Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất qua thực tiễn các doanh nghiệp tại nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.79 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

NGUYỄN CÔNG THẮM

PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT - QUA THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGHỆ AN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Mộng Điệp

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU



1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Câu hỏi nghiên cứu

2

2

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

3

7. Giả thuyết nghiên cứu 3
8. Ý nghĩa thực tiễn và những đóng góp mới của Luận văn 4
9. Kết cấu của Luận văn

4

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 5

1.1. Khái quát về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất

5

1.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất

5

1.1.2. Đặc trƣng của an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất kinh doanh.
5
1.1.3. Ý nghĩa của an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất. 5
1.2. Khái quát pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất. 5
1.2.1. Khái niệm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất. 5
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động
sản xuất . 6
1.2.3. Nội dung pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất. 7
1.2.4. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động sản xuất. 7
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC
TIỄN THI HÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGHỆ AN
8
2.1. Thực trạng quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất 8


2.1.1. Thực trạng quy định về các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy

hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động.
8
2.1.2 Thực trạng quy định về các biện pháp xử lí sự cố kĩ thuật gây mất an
toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp
8
2.1.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động 8
2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất.
10
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất tại các doanh nghiệp ở Nghệ An.
10
2.3.1. Tình hình các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Nghệ An.

10

2.3.2. Thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất ở các doanh nghiệp tại Nghệ An. 11
2.3.2.1. Thực trạng thực thi quy định về các biện pháp phòng chống các yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động. 11
2.3.2.2. Thực trạng thực thi quy định về các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
11
2.3.2.3. Thực trạng thực thi quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh. 11
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 13
3.1. Các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất.

13
3.1.1. Khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong hoạt động sản xuất. 13
3.1.2. Bảo đảm phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và các Công ƣớc quốc tế
13
3.2. Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động sản xuất 13
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất
13
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong sản xuất
14
3.4.1. Giải pháp chung

14

3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động tỉnh Nghệ An14
KẾT LUẬN 15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử đã chứng minh lao động làm nên những điều kì diệu. Trải qua hàng
ngàn năm với những chuỗi lao động không ngừng, con ngƣời đã dần thoát khỏi
cuộc sống nguyên thủy và xây dựng cuộc sống hiện đại nhƣ ngày nay. Cứ mỗi
cuộc cải cách lao động, mỗi cuộc cách mạng trong khoa học kĩ thuật là một sự đột
phá, một bƣớc tiến trên con đƣờng hoàn thiện loài ngƣời. Và có thể nói, lao động
là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị

tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nƣớc, xã hội, gia đình và bản thân mỗi ngƣời lao
động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con ngƣời cũng là một trong
những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất.
Trong quan hệ lao động, để tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc thì
vấn đề bảo đảm môi trƣờng làm việc an toàn, vệ sinh lao động là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho doanh nghiệp và ngƣời sử dụng lao động. Tính mạng
của ngƣời lao động luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm, bảo vệ. An toàn, vệ sinh lao
động đƣợc xem là một trong những chính sách quan trọng của nhà nƣớc nhằm bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động cho ngƣời lao động. Để bảo vệ ngƣời lao động khi
tham gia vào quan hệ lao động, nhà nƣớc đã thiết lập một hành lang pháp lý quy
định về an toàn, vệ sinh lao động. Bộ luật lao động Việt Nam năm 1994 và sửa đổi
bổ sung qua các năm 2002, 2006, 2007, 2012, Luật an toàn, vệ sinh lao động cùng
các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực sự nhƣ một đòn bẩy trong việc bảo vệ
ngƣời lao động trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
Ngoài ra, hành lang pháp lý hiện hành còn ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ phía ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động cũng nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động.
Tuy nhiên với những điểm hợp lý nêu trên, vẫn phải khẳng định rằng, pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động vẫn bộc lộ những khiếm khuyết, việc thực hiện
vẫn còn gặp những khó khăn, hạn chế nhất định, vẫn còn một khoảng cách khá lớn
giữa việc ghi nhận trên văn bản và thực tế áp dụng. Chính những yếu tố này đã làm
giảm tầm quan trọng và ý nghĩa đích thực của hệ thống chính sách pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài "Pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong hoạt động sản xuất - qua thực tiễn các doanh nghiệp tại
Nghệ An" làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm đánh giá khung pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động, đánh giá thực trạng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua
thực tiễn tại các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đồng thời đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động nói riêng và hệ thống pháp
luật lao động nói chung.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều công trình của một số nhà khoa học, nhà


