Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp qua thực tiễn thi hành tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.28 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM THÀNH CHUNG

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Mộng Điệp

Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU



30

1. Lý do chọn đề tài 30
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

31

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

32

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

33

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 33
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

34

34

8. Kết cấu của đề tài 35
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP 35
1.1. Bảo hiểm thất nghiệp 35
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp 35
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm thất nghiệp


35

1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 36
1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 36
1.2.2. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

36

1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp

36

1.2.4. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI NGHỆ AN 38
2.1. Thực trạng quy định về bảo hiểm thất nghiệp

38

2.1.1. Đối tƣợng và điều kiện hƣởng bảo hiểm thất nghiệp 38
2.1.2. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.1.2.1. Trợ cấp thất nghiệp

38

38


2.1.2.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho ngƣời lao động 38
2.1.2.3. Hỗ trợ tƣ vấn, giới thiệu việc làm, học nghề 39
2.1.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 39
2.2. Đánh giá thực trạng quy định pháp luật về BHTN

39


2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc

39

2.2.2. Những hạn chế, tồn tại

40

2.3. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Nghệ An
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

41

2.3.2. Những hạn chế tồn tại

42

41

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 42

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 44
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 45
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về BHTN 45
3.2. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 45
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHTN

45

3.3.1. Hoàn thiện quy định về chi trả bảo hiểm thất nghiệp 45
3.3.2. Hoàn thiện quy định về quỹ bảo hiểm thất nghiệp

46

3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
46
3.4.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp 46
3.4.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp tại tỉnh Nghệ An 46
3.4.2.1. Phƣơng hƣớng triển khai 46
3.4.2.2. Các giải pháp để triển khai tốt chính sách pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 48
KẾT LUẬN 49


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc làm cho ngƣời lao động luôn luôn là vấn đề nóng bỏng, có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, với sự phát triển của một đất nƣớc, sự phồn
thịnh của một dân tộc, nhƣ ông cha ta đã từng nói: Dân giàu, nƣớc mạnh. Tất cả
đều đƣợc đo bằng hiệu số việc làm và mức sống của ngƣời dân. Vì vậy, có việc
làm và việc làm có hiệu quả cho mỗi ngƣời lao động là một trong những mục tiêu
chính của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nƣớc ta trong những năm tới.
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, vấn đề
việc làm cho ngƣời lao động, chính sách tạo việc làm và chống thất nghiệp là một
trong những tiêu chí bảo đảm định hƣớng XHCN, góp phần đảm bảo an toàn, ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định:
“Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định
và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Thực hiện chủ trƣơng đó của Đảng, Nhà nƣớc ta
đã ban hành rất nhiều chính sách để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa góp phần
giải quyết việc làm nhƣ chính sách hỗ trợ cho vay vốn, xóa đói, giảm nghèo, thu
hút đầu tƣ nƣớc ngoài, khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nƣớc phát triển sản
xuất, tạo việc làm cho ngƣời lao động… Đặc biệt, với sự ra đời của Bộ luật Lao
động năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Bộ luật Lao động năm 2002,
2006, 2007; Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm là cơ sở pháp lý
quan trọng cho các chủ thể thực hiện quyền đƣợc làm việc và tuyển dụng lao động.
Trong vấn đề việc làm thì tạo việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề cốt lõi,
quan trọng, tuy nhiên song song với nó thì việc giúp đỡ những ngƣời thất nghiệp
cũng là một vấn đề đƣợc Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở đó Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2006 với chƣơng V về Bảo hiểm thất nghiệp đã góp phần ổn định
chế độ trợ cấp thất nghiệp, giúp ngƣời lao động ổn định cuộc sống trong thời gian
mất việc, đảm bảo trật tự xã hội.
Mặc dù nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc song vấn đề việc làm và
trợ cấp thất nghiệp vẫn đang là một trong những vấn đề cấp bách cần giải quyết

trên cả nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Thực tế cho thấy số
lƣợng lao động không có việc làm và mất việc làm vẫn đang tăng lên từng ngày,
việc áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tế còn có những khoảng cách nhất
định. Đối với pháp luật về việc làm thì vẫn còn một số quy định chƣa thực sự phát
huy đƣợc hiệu lực trên thực tế nhƣ các quy định về thủ tục tuyển dụng lao động, về

