thực hiện những việc cụ thể sau: Kiểm tra quyền
khởi kiện, xem xét về thời hiệu, xem xét về thẩm quyền, xem xét vụ án tranh chấp
có thuộc trƣờng hợp phải trả lại đơn khởi kiện hay không, xem xét về án phí.
b. Chuẩn bị xét xử
Để đảm bảo cho việc xét xử đúng nguyên tắc và thuận lợi tòa án nhân dân
phải thực hiện các công việc sau đây:

- Thông báo thụ lý vụ án.
- Xác minh, thu thập chứng cứ
- Thủ tục hòa giải.
c. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm đƣợc tiến hành với các thủ tục sau: Chuẩn bị khai mạc
phiên tòa sơ thẩm, thủ tục bắt đầu phiên tòa sơ thẩm, thủ tục hỏi tại phiên tòa sơ
thẩm, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm


2.1.2.2. Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cấp phúc thẩm
Phúc thẩm các bản án hoặc quyết định là hoạt động xem xét lại tính đúng đắn
của các bản án, các quyết định đã tuyên theo yêu cầu của các đƣơng sự, đại diện
của họ hoặc của Viện kiểm sát nhằm đảm bảo quyền lợi của đƣơng sự và đảm bảo
tính đúng đắn, công bằng của việc thực thi pháp chế.
Phiên tòa phúc thẩm đƣợc tiến hành với các thủ tục: Chuẩn bị khai mạc phiên
tòa và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục hỏi tại phiên tòa, tranh luận tại
phiên tòa phúc thẩm.
2.1.2.3. Thủ tục xét lại bản án, quyết định lao động đã có hiệu lực pháp luật
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đƣợc gọi là thủ tục đặc biệt. Các cấp tòa án
có thẩm quyền xét xử theo thủ tục này sẽ xét lại những bản án, quyết định của tòa
án cấp dƣới khi đã có hiệu lực trong trƣờng hợp có kháng nghị của những ngƣời có
thẩm quyền nhằm mục đích bảo đảm tính hợp pháp và tính có căn cứ của các bản
án, quyết định mà tòa án đã tuyên.
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án
nhân dân theo pháp luật việt nam
2.2.1. Tình hình thụ lý, giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án
Theo báo cáo công tác ngành Toà án, tranh chấp lao động đƣa đến Toà án
nhân dân tối cao, số vụ việc tranh chấp lao động mà Toà án các cấp thụ lý giải
quyết trong 5 năm gần đây (từ năm 2012 đến 2016) nhƣ sau:
- Năm 2012, Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết 1980/2062 vụ việc đã thụ

lý, đạt 96%;
- Năm 2013, Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết 2164/2216 vụ việc đã thụ
lý, đạt 97,6%.
- Năm 2014, Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết 2287 /2398 vụ việc đã thụ
lý, đạt 95,3%.
- Năm 2015, Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết 2412/2602 vụ việc đã thụ
lý, đạt 92,6%.
- Năm 2016, Tòa án nhân dân các cấp đã giải quyết 2518/2694 vụ việc đã thụ
lý, đạt 93,4%.
(Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao)
Qua số liệu đã tổng kết tại Tòa án nhân dân tối cao có thể thấy số lƣợng tranh
chấp lao động giải quyết tại Tòa án có chiều hƣớng tăng. Tuy nhiên, 100% các vụ
án lao động mà tòa án các cấp đã thụ lý giải quyết là tranh chấp lao động cá nhân;
Tranh chấp lao động xảy ra trong thực tế khá nhiều nhƣng số vụ việc đƣợc đƣa đến
tòa án thì rất ít. Số lƣợng các vụ án lao động xảy ra chủ yếu ở các địa phƣơng có
nhiều cơ sở kinh tế công nghiệp nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai,
Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu...