quản lý nghiên cứu thực trạng của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động. Qua đó có đƣa ra những đánh giá có ý nghĩa làm cơ sở cho
việc sửa đổi, bổ sung các quy định về an toàn, vệ sinh lao động. Cụ thể nhƣ:
- Lý Thị Phƣơng Oanh với Khoá luận "Bảo hộ lao động nữ trong Bộ luật Lao
động" – Khoá luận 1997.
- Vũ Thị Thảo với nghiên cứu "Bảo hộ lao động theo pháp luật Việt Nam",
Luận văn thạc sỹ năm 2013, Đại học Luật Học nghề.
- Lê Huy Bắc, "Chế độ pháp lý về boả hộ lao động", Khoá luận tốt nghiệp
năm 1997.
- Đỗ Ngân Bình, "Bảo hộ ngƣời lao động làm việc trong các cơ sở gây ô
nhiễm môi trƣờng"- Tạp chí Luật học 2006, số 11.
- Đỗ Ngân Bình, “Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sỹ 2001.
Đây là những vấn đề nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động, là cơ sở tham khảo để tác giả hoàn thành tốt đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ lý luận về an toàn, vệ sinh lao động và pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động.
- Đánh giá thực trạng của hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về an
toàn, vệ sinh lao động cũng nhƣ thực trạng thực hiện tại các doanh nghiệp ở tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống các văn bản
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động tại Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích, tìm hiểu nội hàm của các khái niệm an toàn, vệ sinh lao động và
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; nhận diện những đặc trƣng cơ bản của các
khái niệm này; nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy
định về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động.
- Tập trung nghiên cứu, đánh giá hệ thống pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
hiện hành; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện tại các
doanh nghiệp ở Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- An toàn, vệ sinh lao động là gì? Các đặc trƣng của an toàn, vệ sinh lao
động?
- Thực trạng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động hiện nay nhƣ thế nào?


- Tại sao phải hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động?
- Giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động giai đonạ hiện
nay là gì?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của Việt Nam
hiện hành cũng nhƣ thực tiễn pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp ở Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Trong các doanh nghiệp tại Nghệ An.
+ Về thời gian nghiên cứu: Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và thực tiễn
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động ở Nghệ An giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, luận văn đã sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch

sử của triết học Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc Pháp
quyền XHCN; đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng Nhà nƣớc Pháp quyền nói chung, về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phƣơng pháp phân tích, bình luận, so sánh...đƣợc sử dụng trong Chƣơng 1
khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về an toàn, vệ sinh lao động và pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
+ Phƣơng pháp đánh giá, diễn giải, đối chiếu, điều tra...đƣợc sử dụng tại
Chƣơng 2 khi nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động.
+ Phƣơng pháp tổng hợp, quy nạp... đƣợc sử dụng tại Chƣơng 3 khi nghiên
cứu, đề xuất định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Tìm hiểu các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của pháp luật hiện hành về an toàn, vệ
sinh lao động.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động tại Nghệ An giai đoạn hiện nay.
- Những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng pháp


luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Đƣa ra các yêu cầu cần phải giải quyết, hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động.
- Phải đƣa ra đƣợc những giải pháp cụ thể thực hiện có hiệu quả, đúng quy
định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động xuất phát từ lý luận và thực tiễn.
8. Ý nghĩa thực tiễn và những đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn đã làm rõ các khái niệm khoa học về an toàn, vệ sinh lao động và
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Luận văn đã đánh giá thực trạng và thực

tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Phát hiện
những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp ở Nghệ An trong thời gian vừa qua.
- Luận văn đã lý giải yếu tố dẫn đến những bất cập, tồn tại và vƣớng mắc của
hệ thống pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Trên cơ sở đó, Luận văn xác định
nhu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Từ đó đƣa ra
một số kiến nghị, giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý luận khoa học pháp lý chuyên
ngành. Kết quả nghiên cứu xây dựng quan điểm khoa học và đƣa ra các giải pháp
về hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu thực tiễn;
đóng góp một số biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong thực tiễn.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong
hoạt động sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực tiễn thi hành trong các doanh nghiệp tại Nghệ An.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
1.1. Khái quát về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất
1.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất
An toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất đƣợc hiểu là "giải pháp
phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, gây bệnh tật, thiết lập điều kiện

làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho ngƣời lao động, hạn chế đến mức thấp nhất
khả năng bị thƣơng tật, tử vong hoặc giảm thiểu tỷ lệ ngƣời bị mắc bệnh nghề
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh".
1.1.2. Đặc trƣng của an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất kinh doanh.
An toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất có các đặc trƣng cơ bản
sau:
- Bản chất của an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất là những
quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành chủ yếu mang tính bắt buộc các bên
tham gia quan hệ phải thực hiện.
- An toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất luôn gắn với quan hệ lao
động, gắn với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động.
- Mục đích của an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất nhằm ngăn
ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khỏe, tính
mạng ngƣời lao động.
1.1.3. Ý nghĩa của an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất.
An toàn, vệ sinh lao động có vai trò, vị trí rất to lớn trong đời sống kinh tế xã
hội của Việt Nam. An toàn, vệ sinh lao động giúp cho ngƣời lao động đƣợc bảo
đảm an toàn, tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi, bảo đảm về sức khỏe cho ngƣời
lao động.
An toàn, vệ sinh lao động luôn gắn liền với hoạt động sản xuất nhằm bảo vệ
nhân tố quan trọng, năng động nhất của hoạt động sản xuất đó chính là ngƣời lao
động. An toàn, vệ sinh lao động có ý nghĩa không chỉ đối với ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa đối với nhà nƣớc.
1.2. Khái quát pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất.
1.2.1. Khái niệm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất.


Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất là tổng hợp

các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành điều chỉnh
về các giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, gây bệnh tật,
thiết lập điều kiện làm việc bảo đảm an toàn, vệ sinh cho ngƣời lao động, hạn chế
đến mức thấp nhất khả năng bị thƣơng tật, tử vong hoặc giảm thiểu tỷ lệ ngƣời bị
mắc bệnh nghề nghiệp trong quá trình lao động.
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động
sản xuất .
Thứ nhất, Nhà nƣớc thống nhất quản lý chế độ an toàn, vệ sinh lao động.
Một trong những quyền của ngƣời lao động đó chính là quyền "đƣợc bảo hộ
lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động".
Để bảo đảm cho ngƣời lao động thực thi quyền này, Nhà nƣớc là chủ thể pháp lý
tối cao có quyền ban hành các văn bản pháp luật, các chế độ, chính sách về an
toàn, vệ sinh lao động. Các văn bản này tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể
tham gia vào quan hệ lao động thực hiện.
Thứ hai, các bên trong quan hệ lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ
an toàn, vệ sinh lao động.
Khi tham gia vào quan hệ lao động, ngƣời lao động luôn phải đối mặt với tình
trạng bị ảnh hƣởng về sức khỏe và nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động sản
xuất. Chính vì vậy, một trong các nguyên tắc đƣợc đặt lên hàng đầu buộc ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động tôn trọng và tuân thủ ngiêm chỉnh thực hiện các
quy định của an toàn, vệ sinh lao động. Trách nhiệm này không chỉ áp dụng cho
ngƣời lao động, ngƣời trực tiếp chịu sự tác động và hứng chịu mọi rủi ro khi tai
nạn lao động xảy ra. Trách nhiệm này còn thuộc về ngƣời sử dụng lao động, ngƣời
chịu trách nhiệm trang bị các phƣơng tiện đạt chuẩn cho ngƣời lao động.
Thứ ba, tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình lao động; ƣu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
Khi làm việc trong môi trƣờng lao động có thể gây chấn thƣơng, bệnh tật
nguy hiểm cho ngƣời lao động và môi trƣờng lao động tác động xấu đến sức khỏe
của ngƣời lao động (điều kiện lao động không thuận lợi, vƣợt quá giới hạn của quy