30


trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc…
Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) mới có hiệu lực hơn 02 năm nhƣng
cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế nhƣ về mức đóng góp và mức hƣởng thụ chƣa
tƣơng xứng, về đối tƣợng tham gia BHTN, về thời gian đăng ký thất nghiệp, nộp
hồ sơ hƣởng BHTN.
Ngoài ra, kể từ ngày 01/01/2015, thời điểm Luật Việc làm năm 2013 có hiệu
lực thi hành cũng là thời điểm các quy định về BHTN đƣợc điều chỉnh theo quy
định mới của Luật Việc làm. Tính đến nay, các quy định của pháp luật về BHTN
mới đƣợc thi hành trên thực tế đƣợc hơn 02 năm vì thế các nghiên cứu liên quan đến
các quy định này là rất ít. Hiện tại chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
toàn diện và đánh giá thực trạng việc thực hiện, đồng thời đƣa ra các giải pháp và
lồng ghép việc học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia có hệ thống BHTN phát triển
để góp phần hoàn thiện quy định về BHTN ở Việt Nam.
Với những lý do trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp- Qua thực tiễn thi hành tại tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn
của mình nhằm có một cái nhìn đúng đắn, toàn diện về pháp luật về BHTN, đồng
thời đánh giá thực trạng thực hiện tại tỉnh Nghệ An. Qua đó, tìm ra những nguyên
nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về BHTN trên
địa bàn và đặc biệt đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về
BHTN cũng nhƣ việc nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Là một bộ phận cấu thành của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Việt
Nam về an sinh xã hội, tuy mới thực thi song BHTN đã phát huy vai trò to lớn của
nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vì thế, trong thời gian qua đã
thu hút nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này, trong số đó cần phải kể
đến các công trình:
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của
BHTN hiện đại, vấn đề lựa chọn hình thức thất nghiệp tại Việt Nam” (2004) của
TS. Nguyễn Huy Ban đã nêu lên vấn đề thất nghiệp và BHTN, cũng nhƣ yêu cầu
xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ Luật học “Chế độ BHTN trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt
Nam” (2005) của NCS Lê Thị Hoài Thu đã đi sâu nghiên cứu, trình bày một cách
hệ thống những nội dung chủ yếu của chế độ BHTN, những yêu cầu đặt ra đối với
việc xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam, đồng thời có sự so sánh với quy định của
Tổ chức lao động quốc tế và một số nƣớc trên thế giới.

31


Luận văn Thạc sĩ Luật học “BHTN trong Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp” (2014) của Ngô Thu Phƣơng đã nêu ra một số nội dung
cơ bản của BHTN cũng nhƣ thực trạng áp dụng BHTN ở Việt Nam sau 5 năm thực
hiện.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tập chí khoa học pháp lý nhƣ:
“BHTN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế”; “Những bất cập trong thi hành pháp luật
về BHTN”; “Kết quả 6 năm thực hiện BHTN theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội”; “Những điểm mới về chính sách BHTN”…
Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, những vấn đề liên quan đến nội
dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp đã đƣợc giải quyết. Song những cơ chế để
giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật BHTN vẫn chƣa thực sự đầy đủ,
thậm chí còn yếu dẫn đến việc giải quyết hậu quả của tình trạng thất nghiệp mang
lại hiệu quả không cao. Điều này đòi hỏi cần phải có công trình nghiên cứu bổ

sung, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHTN.
Ngoài ra, các công trình trên đã đi sâu vào nghiên cứu về những nội dung cơ
bản của pháp luật BHTN, đã chỉ ra thực trạng và giải pháp cho việc hoàn thiện
pháp luật BHTN nhƣng đó là những nghiên cứu trƣớc khi chính sách BHTN ở Việt
Nam chính thức ban hành, hay sau thời điểm chính sách ban hành nhƣng chỉ tập
trung nghiên cứu theo từng mảng nội dung và chƣa có công trình khoa học nào
nghiên cứu trực tiếp vấn đề pháp luật về BHTN qua thực tiễn tại Nghệ An. Chính
vì vậy, đề tài “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp - Qua thực tiễn thi hành tại tỉnh
Nghệ An” sẽ làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về BHTN cũng nhƣ thực
trạng BHTN ở nƣớc ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trên thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về BHTN qua thực
tiễn áp dụng pháp luật về BHTN tại tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó kiến nghị một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHTN và giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về BHTN tại tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả đề ra nhiệm vụ của đề tài là:
- Làm sáng tỏ khái niệm BHTN, pháp luật về BHTN;