Đối với các địa phƣơng phía Bắc, tranh chấp lao động xảy ra tại các doanh
nghiệp nhà nƣớc chiếm phần lớn; còn ở các địa phƣơng phía Nam thì chủ yếu là ở
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Về các loại tranh chấp, trong những
năm qua tranh chấp xảy ra chủ yếu là những tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao
động và tranh chấp về kỷ luật lao động. Trong vài năm trở lại đây, hai loại tranh
chấp nói trên vẫn là chủ yếu nhƣng đồng thời phát sinh thêm một số loại tranh
chấp mà những năm trƣớc đây ít xảy ra nhƣng tranh chấp đòi tiền lƣơng, thu nhập,
về đòi bồi thƣờng thiệt hại, đặc biệt là các tranh chấp về bảo hiểm xã hội. Bên cạnh
đó tính chất của các tranh chấp ngày càng phức tạp, mâu thuẫn giữa các bên tranh
chấp gay gắt, các đƣơng sự khiếu kiện kéo dài.
2.2.2. Một số nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án ở

Việt Nam
2.2.2.1. Kết quả đạt đƣợc
BLLĐ năm 2012 có hiệu lực thi hành ngày 01/5/2013 cùng với hệ thống các
văn bản hƣớng dẫn thi hành đã làm cơ sở vững chắc cho việc giải quyết tranh chấp
lao động nói chung và giải quyết tranh chấp lao động tại TAND nói riêng. Có thể
khẳng định nguyên tắc tự thỏa thuận giữa hai bên trong quan hệ lao động đƣợc tôn
trọng và bảo đảm. Những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trƣớc hết do các bên tự
quyết định và giải quyết bằng phƣơng pháp thƣơng lƣợng và hòa giải tại nơi phát
sinh tranh chấp thông qua Hòa giải viên lao động. Các Tòa lao động hoạt động
tƣơng đối hiệu quả, đảm bảo giải quyết các tranh chấp lao động kịp thời, có hiệu
quả. Hầu hết các tỉnh, thành phố đều có đội ngũ Hòa giải viên lao động theo tiêu
chuẩn quy định cũng nhƣ các Tòa lao động với số lƣợng không nhiều các Thẩm
phán và nhân viên. Giải quyết các vụ án lao động mặc dù có những khó khăn, phức
tạp riêng nhƣng nhìn chung TAND các cấp đã cố gắng đảm bảo thời hạn xét xử,
tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục tố tụng. Đặc biệt là giai đoạn chuẩn bị xét
xử, các Tòa án địa phƣơng đã tiến hành các hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ
một cách thận trọng; phối hợp với các ngành hữu quan để thống nhất quan điểm
giải quyết đối với những vụ án phức tạp. Từ năm 2012 đến năm 2016 Tòa án các
cấp đã giải quyết 11361 vụ án lao động trong đó tuyệt đại đa số là tranh chấp lao
động cá nhân. Phần lớn các tranh chấp là về kỷ luật sa thải và đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng, tranh chấp về tiền lƣơng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền
thƣởng… cũng ngày càng nhiều. Mặc dù án lao động là một loại án mới, có những
phức tạp riêng, thiếu Thẩm phán có kinh nghiệm chuyên trách về lao động nên
việc giải quyết gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, số lƣợng tranh chấp lao động mà Tòa
án đã giải quyết ngày càng tăng qua các năm, từ 1980 vụ việc năm 2012 đến năm
2016 đã lên tới 2518 vụ việc. Tỷ lệ hòa giải thành cũng tƣơng đối cao cho thấy Tòa
án các cấp đã có nhiều cố gắng để hòa giải nhiều vụ án, giúp cho các bên đƣơng sự
mà chủ yếu là NLĐ và NSDLD đã nhận thức đƣợc các quyền và nghĩa vụ của
mình, nâng cao ý thức pháp luật. Việc hòa giải thành chiếm tỷ lệ cao đã hạn chế số
vụ án phải đƣa ra xét xử. Đa số các vụ tranh chấp lao động đã đƣợc giải quyết theo

đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đối với các vụ án có tình tiết
phức tạp và khó khăn trong việc áp dụng pháp luật, các Tòa án địa phƣơng đã chủ