chuẩn vệ sinh lao động cho phép) gây bệnh nghề nghiệp, ngƣời lao đọng, ngƣời sử
dụng lao động phải tuân thủ các biện pháp bảo vệ ngƣời lao động trong an toàn, vệ
sinh lao động. Thƣờng xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại nơi làm việc. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải quy định việc kiểm
soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xƣởng. Đồng thời,
lƣu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khi các bên tham gia
vào quan hệ lao động. Để đánh giá, phòng ngừa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
ngƣời sử dụng lao động phải loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ
khâu thiết kế nhà xƣởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu. Ngăn chặn,
hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại bằng


việc sử dụng các biện pháp về thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động;
quản lý máy, thiết bị, vật tƣ, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động. Ngƣời sử dụng lao động thƣờng xuyên kiểm tra biện pháp phòng, chống các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc. Xem xét tình trạng an toàn, vệ
sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xƣởng, kho tàng và nơi làm việc.
Thứ tƣ, tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng
lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực
hiện chính sách, pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Công đoàn cơ sở tuyên truyền hƣớng dẫn luật pháp và các chính sách chế độ
an toàn, vệ sinh lao động cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Tất cả
quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong công tác
an toàn, vệ sinh lao động đƣợc tổ chức công đoàn tuyên truyền tại cơ sở. Thông
qua nội quy, quy chế làm việc, tổ chức công đoàn cần huấn luyện an toàn, kỷ luật
lao động; quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn lao động.
1.2.3. Nội dung pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất.
Thứ nhất, nhóm các quy định về các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy

hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động.
Thứ hai, nhóm các quy định về các biện pháp xử lƣ sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thứ ba, nhóm các quy định về quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và sự tham gia của tổ chức công đoàn trong hoạt động an toàn, vệ
sinh lao động.
Thứ tƣ, nhóm quy định về quản lý nhà nƣớc đối với an toàn, vệ sinh lao động.
1.2.4. Các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động sản xuất.
Thứ nhất, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong
hoạt động sản xuất từ phía ngƣời lao động.
Thứ hai, hành lang pháp lý về lao động nói chung và pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong hoạt động sản xuất nói riêng.
Thứ ba, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nƣớc vầ lao động đối với hoạt
động an toàn, vệ sinh lao động.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI NGHỆ AN
2.1. Thực trạng quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất
2.1.1. Thực trạng quy định về các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động.
Để đảm bảo cho ngƣời lao động tránh các yếu tố gây mất an toàn, làm tổn
thƣơng hoặc gây tử vong cho con ngƣời cũng nhƣ yếu tố gây bệnh tật, làm suy
giảm sức khỏe con ngƣời trong quá trình lao động, pháp luật quy định cụ thể các
nội dung sau:

Thứ nhất, quy định tác động đến ý thức ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động.
Thứ hai, pháp luật quy định về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc.
Thứ ba, quy định về chế độ bảo hộ, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động.
Thứ tƣ, quy định về việc quản lý máy, thiệt bị vật tƣ, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2.1.2 Thực trạng quy định về các biện pháp xử lí sự cố kĩ thuật gây mất an toàn
vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp
Thứ nhất, quy định về khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố kĩ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thứ hai, quy định về trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động đối với ngƣời
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thứ ba, pháp luật quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
2.1.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể vấn đề quản lý nhà nƣớc về an toàn,
vệ sinh lao động.
Thứ nhất, pháp luật hiện hành đã quy định nội dung quản lý nhà nƣớc về an
toàn, vệ sinh lao động. Trong đó, những vấn đề cơ bản trong hoạt động quản lý nhà
nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm các nội dung:


i) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kĩ thuật địa phƣơng về an toàn, vệ
sinh lao động theo thẩm quyền đƣợc phân công quản lý. Theo đó pháp luật quy
định cụ thể trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về toàn,
vệ sinh lao động. các cơ quan có thẩm quyền xây dựng và ban hành quy chuẩn kĩ

thuật quốc gia gồm: Bộ Y tế; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Giao
thông vận tải; Bộ Công Thƣơng; Bộ Xây dựng; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ
Thông tin và Truyền thông; Bộ Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ Lao động – Thƣơng
binh và Xã hội;
ii) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
iii) Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; xây dựng chƣơng trình hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động.
iv) Quản lý tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ trong lĩnh vực an toàn,
vệ sinh lao động.
v) Tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an
toàn, vệ sinh lao động.
vi) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động.
vii) Bồi dƣỡng, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
viii) Hợp tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ hai, pháp luật quy định trách nhiệm của Bộ trƣởng Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội trong quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động. Theo
đó, nhiệm vụ chủ yếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động gồm: i) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về an
toàn, vệ sinh lao động, chƣơng trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; hồ sơ
quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; ii) Ban hành Danh mục các loại máy, thiết
bị, vật tƣ, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; chủ trì thực
hiện công tác quản lí nhà nƣớc đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và hoạt động kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động; iii) Xây dựng hoặc tham gia ý kiến theo thẩm quyền các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; iv) Theo dõi, tổng
hợp, cung cấp thông tin về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê về an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật về thống kê; v) Chủ trì tổ chức thực hiện
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; phòng ngừa sự cố kĩ

thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; vi)
Trình chính phủ quyết định biện pháp xử lí trong trƣờng hợp cần biết để bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
ngƣời lao động; vii) Thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; thực hiện, phối hợp điều tra tai nạn lao động, sự cố kĩ thuật gây mất


an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị với Bộ Công an, Viện kiểm soát nhân dân tối
cao điều tra, xử lý tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm; viii) Hợp tác quốc tế về
an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ ba, quy đinh về phối hợp thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.
Pháp luật hiện hành xác định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ tƣ, quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động.
2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất.
Bộ luật Lao động hiện hành, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các nghị định,
thông tƣ hƣớng dẫn thi hành đã kế thừa những nội dung hợp lý trong hệ thống các
văn bản pháp luật trƣớc đó, đồng thời những văn bản này đã quy định mới, sửa đổi,
bổ sung các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa ngƣời
lao động và ngƣời sử dụng lao động trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động trong
thời kỳ hội nhập.
Hệ thống các văn bản pháp luật này đã đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, phần
nào đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện, đặc biệt là các ngành có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất tại các doanh nghiệp ở Nghệ An.

2.3.1. Tình hình các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Nghệ An.
Số lƣợng doanh nghiệp tăng hàng năm, tốc độ tăng bình quân là 10,46%
/năm. Nhờ các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh nên doanh nghiệp duy trì
sản xuất, doanh thu bình quân của các doanh nghiệp tăng lên, tốc độ tăng bình
quân 17,59%/năm. Doanh thu thuần BQ/1 doanh nghiệp tăng bình quân
10,14%/năm, năng suất lao động ngày càng tăng lên, năm 2013 đạt 462 tr.đồng/1
lao động, đến năm 2016 đạt 602 tr.đồng/1 lao động, bình quân mỗi năm tăng
9,22%. Chính vì hoạt động hiệu quả nên doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
và tăng nhu cầu sử dụng lao động cụ thể lao động BQ/1 DN tăng 8,03%/năm. Đặc
biệt, nguồn vốn BQ/DN tăng bình quân năm cố định bình quân/1 lao động hàng
năm tăng 6,73%, về việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, chỉ tiêu nộp ngân sách
BQ/LĐ tăng mỗi năm 7,06%. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nên thu nhập của
ngƣời Lao động ngày đƣợc nâng lên, bình quân giai đoạn 2013 - 2016 tăng mỗi
năm 19,66%11.
11 Nguyễn Khắc Chiến - Cục Thống kê Nghệ An,