32


- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về BHTN và thực tiễn thi hành pháp
luật về BHTN ở tỉnh Nghệ An để chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những
tồn tại hạn chế;
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHTN qua
thực tiễn thi hành tại tỉnh Nghệ An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hệ thống văn bản pháp luật về BHTN;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về BHTN qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về BHTN ở Nghệ An
trong thời gian từ 2012 - 2016;
- Về không gian: Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về BHTN tại tỉnh
Nghệ An.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Vận dụng cơ sở lý luận khoa học duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, phép biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vấn đề đã đƣợc giải quyết, những bất cập tồn
tại và đƣa ra giải pháp hoàn thiện. Vận dụng các quan điểm, đƣờng lối, chính sách
của Đảng và nhà nƣớc về BHTN.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết truyền thống: Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng chủ yếu trong chƣơng 1 và chƣơng 2 để tiếp cận các quy định của pháp luật
Việt Nam về BHTN, đồng thời đánh giá thực trạng của các quy định trong quá
trình triển khai trên thực tế.
Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc sử dụng trong luận văn khi phân tích các số liệu
thống kê về BHTN nhằm làm rõ tƣơng quan các quy định và có đối chiếu đánh giá
với các văn bản, công ƣớc cũng nhƣ các nghiên cứu trƣớc đó để đối chiếu, nhận
xét và rút ra bài học đƣa ra những nhận định khách quan về nội dung nghiên cứu.

33


Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp, phân tích: Đƣợc sử dụng để thu thập, tổng

hợp số liệu và phân tích các số liệu đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về
BHTN.
Phƣơng pháp đánh giá, quy nạp: Đƣợc sử dụng để đánh giá những tác động
của các quy định pháp luật trong thực tế hoạt động từ đó đƣa ra những luận giải
về những hạn chế của pháp luật về BHTN nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các phƣơng pháp lịch sử cụ thể để tập hợp
thống kê những quy định nghiên cứu trƣớc đó để làm rõ.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hiện hành quy định nhƣ thế nào?
- Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Nghệ
An hiện nay nhƣ thế nào? Đã đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn đặt ra hay chƣa?
- Cần phải quy định trong Luật Việc làm và đƣa ra giải pháp nhƣ thế nào để
hoàn thiện quy định của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Tìm hiểu các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
- Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất
nghiệp.
- Đánh giá thực tiến áp dụng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
tại Nghệ An giai đoạn hiện nay.
- Những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp.
- Đƣa ra các yêu cầu cần phải giải quyết, hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Phải đƣa ra đƣợc những giải pháp cụ thể thực hiện có hiệu quả, đúng quy
định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp xuất phát từ lý luận và thực tiễn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Thứ nhất, đề tài góp phần xây dựng hệ thống lý luận khoa học về pháp luật
BHTN ở Việt Nam.


34


Thứ hai, mô tả một cách khá toàn diện, đầy đủ các quy định của pháp luật về
BHTN. Chỉ ra những bất cập, những lỗ hổng trong hệ thống pháp luật này, đánh
giá về sự không phù hợp giữa quy định hiện hành với thực tế áp dụng.
Thứ ba, xây dựng quan điểm khoa học và đƣa ra các giải pháp về hoàn thiện
pháp luật BHTN đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với các điều ƣớc, thỏa thuận
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, đóng góp một số biện pháp nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật trong thực tiễn.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp trên phạm vi cả nƣớc nói chung và tại tỉnh Nghệ An nói riêng.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt,
đề tài bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực
hiện tại Nghệ An.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là một biện pháp hỗ trợ khó khăn về kinh tế cho ngƣời lao động và gia
đình ngƣời lao động để đảm bảo ổn định cuộc sống và tạo các cơ hội để ngƣời lao
động đƣợc tham gia vào thị trƣờng lao động khi ngƣời lao động bị mất việc mà đang

có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia vào thị trƣờng lao động.
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, BHTN là một biện pháp hỗ trợ khó khăn mang tính tạm thời cho
ngƣời lao động khi ngƣời lao động bị mất việc làm.