động trao đổi với các cơ quan, ngành liên quan để thống nhất quan điểm giải quyết
những vấn đề vƣớng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng pháp luật.
2.2.2.2. Một số tồn tại
Thứ nhất, các văn bản pháp luật về lao động và giải quyết tranh chấp lao động
hiện hành chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, chƣa tạo đƣợc cơ sở pháp lý khoa
học cho việc giải quyết tranh chấp lao động tại TAND mặc dù đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung.
Thứ hai, một số điều khoản trong BLTTDS chƣa đồng bộ, chƣa đầy đủ,
không nhất quán, chồng chéo nhau gây lúng túng và khó khăn cho hai bên trong
quan hệ lao động và đối với TAND - cơ quan giải quyết tranh chấp lao động; chƣa
có văn bản hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với tính chất của tranh chấp lao động.
Thứ ba, thẩm quyền giải quyết án lao động ở Tòa án còn trùng chéo, không
khoa học, cấp xét xử bị lệ thuộc vào cấp có thẩm quyền.
Thứ tƣ, chất lƣợng giải quyết các vụ án lao động ở một số nơi chƣa đạt yêu
cầu do Tòa án chƣa coi trọng đúng mức việc nghiên cứu pháp luật về lao động.
Chất lƣợng của các bản án, quyết định còn thấp.
Thứ năm, phải qua nhiều cấp xét xử cho nên thời hạn giải quyết vụ tranh chấp
có thể kéo dài, gây tốn kém cả về thời gian và tiền bạc cho các bên đƣơng sự; với
nguyên tắc xét xử công khai, việc giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án có thể
làm ảnh hƣởng đến uy tín của các doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.
Thứ sáu, việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho các đối tƣợng
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp lao động không đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên và chƣa có hiệu quả nên nhiều NSDLĐ và NLĐ chƣa ý thức đƣợc trách
nhiệm của họ trong việc tuân thủ những quy định của pháp luật lao động nên để
xảy ra tranh chấp lao động.
2.2.3. Nguyên nhân giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án còn một số tồn tại

- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn nhiều hạn chế, chƣa thực sự
có tác dụng tích cực.
- Các Tòa lao động đều đƣợc thành lập theo địa hạt hành chính cấp tỉnh (trừ
Tòa lao động Tòa án nhân dân tối cao). Nhiều tòa lao động đƣợc thành lập ra cho
đủ cơ cấu mà thực chất là không có vai trò trong công tác giải quyết tranh chấp lao
động.
- Về vấn đề con ngƣời: Đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân tham gia giải
quyết các tranh chấp lao động với năng lực hạn chế chƣa đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ do pháp luật quy định.
- Một số quy định của Bộ luật lao động năm 2012 chƣa giải thích rõ ràng dẫn
tới TAND khi giải quyết các vụ việc lao động còn lúng túng, ảnh hƣởng tới hiệu
quả giải quyết TCLĐ tại Tòa án.
- Hoạt động tố tụng tại tòa án chƣa có sự cải tiến đối với các hoạt động để tạo
điều kiện cho ngƣời đi kiện.


- Tổ chức công đoàn chƣa đủ mạnh để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố
tụng trƣớc tòa án.
- Một bộ phận không nhỏ ngƣời sử dụng lao động là doanh nghiệp tƣ nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, kể cả bộ phận doanh nghiệp
nhà nƣớc và ngƣời lao động chƣa hiểu biết những quy định tối thiểu về quyền và
nghĩa vụ của mình.
- Các văn bản pháp luật về lao động và giải quyết tranh chấp lao động hiện
hành chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, chƣa tạo đƣợc cơ sở pháp lý khoa học
cho việc giải quyết tranh chấp lao động.
- Nguyên nhân chủ quan là các Tòa án chƣa thực sự quan tâm đến án lao
động.


CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại
tòa án nhân dân
3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tranh chấp lao động và giải quyết
tranh chấp lao động cần phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động,
tập thể ngƣời lao động, công đoàn các cấp, trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nƣớc, tổ chức hữu quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Tranh chấp lao động xuất hiện ngày càng nhiều do đó nếu không đƣợc giải
quyết kịp thời, thỏa đáng sẽ dẫn đến các cuộc đình công của ngƣời lao động.
Nguyên nhân gây ra bao gồm cả phía NSDLĐ, NLĐ, tổ chức công đoàn và cơ
quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền. Do vậy, việc xác định rõ quyền và nghĩa
vụ của các cơ quan, tổ chức, Tòa án trong quá trình giải quyết TCLĐ sẽ góp phần
nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật của các chủ thể. Ngoài ra, nó còn tạo cơ sở
pháp lý cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật giúp cho Tòa án cũng nhƣ các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền có thể can thiệp kịp thời và giải quyết kịp thời TCLĐ,
xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết Tranh chấp lao động phải đảm bảo sự
thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Khi hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp lao động, phải chú ý
đến các quy định có liên quan của pháp luật tố tụng dân sự, luật tổ chức Tòa án
nhân dân, Luật thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đây là yêu cầu có tính bắt
buộc khi hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án.
- Cần phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của NLĐ, tập thể NLĐ, công đoàn cơ
sở; trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết TCLĐ. Điều này
góp phần nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật của các chủ thể và tạo ra “ một
hành lang pháp lý” cho Tòa án cũng nhƣ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có
thể can thiệp kịp thời để nhanh chóng giải quyết TCLĐ, bình ổn quan hệ lao động
và giữ vững trật tự xã hội.