2.3.2. Thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất
ở các doanh nghiệp tại Nghệ An.
2.3.2.1. Thực trạng thực thi quy định về các biện pháp phòng chống các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động.
Ý thức chấp hành các quy định về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao
động đã đƣợc nâng lên rõ rệt, góp phần quan trọng hƣớng tới mục tiêu bảo đảm an
toàn lao động, cháy nổ cho ngƣời lao động, cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, hoạt động này còn có một số hạn chế sau:
Một là. hoạt động tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở
sản xuất kinh doanh còn mang tính chung chung, khái quát, chƣa tập trung tuyên
truyền thông qua các chủ đề chuyên sâu hay những nội dung gắn với từng đối

tƣợng cụ thể hoặc ngành nghề cụ thể.
Hai là, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến còn mang tính thời điểm, chủ
yếu thực thi khi có triển khai kế hoạch hành động của các cơ quan có liên quan.
Hoạt động tuyên truyền chƣa tập trung vào nội dung chuyên môn sâu về các tiêu
chuẩn kỹ thuật hay các yêu cầu nghiêm ngặt đối với các loại máy móc, phƣơng
tiện.
Thứ ba, hoạt động tuyên truyền chƣa thực thi đều khắp trong các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, chƣa mang tính phong trào và cộng đồng,
chƣa xã hội hóa công tác truyền thông về an toàn, vệ sinh lao động đến với mọi
ngƣời lao động trong hoạt động sản xuất.
Thứ tƣ, nhiều doanh nghiệp chƣa chú trọng đầu tƣ vào hoạt động huấn luyện
vì hoạt động này chiếm nhiều thời gian và số lƣợng lớn ngƣời lao động tham gia.
Doanh nghiệp phải chi trả cho hoạt động huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
do đó, nhiều doanh nghiệp tổ chức huấn luyện mang tính đối phó, chƣa thực sự
xem đây là một trong những biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, có hại
cho ngƣời lao động khi họ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2. Thực trạng thực thi quy định về các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tại các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đa số các doanh nghiệp
đã thành lập Đoàn điều tra TNLĐ cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động
làm bị thƣơng nhẹ, tai nạn lao động làm bị thƣơng nặng một ngƣời lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của mình. Trong số vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy
ra, có nhiều đoàn điều tra đã làm việc để xác minh cụ thể nguyên nhân vụ việc và
có hƣớng xử lý kịp thời.
2.3.2.3. Thực trạng thực thi quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh.


Tại địa bàn tỉnh Nghệ An, hoạt động quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong
hoạt động sản xuất thông qua hoạt động sau:

Thứ nhất, hoạt động ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai hƣớng dẫn thực
hiện các văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ hai, tại địa bàn tỉnh Nghệ An đã thanh tra việc thực hiện các quy trình,
quy phạm về kỹ thuật an toàn và tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp nhằm ngăn ngừa
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
3.1. Các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất.
3.1.1. Khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong hoạt động sản xuất.
Trƣớc thực trạng pháp luật hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động trong sản
xuất dẫn đến tình trạng ngƣời sử dụng lao động vi phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động, ngƣời lao động vẫn chƣa đƣợc bảo đảm làm việc trong môi trƣờng
điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. Sự lỏng lẻo trong cơ chế kiểm soát vấn đề an
toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất tạo cơ hội cho ngƣời sử dụng lao động thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật lao động về an toàn, vệ sinh lao động. Ngƣời lao
động vẫn phải làm những công việc, nơi làm việc độc hại, nguy hiểm. Chính vì
vậy, việc hoàn thiện những quy định pháp luật lao động về an toàn, vệ sinh lao
động trong sản xuất là yêu cầu khách quan, hiện nay.
3.1.2. Bảo đảm phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và các Công ƣớc quốc tế
Trong những giai đoạn hiện nay, vấn đề hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Việc hoàn thiện các quy
định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phải đáp ứng quá trình hội nhập của