35


Thứ hai, BHTN là một chính sách xã hội vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính
khuyến khích ngƣời lao động tham gia vào thị trƣờng lao động.
Thứ ba, BHTN thể hiện vai trò, trách nhiệm của Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng
lao động đối với ngƣời lao động khi ngƣời lao động rơi vào tình trạng mất việc
làm.
Thứ tƣ, BHTN áp dụng với ngƣời lao động bị mất việc mà đang có khả năng
lao động và sẵn sàng tham gia vào thị trƣờng lao động.
Thứ năm, BHTN thể hiện sự chia sẻ rủi ro về mặt tài chính, thông qua sự phân
phối theo lao động và mức độ chia sẻ giữa ngƣời tham gia BHTN.
1.2. Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, pháp luật về BHTN là cơ sở để thiết lập và bảo vệ quyền lợi của
ngƣời lao động bị rơi vào tình trạng mất việc làm.
Thứ hai, pháp luật về BHTN là phƣơng tiện để nhà nƣớc điều tiết các quan hệ
lao động trong nền kin tế thị trƣờng, góp phần ổn định an sinh xã hội.
1.2.2. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Từ những phân tích nguồn pháp luật và bản chất của hoạt động BHTN, có thể
đƣa ra khái niệm nhƣ sau:
Pháp luật về BHTN là một chế định trong hệ thống các chế định bảo hiểm xã
hội, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa ngƣời
sử dụng lao động với ngƣời lao động bị mất việc làm; giữa ngƣời lao động thất
nghiệp với cơ quan quản lý BHTN và các mối quan hệ khác có liên quan đến

BHTN; đƣợc hình thành do sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động dƣới sự bảo trợ của nhà nƣớc. Theo đó, chế độ này quy định mức đóng góp,
điều kiện hƣởng, cách thức chi trả quyền lợi bảo hiểm và các giải pháp nhằm hỗ
trợ cho ngƣời lao động mất việc khắc phục khó khăn, sớm có cơ hội tiếp cận việc
làm mới.
1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, nhóm các quy định về đối tƣợng tham gia BHTN.
Thứ hai, nhóm các quy định về trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, nhóm các quy định về tạo lập quỹ BHTN.
1.2.4. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp

36


Thứ nhất, môi trƣờng chính trị, pháp lý.
Thứ hai, sự tuân thủ pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp,
ngƣời lao động.
Thứ ba, các cơ quan thực thi pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Dƣới góc độ nghiên cứu của luận văn, chƣơng 1 luận văn tập trung vào phân
tích những vấn đề lý luận về thất nghiệp và BHTN, phân tích các khái niệm, đặc
điểm về BHTN, những vấn đề lý luận pháp luật về BHTN. Chƣơng 1 của luận văn
nhằm phân tích khái niệm pháp luật về BHTN, nội dung pháp luật về BHTN và ý
nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật về BHTN trong nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay. Thông qua những nội dung đã nghiên cứu ở chƣơng 1, luận văn làm sáng tỏ
những vấn đề chung nhất về BHTN và pháp luật về BHTN để làm cơ sở cho những
vấn đề mà nội dung chƣơng 2 sẽ đề cập đến.