3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động nói chung và giải
quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nói riêng phải tạo khuôn khổ pháp lý để
việc giải quyết tranh chấp lao động diễn ra đúng pháp luật ổn định quan hệ lao
động, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Trong quá trình hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động phải
vừa đảm bảo quyền tự quyết định của các bên trong quan hệ lao động, vừa đảm
bảo sự định hƣớng của Nhà nƣớc đối với vấn đề điều chỉnh giải quyết TCLĐ.
Những quy định quá chặt chẽ, cứng nhắc sẽ khó thực hiện trong thực tế bởi vì
TCLĐ ngày càng diễn ra phức tạp về tính chất và quy mô tranh chấp. Vì vậy, pháp


luật về giải quyết tranh chấp lao động nói chung và giải quyết tranh chấp lao động
tại Tòa án nói riêng cần quy định hợp lý để vừa đảm bảo sự định hƣớng của Nhà
nƣớc, vừa không đi ngƣợc với quy luật phát sinh, vận động và phát triển của tranh
chấp lao động trong nền kinh tế thị trƣờng.
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp lao động tại tòa án nhân dân
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật
3.2.1.1. Tách tố tụng lao động ra khỏi Bộ luật tố tụng dân sự
Việc ban hành thủ tục Tố tụng lao động riêng dựa trên cơ sở yêu cầu khách
quan của việc giải quyết tranh chấp lao động, cụ thể:
- Thủ tục khởi kiện, thụ lý vụ án lao động phải thật đơn giản nhằm tạo cơ hội
cho các bên có liên quan dễ tiếp cận với tố tụng tòa án.
- Mở rộng phạm vi hòa giải và chuyên nghiệp hóa hoạt động hòa giải tại Tòa
án, khai thác triệt để lợi thế của hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động.
- Hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động của quá trình giải quyết tranh chấp
lao động tại Tòa án đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các doanh
nghiệp; một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đặc thù trong án lao động cần áp dụng
nhƣ: tạm đình chỉ quyết định của NSDLĐ…
- Bảo đảm sự tham gia đầy đủ của tổ chức Công đoàn và các tổ chức trợ giúp

pháp lý trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
- Thủ tục tố tụng tại Tòa án phải thật đơn giản, nhanh chóng, tạo môi trƣờng
tranh tụng dân chủ, lành mạnh.
- Cần có quy định về thủ tục thi hành án lao động, quy định về chế tài để bảo
đảm thi hành án, quyết định của Tòa án về vụ án lao động.
- Cần có cơ chế để bảo vệ NLĐ - đối tƣợng yếu thế hơn trong quan hệ lao
động. Về trách nhiệm cung cấp chứng cứ, trong các tranh chấp khác, pháp luật Việt
Nam quy định nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thuộc về các đƣơng sự. Ngoài ra, để có
căn cứ giải quyết vụ án, Tòa án có thể phải xác minh, thu thập chứng cứ làm rõ các
tình tiết đã đƣợc xác định, trong đó tập trung làm rõ các tình tiết vụ án liên quan
đến nội dung tranh chấp.
3.2.1.2. Hoàn thiện pháp luật nội dung về giải quyết tranh chấp lao động.
Thực tế hiện nay sự tồn tại của Bộ luật lao động vẫn rất cần thiết nhƣng Bộ
luật lao động chỉ nên quy định cô đọng các vấn đề, trong đó lƣu ý đến phạm vi
điều chỉnh, các khái niệm và cơ chế căn bản để vận hành. Phần chi tiết sẽ thay thế
bằng các đạo luật chuyên biệt về việc làm, học nghề, dạy nghề, luật về quan hệ lao
động, luật về giải quyết tranh chấp lao động, luật về đình công… đồng thời hủy bỏ
dần việc ban hành nhiều Nghị định, thông tƣ gây ra sự phức tạp cho những ngƣời
áp dụng, đặc biệt là NLĐ và các doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng hệ thống
pháp luật lao động, cần chú trọng tới việc thích ứng các quy phạm quốc tế về lao
động, đồng thời cần tổ chức thực hiện nghiên cứu dƣới dạng một hoặc nhiều đề tài
khoa học với sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan và các nhà khoa học ở các


lĩnh vực luật pháp, kinh tế, xã hội ở cả trong và ngoài nƣớc. Việc hoàn thiện pháp
luật nội dung về giải quyết tranh chấp lao động cần phải đƣợc tiến hành đồng bộ,
trên cơ sở đối chiếu, so sánh, loại bỏ những quy định không phù hợp, những quy
định trùng chéo, mâu thuẫn.
3.2.1.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về Tòa án có thẩm quyển giải quyết
tranh chấp lao động.