Việt Nam và phù hợp với các công ƣớc quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động.
3.2. Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động sản xuất
Thứ nhất, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phải tạo hành lang pháp lý
minh bạch, công khai, làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia các
quan hệ trong lĩnh vực này.
Thứ hai, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất phải
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động.
Thứ ba, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với thực tiễn và bảo
đảm sự thống nhất với các văn bản pháp luật khác.
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất
Thứ nhất, đơn giản hóa các văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ hai, cần hệ thống hóa và phát điển hóa văn bản pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động tránh gây chồng chéo, nhiều tầng nấc trung gian.


Thứ ba, cần quy định cụ thể các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, vệ sinh lao
động một cách kịp thời, đáp ứng đƣợc nhu cầu khách quan đặt ra trong giai đoạn
hiện nay tạo hành lang pháp lý cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thực
hiện các quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ tƣ, cần kịp thời ban hành văn bản dƣới luật để hƣớng dẫn việc áp dụng
pháp luật một cách thống nhất trong thực tế.
Thứ năm, nhà nƣớc cần có các quy phạm pháp luật quy định rõ cơ quan, tổ
chức thẩm định luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Khi ban hành các quy định về kiểm định cần hƣớng tới vấn đề xã hội hóa về công
tác kiểm định an toàn.
Thứ sáu, cần sửa đổi các quy phạm pháp luật quy định về bồi dƣỡng hiện vật
tại chỗ theo ca làm việc.
Thứ bảy, pháp luật cần quy định cơ chế thực thi chế độ cho ngƣời lao động

khi bị tai nạ lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thứ tám, nhà nƣớc cần nghiên cứu sửa đổi các quy định pháp luật về tỷ lệ
đóng của chế độ tai nạn lao động theo từng ngành nghề khác nhau.
Thứ chín, để đảm bảo tính khả thi của các quy phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong hoạt động sản xuất, một trong những giải pháp không thể thiếu
đƣợc đó chính là tăng cƣờng chế tài cho các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động đối với ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về lao động.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong sản xuất
3.4.1. Giải pháp chung
Thứ nhất, tăng cƣờng vai trò của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ
sinh lao động.
Thứ hai, tăng cƣờng công tác tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ ba, nâng cao ý thức ngƣời lao động.
Thứ tƣ, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ năm, nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp.
3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động tỉnh Nghệ An
Thứ nhất, mỗi cấp, mỗi ngành, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội, các
huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiếp tục tổ chức quán
triệt và thực hiện nghiêm túc Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hƣớng
dẫn.


Thứ hai, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh xây dựng Chƣơng trình an
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020 theo thƣớng dẫn của
Trung ƣơng trình UBND tỉnh phê duyệt (Quy định tại Tiết b Khoản 2 Điều 42