37



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI NGHỆ AN
2.1. Thực trạng quy định về bảo hiểm thất nghiệp
2.1.1. Đối tƣợng và điều kiện hƣởng bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, ngƣời lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc, bao gồm: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dƣới 12 tháng.
Thứ hai, ngƣời sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm: (i) Cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; (ii) Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; (iii) Cơ quan tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; (iv) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng lao động theo
hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
2.1.2. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2.1.2.1. Trợ cấp thất nghiệp
Thứ nhất, điều kiện hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, mức trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tƣ, tạm dừng, chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
2.1.2.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho ngƣời lao động
Pháp luật quy định nội dung này nhằm phòng ngừa tình trạng, nguy cơ xảy ra
thất nghiệp đối với ngƣời lao động. Để việc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho ngƣời lao động đạt hiệu quả, pháp luật quy

định điều kiện, thời gian và mức hỗ trợ.
Thứ nhất, về điều kiện hỗ trợ.

38


Thứ hai, giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho ngƣời lao động.
Thứ ba, tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho ngƣời lao động.
2.1.2.3. Hỗ trợ tƣ vấn, giới thiệu việc làm, học nghề
Thứ nhất, tƣ vấn, giới thiệu việc làm. Ngƣời lao động đóng BHTN bị chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm
đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
Thứ hai, hỗ trợ học nghề. Không phải tất cả ngƣời lao động tham gia đóng
BHTN đều đƣợc hỗ trợ học nghề, mà phải có đủ các điều kiện nhất định.
Thứ ba, thời gian, mức hỗ trợ học nghề. Pháp luật quy định thời gian hỗ trợ học
nghề theo thời gian học ngề thực tế không quá 06 tháng. Mức hỗ trợ học nghề theo
quy định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Thứ tƣ, giải quyết hỗ trợ học nghề. Ngƣời lao động đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định có nhu cầu học nghề đƣợc hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở dạy
nghề..
2.1.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, về mức đóng góp.
Thứ hai, nguồn hình thành quỹ BHTN.
Thứ ba, về việc sử dụng quỹ BHTN.
Thứ tƣ, tiền lƣơng làm căn cứ đóng BHTN.
Thứ năm, về quản lý quỹ BHTN.
2.2. Đánh giá thực trạng quy định pháp luật về BHTN
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BHTN đã cơ bản hình
thành, tạo hành lang pháp lý cho các quan hệ xã hội về thất nghiệp, thị trƣờng lao
động phát triển theo các quy luật của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN.
Thứ hai, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
BHTN đã xuất phát từ thực tiễn của các quan hệ xã hội về việc làm, dựa trên sự
tổng kết, đánh giá tình hình thực tiễn các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm
và thất nghiệp, tiếp thu các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế mà nƣớc ta đã phê chuẩn.

39


Thứ ba, việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn đồng bộ, đầy đủ kịp thời và đáp
ứng đƣợc yêu cầu thu, tiếp nhận và giải quyết chế độ BHTN. Các văn bản hƣớng
dẫn đều phù hợp với các quy định của Luật và các văn bản có liên quan.
Thứ tƣ, các quy phạm pháp luật về BHTN có nhiều quy định mới đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực tế khách quan.
2.2.2. Những hạn chế, tồn tại
Thứ nhất, một số quy định pháp luật về BHTN còn mang tính định khung,
chƣa quy định cụ thế để có cách áp dụng thống nhất, có những quy phạp pháp luật
còn chƣa tƣơng thích và phù hợp với sự điều chỉnh của các công ƣớc quốc tế.
Thứ hai, xét trên bình diện khách quan, pháp luật về BHTN chƣa phát huy và
thực hiện đúng chức năng đảm bảo việc làm toàn diện cho ngƣời lao động.
Thứ ba, hiện nay, xét dƣới góc độ chung, việc xác định đối tƣợng và phạm vi
tham gia BHTN theo pháp luật hiện hành vẫn bộc lộ nhiều điểm cần xem xét.
Thứ tƣ, trong hành lang pháp lý hiện hành, pháp luật chƣa quy định giải thích
các khái niệm: Ngƣời lao động (theo nghĩa rộng), thất nghiệp, ngƣời thất nghiệp...
làm cơ sở áp dụng pháp luật một cách nhất quán.
Thứ năm, pháp luật còn có những quy định chƣa thống nhất về thời điểm
hƣởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ sáu, các quy phạm pháp luật hiện nay chƣa có quy định về các nguyên tắc về
việc làm xuyên suốt quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách việc làm,
chƣa quy định chất lƣợng, đảm bảo “việc làm bền vững”, “việc làm xanh”.
Thứ bảy, pháp luật quy định về thời gian hỗ trợ học nghề của ngƣời lao động
phụ thuộc vào thời gian học nghề thực tế nhƣng không quá 6 tháng là quá ngắn.
Thứ tám, quy định về thời gian đóng bảo hiểm trƣớc khi chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc chƣa đảm bảo tính bình đẳng giữa các loại hợp
đồng lao động khác nhau.
Thứ chín, pháp luật hiện hành quy định về thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp
chƣa phù hợp với thực tiễn.
Thứ mƣời, về chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH cấp huyện thực hiện
việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động tại trụ sở hoặc đại lý chi trả tại
xã vào một ngày nhất định trong tháng còn một số điểm chƣa hợp lý.
Thứ mƣời một, tỷ lệ đóng BHTN giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động và sự hỗ trợ của nhà nƣớc nhìn chung chƣa phù hợp, nếu xét dƣới góc độ