Trên thực tế, hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án chƣa cao, vai
trò của tố tụng Tòa án bị giảm sút, một phần là do thủ tục tố tụng không phù hợp
với yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động. Khi xảy ra tranh chấp, để đƣa đƣợc vụ
kiện ra Tòa án và đƣợc Tòa án chấp nhận giải quyết thì cả ngƣời khởi kiện và Tòa
án đều phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp đòi hỏi phải chuyên môn hóa và
chuyên nghiệp hóa các thao tác, nghiệp vụ. Chuyên môn hóa các lĩnh vực xét xử là
xu hƣớng chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Chuyên môn hóa lĩnh vực
xét xử về lao động là để đảm bảo cho các hoạt động xét xử các vụ án lao động của
Tòa án sát với thực tế quan hệ lao động, để các phán quyết của Tòa án phản ánh
đƣợc thực tiễn và yêu cầu của quan hệ lao động. Thực tế cho thấy, chuyên môn hóa
là giải pháp căn bản, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án lao động nhanh chóng,
hiệu quả
3.2.1.4. Sửa đổi, hƣớng dẫn một số quy định trong Bộ luật Lao động năm 2012
BLLĐ năm 2012 là bộ luật toàn diện so với các lần sửa đổi trƣớc đó. Tuy
nhiên, một số điều, khoản lại chƣa đƣợc hƣớng dẫn cụ thể dễ gây khó khăn cho
việc thực hiện trong thực tế. Đồng thời có thể là nguyên nhân gây tiềm tàng, phát
sinh tranh chấp lao động; gây khó khăn cho Tòa án trong giải quyết tranh chấp lao
động. Cụ thể: các quy định về ngƣợc đãi lao động (khoản 2 Điều 8, điểm c khoản 1
Điều 37, khoản 1 Điều 183); cƣỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm
việc (khoản 10 Điều 3, khoản 3 Điều 8, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 38)
hiện chƣa có hƣớng dẫn cụ thể mặc dù đây là các căn cứ có thể dẫn đến hệ quả
NLĐ có quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động nếu nhƣ NSDLĐ có một
trong các hành vi trên. Các quy định về hợp đồng lao động hiện nay còn nhiều bất
cập nhƣ: chủ thể là ngƣời đại diện cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng lao động là
ngƣời đại diện theo pháp luật hay là ngƣời đƣợc ủy quyền, bởi lẽ chủ thể ký kết
hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền thuộc trƣờng hợp hợp đồng lao động
vô hiệu (điểm b khoản 1 Điều 50); căn cứ vào quy định nào thì đƣợc coi là bản
thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động (điểm d khoản 1 Điều 37);
3.2.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật

- Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật lao động nhằm nâng cao
trình độ hiểu biết pháp luật của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động,
xử lý nghiêm khắc tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật lao động


- Tăng cƣờng quan hệ phối hợp giữa Tòa án với các cơ quan hữu quan.
- Cần quán triệt quan điểm tuân thủ pháp chế và tinh thần trách nhiệm đồng
thời khắc phục quan điểm coi nhẹ công tác giải quyết các vụ việc lao động trong
nội bộ ngành Tòa án để đảm bảo việc giải quyết các vụ án lao động và đình công
đƣợc khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật.
- Về mặt tổ chức, cán bộ: cần củng cố tổ chức, nhân sự của các Tòa lao động,
tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức về lao động - xã hội và đặc biệt là kiến thức về
pháp luật lao động để các Tòa lao động có khả năng đảm nhiệm công việc mới này
trong những năm tới.
- Ngành Tòa án cần thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các cuộc họp
liên tịch với các cơ quan hữu quan nhƣ cơ quan tƣ pháp, cơ quan kiểm sát, cơ quan
lao động, công đoàn và với các nhà khoa học để trao đổi, rút kinh nghiệm giải
quyết những vấn đề vƣớng mắc trong quá trình xét xử.
- Có kế hoạch xây dựng đề án, tổ chức thí điểm giải quyết án lao động theo
vùng trên cơ sở phân vùng trọng điểm để rút kinh nghiệm cho việc cải tiến về tổ
chức theo diện rộng.
- Tổ chức bộ phận pháp lý thuộc Tòa án để giúp đỡ pháp lý cho những ngƣời
khởi kiện án lao động hoặc yêu cầu giải quyết đình công theo kinh nghiệm của một
số nƣớc trong khu vực..