Nghị định số 39/2016/NĐ-CP); Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tỉnh xây dựng
Quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành trong thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ
sinh lao động trình UBND tỉnh phê duyệt (Quy định tại Khoản 6 Điều 43 Nghị
định số 39/2016/ND-CP);
Thứ ba, sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Công an tỉnh và Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh xây dựng Quy chế phối hợp điều tra tai nạn lao động chết ngƣời và
tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm (Quy định tại Khoản 7 Điều 20 Nghị
định số 39/2016/ND-CP);
Thứ tƣ, tăng cƣờng sự phối hợp hoạt động của các sở, ban, ngành từ tỉnh đến
cơ sở trong việc triển khai, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật an
toàn, vệ sinh lao động ở doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; Tăng cƣờng công tác quản
lý Nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Thứ năm, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; xử lí nghiêm các doanh nghiệp có hành
vi vi phạm về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ sáu, tăng cƣờng sự phối hợp của các cơ quan chức năng nhà nƣớc với các
tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, trƣớc hết là các tổ chức Công đoàn các cấp, hội
nông dân để đƣa công tác an toàn, vệ sinh lao động mang tính quần chúng và xã
hội hóa cao. Phát động các phong trào quần chúng xây dựng “Văn hóa an toàn tại
doanh nghiệp” để phổ biến, nhân rộng tạo đƣợc sự chuyển biến về nhận thức trong
đội ngũ quần chúng lao động.
Thứ bảy, chủ các cơ sở lao động trong các thành phần kinh tế chủ động nắm
bắt và triển khai thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn, vệ sinh
lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thứ tám, phát hiện và biểu dƣơng kịp thời các doanh nghiệp; ngƣời lao động
thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động; chọn các doanh nghiệp tiêu biểu
để tuyên dƣơng điển hình trong công tác tuyên truyền.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài “Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động sản xuất qua thực tiễn các doanh nghiệp tại Nghệ An” luận văn rút ra một số

kết luận sau đây:
Thứ nhất, an toàn, vệ sinh lao động giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với
bản thân ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa đối với xã hội.
Một mặt, an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm cho ngƣời lao động làm việc trong
môi trƣờng, điều kiện an toàn, vệ sinh. An toàn, vệ sinh lao động còn giúp cho


doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, thƣờng xuyên, liên
tục, bảo đảm cho doanh nghiệp tăng năng suất, hiệu quả trong kinh doanh. An
toàn, vệ sinh lao động cũng góp phần điều tiết mối quan hệ lao động của ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động hài hòa. Điều đó tạo cho nhà nƣớc tính ổn định về
an ninh trật tự, tăng vấn đề an sinh xã hội cho đất nƣớc.
Thứ hai, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động chủ yếu quy định về nhóm các
biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho ngƣời lao động;
các nhóm quy định về các biện pháp xử lí sự cố kĩ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các nhóm quy định về quyền,
nghĩa vụ của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và sự tham gia của tổ chức
công đoàn trong hoạt động an toàn, vệ sinh lao động và nhóm các quy định về
quản lý nhà nƣớc đối với an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ ba, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, một thực tế
đang tồn tại là pháp luật hiện hành điều chỉnh về vấn đề này chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thực tế. Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản
xuất cần phải đƣợc thực hiện nghiêm ngặt hệ thống các quy phạm pháp luật từ phía
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Nhiều các vấn đề đƣợc đặt ra, nhằm
thực thi tốt pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất, trong
đó vấn đề tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; vấn đề sửa đổi, bổ sung các
văn bản pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất, vấn đề
thanh tra xử lý vi phạm, vấn đề chế tài xử phạt… đƣợc đặt ra cần thiết phải đƣợc
giải quyết. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt

động sản xuất là một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay để bảo vệ
ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện, môi trƣờng an toàn, không có yếu tố
gây hại, nguy hiểm.
Thứ tƣ, luận văn đã cơ bản giải quyết đƣợc một số các vấn đề đặt ra:
- Khái quát các vấn đề cơ bản của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong
hoạt động sản xuất, làm rõ nội dung một số khái niệm cơ bản có liên quan.
- Phân tích thực trạng các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động sản xuất và thực trạng thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong hoạt động sản xuất qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An. Luận văn làm rõ
những bất cập từ quy định của pháp luật và vấn đề áp dụng pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong hoạt động sản xuất giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở những phân tích về thực trạng, những bất cập, tồn tại, luận văn
đề xuất một số định hƣớng, kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật
và đƣa ra những giải pháp thực thi có hiệu quả pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong hoạt động sản xuất.



×