40


trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động trong việc duy trì, đảm bảo việc làm và
việc làm bền vững cho ngƣời lao động.
2.3. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Nghệ An
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, đối tƣợng tham gia BHTN. Số liệu thống kê cho thấy, tình hình
ngƣời lao động nộp hồ sơ hƣởng BHTN tăng qua các năm, tỷ lệ ngƣời lao động
nộp hồ sơ và tỷ lệ ngƣời lao động có Quyết định hƣởng trợ cấp thất nghiệp liên tục
tăng.
Thứ hai, sự biến động của việc hƣởng BHTN. Trong quá trình hƣởng BHTN,
ngƣời lao động do nhiều nguyên nhân khác nhau mà cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định tạm dừng việc hƣởng BHTN. Việc tạm dừng BHTN tăng, giảm qua

từng năm, cho thấy số ngƣời lao động không thông báo tình hình có việc làm tăng
trong thời gian đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, về mức hƣởng trợ cấp thất nghiệp. Đa số ngƣời lao động trên địa bàn
đã đƣợc hƣởng mức trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Mức trợ cấp thất nghiệp
tính theo mức lƣơng bình quân 6 tháng nên cũng đảm bảo tƣơng đối sự bình đẳng
giữa việc đóng BHTN và thụ hƣởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tƣ, về vấn đề học nghề, tƣ vấn giới thiệu việc làm. Ngƣời lao động trên
địa bàn Nghệ An đã đƣợc hỗ trợ học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề. Qua quá trình
hƣởng BHTN, số lƣợng ngƣời lao động theo học nghề tăng qua các năm, các
Trung tâm dịch vụ việc làm cũng tiến hành đúng chức năng theo quy định của
pháp luật.
Thứ năm, về thu, chi BHTN. Theo báo cáo thống kê, tính đến năm 2016, số
thu vào quỹ BHTN là 865.319 tỷ đồng. Việc thu BHTN đã đạt đƣợc mục tiêu đặt
ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tổng số chi BHTN năm 2016 là 33.046 tỷ đồng.
Qua đánh giá tình hình thực thi BHTN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, việc thực
thi pháp luật về BHTN đạt những kết quả nhƣ sau:
Thứ nhất, BHTN là lĩnh vực đƣợc cấp ủy, chính quyền địa phƣơng và các cấp
liên quan luôn quan tâm chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện BHTN trên địa
bàn.
Thứ hai, Luật Việc làm đƣợc ban hành trên cơ sở kế thừa và phát huy những
ƣu điểm, khắc phục những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong chính sách BHTN
hiện hành, góp phần tạo điều kiện cho việc thực thi pháp luật về BHTN có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

41


Thứ ba, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đã nhận thức đƣợc vai trò
quan trọng của BHTN, việc các doanh nghiệp trốn đóng BHTN và nợ tiền thất
nghiệp có xu hƣớng giảm.