PHẦN KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã
hội chủ nghĩa, các quan hệ lao động xã hội ngày càng đƣợc phát triển, có chiều

hƣớng phức tạp và có ảnh hƣởng sâu rộng trong xã hội. Các quan hệ này không chỉ
đơn thuần là quan hệ giữa NLĐ với NSDLĐ mà còn có vai trò của Nhà nƣớc tham
gia vào mối quan hệ đó nhằm dung hoà lợi ích giữa các bên. Trong quan hệ lao
động, hai chủ thể NLĐ và NSDLĐ về mặt lợi ích thƣờng đối kháng nhau. Ngƣời
lao động muốn có những khoản thu nhập cao, còn NSDLĐ mong đạt đƣợc lợi
nhuận càng nhiều nên đã có những quy định khắt khe và cắt giảm các chế độ,
chính sách cho NLĐ. Từ quyền lợi đối lập nhƣ vậy đã dẫn đến các tranh chấp lao
động là điều không thể tránh khỏi. Và để giải quyết các tranh chấp này Nhà nƣớc
sử dụng các phƣơng thức khác nhau nhƣ thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và tòa
án, ở mỗi phƣơng thức đều có những ƣu điểm và hạn chế nhất định.
Là một phƣơng thức giải quyết tranh chấp, giải quyết tranh chấp lao động tại
Tòa án đã thể hiện đƣợc vai trò của mình, phần lớn các tranh chấp lao động vẫn
đƣợc các bên trong quan hệ lao động lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Pháp luật
hầu hết các nƣớc đều rất coi trọng phƣơng thức giải quyết này. Khi giải quyết tranh
chấp lao động bằng tòa án, một mặt bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ
thể, mặt khác thể hiện quan điểm của nhà nƣớc trong việc điều tiết các quan hệ lao
động phát triển phù hợp. Các quy định của pháp luật về phƣơng thức tài phán bằng
tòa án trong lĩnh vực lao động tạo ra cơ chế pháp lý phù hợp để việc giải quyết
tranh chấp có hiệu quả.
Mô hình tổ chức, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa
án không hoàn toàn giống nhau ở các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên các nội dung
cơ bản đều đƣợc các nƣớc thừa nhận chung bao gồm: các quy định về mô hình, cơ
cấu, tổ chức Tòa án quốc gia; các nguyên tắc hoạt động của tòa án; các quy định về
thẩm quyền của Tòa án; các quy định về Thẩm phán, Hội thẩm; các quy định về tố
tụng Tòa án.
Việt Nam cũng đã bƣớc đầu có những thay đổi nhƣ mở rộng hơn thẩm quyền
giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với các vụ, việc lao động; đổi mới các quy
định trong tố tụng nhƣ là quyền tự định đoạt của đƣơng sự đƣợc đảm bảo đúng
theo bản chất quan hệ pháp luật tƣ và tăng cƣờng việc tranh tụng tại phiên tòa. Tuy
nhiên, cũng còn nhiều điểm bất cập, đó là mô hình tổ chức Tòa án còn theo cấp

hành chính; các chế định về Thẩm phán và Hội thẩm chƣa đảm bảo tính độc lập
của ngành Tòa án; trình độ, năng lực đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm về xét xử các
loại án tranh chấp lao động còn chƣa đáp ứng kịp với nền kinh tế, xã hội đòi hỏi.
Do đó, việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp
lao động tại tòa án Việt Nam hiện nay là một đòi hỏi cấp bách, có tính tất yếu.
Chính vì vậy cần tìm hiểu, tham khảo pháp luật các quốc gia trên thế giới để
chọn lọc những điểm tƣơng đồng và học hỏi kinh nghiệm áp dụng phù hợp nền
kinh tế xã hội Việt Nam. Tham gia nhiều hơn nữa các Công ƣớc quốc tế về tƣ pháp
và cơ chế giải quyết các tranh chấp lao động tại tòa án.


×