Thứ tƣ, ngƣời lao động tham gia BHTN tăng qua từng năm; số thu BHTN từ
đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cũng tăng lên; cơ quan
chuyên môn đã chủ động, tích cực trong việc thu nộp quỹ BHTN.
Thứ năm, việc giải quyết chế độ, chính sách cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng
BHTN đảm bảo đúng chính sách, pháp luật và quyền lợi cho ngƣời lao động tham
gia thụ hƣởng BHTN.
Thứ sáu, tỉnh Nghệ An có sự chuẩn bị sẵn sàng về cả cơ sở vật chất và nhân
lực để tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHTN đảm bảo giải quyết đúng chế
độ và kịp thời cho ngƣời lao động.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại
Thứ nhất, mức hỗ trợ học nghề cho ngƣời lao động hiện nay trên địa bàn tỉnh
Nghệ An còn thấp, chƣa đủ hỗ trợ cho ngƣời lao động để ngƣời lao động tham gia
vào quá trình học nghề.
Thứ hai, mặc dù đã đƣợc tuyên truyền, nhƣng ngƣời sử dụng lao động không
chấp hành đúng pháp luật về BHTN, nhiều ngƣời sử dụng lao động vẫn chƣa hiểu
rõ quy định của pháp luật về BHTN.
Thứ ba, đa số lao động thất nghiệp có trình độ văn hóa thấp, chƣa qua đào tạo,
chƣa nắm chắc đƣợc các chế độ chính sách BHTN.
Thứ tƣ, nhận thức của một số ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, các cơ
quan, tổ chức về chính sách BHTN còn hạn chế.
Thứ năm, một số đơn vị trên địa bàn tỉnh chậm nộp hoặc nợ bảo hiểm xã hội
nói chung và BHTN nói riêng nên không chốt đƣợc sổ bảo hiểm xã hội.
Thứ sáu, về bộ máy tổ chức và kinh phí thực hiện chính sách: Hiện nay, bộ
máy thực hiện BHTN chƣa đƣợc tổ chức theo hệ thống ngành dọc, gây ra khó khăn
cho việc triển khai thực hiện.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Số lƣợng doanh nghiệp thực tế hoạt động không nhiều, số doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả ít, thu nhập của ngƣời lao động còn thấp nên lao động của tỉnh đi làm
việc nhiều ở các khu công nghiệp ở phía Bắc và phía Nam.
Chế tài xử phạt của cơ quan có thẩm quyền chƣa đủ mạnh cũng nhƣ lãi suất

chậm nộp BHTN đối với doanh nghiệp còn thấp so với lãi suất vay của ngân hàng.

42


Công tác thông tin, truyền thông về BHTN chƣa đƣợc thực hiện sâu rộng đối với
ngƣời lao động và các doanh nghiệp, đặc biệt các khu vực nông thôn, miền núi.
Một số doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhà nƣớc chuyển đổi hình thức
sở hữu chƣa có trách nhiệm trong việc đóng BHTN cho ngƣời lao động.
Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh trong chỉ đạo công
tác kiểm tra chƣa đƣợc chặt chẽ, đồng bộ, chƣa có sự thống nhất cao, chƣa giải
quyết kịp thời một số khó khăn và vƣớng mắc trong việc giải quyết chế độ BHTN
cho ngƣời lao động.

43


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Pháp luật về BHTN đã quy định khá rõ về đối tƣợng, chế độ trợ cấp thất
nghiệp, vấn đề hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng nghề, vấn đề quỹ BHTN qua
đó tạo cơ chế cho việc thực thi pháp luật về BHTN cho ngƣời lao động.
Tuy nhiên, từ các phân tích về thực trạng luật về BHTN cho thấy, pháp luật
về BHTN còn hạn chế, bất cập hoặc có nhiều vấn đề chƣa đƣợc quy định hoặc cụ
thể hóa dẫn đến khó thực hiện hoặc không thể thực hiện. Việc thực hiện BHTN
trên thực tế còn gặp khó khăn. Vấn đề áp dụng pháp luật về BHTN tại Nghệ An
còn nhiều vấn đề cần đƣợc xem xét. Thực tế thực thi pháp luật về BHTN tại Nghệ
An còn nhiều hạn chế nhất định. Các cơ chế áp dụng luật về BHTN còn chƣa đƣợc
ghi nhận một cách cụ thể. Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ ngƣời lao động trong quá
trình đóng BHTN và hƣởng trợ cấp thất nghiệp chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong
muốn. Bộ máy thực thi, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trên địa bàn

tỉnh chƣa đƣợc sát sao và chặt chẽ dẫn đến hiệu quả thực thi pháp luật về BHTN
chƣa cao. Từ những nhận định trên cho thấy, sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu
để có sự đồng bộ trong các quy định của pháp luật, hoàn thiện các quy định còn
thiếu thực thi pháp luật về BHTN là tất yếu khách quan.

44


Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về BHTN
Pháp luật hiện hành về BHTN đang có những khuyết điểm và hạn chế cần
phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị
trƣờng và phù hợp với các quy định trong công ƣớc quốc tế; đáp ứng các yêu cầu
cơ bản trong quá trình hoàn thiện để xây dựng một hệ thống pháp luật mang tính
toàn diện, đồng bộ, khoa học và tính khả thi cao.
3.2. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và chủ trƣơng đƣờng lối
chính sách của Đảng và nhà nƣớc.
Thứ hai, đáp ứng yêu cầu bảo vệ ngƣời lao động bị thất nghiệp.
Thứ ba, đảm bảo tối đa hiệu quả của việc bảo vệ ngƣời lao động bị thất
nghiệp, đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động.
Thứ tƣ, phù hợp với pháp luật lao động quốc tế.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BHTN
3.3.1. Hoàn thiện quy định về chi trả bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, cần quy định cụ thể trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động, trách
nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho ngƣời lao động.

Thứ hai, cần quy định bổ sung các vấn đề liên quan đến ngăn ngừa và hạn chế
thất nghiệp.
Thứ ba, nhà nƣớc cần bổ sung các đối tƣợng, phạm vi tham gia BHTN ngoài
những đối tƣợng đã đƣợc pháp luật hiện hành điều chỉnh.
Thứ tƣ, cần quy định giải thích các khái niệm: Thất nghiệp, ngƣời thất
nghiệp... làm cơ sở áp dụng pháp luật một cách nhất quán.
Năm là, cần có những quy định để thống nhất về thời điểm hƣởng trợ cấp thất
nghiệp.

45


Thứ sáu, cần bổ sung quy định về các nguyên tắc về việc làm xuyên suốt quá
trình xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách việc làm, quy định về chất
lƣợng, đảm bảo “việc làm bền vững”, “việc làm xanh”.
Thứ bảy, cần quy định về thời gian hỗ trợ học nghề của ngƣời lao động phụ
thuộc vào thời gian học nghề thực tế và căn cứ vào các ngành học để quy định
lƣợng thời gian cho nhóm ngành nghề một cách hợp lý.
Thứ tám, cần sửa đổi thống nhất mức đóng BHTN cho các loại hợp đồng
giống nhau.
Thứ chín, cần điều chỉnh lại quy định về thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp
cho phù hợp với thực tiễn.
3.3.2. Hoàn thiện quy định về quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Thứ nhất, về nguồn hình thành BHTN. Để phát huy hết trách nhiệm của
ngƣời sử dụng lao động trong đóng góp vào quỹ BHTN và phát huy vai trò của
quỹ BHTN, pháp luật cần điều chỉnh tăng mức đóng góp vào quỹ BHTN của ngƣời
sử dụng lao động.
Thứ hai, nhà nƣớc cần điều chỉnh tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHTN giai đoạn
hiện nay để đáp ứng với yêu cầu tình hình mới.
Thứ ba, cần quy định cụ thể mức đóng BHTN tính trên cơ sở mức lƣơng tối

thiểu vùng hoặc mức lƣơng tối thiểu chung và các khoản phụ cấp mà ngƣời lao
động thực nhận trên thực tế.
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
3.4.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp
Thứ nhất, nâng cao vai trò của các cơ quan nhà nƣớc trong thực hiện BHTN.
Thứ hai, thực hiện tốt hoạt động tuyên truyền, thông tin các quy định pháp
luật về BHTN.
Thứ ba, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN.
3.4.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp tại tỉnh Nghệ An
3.4.2.1. Phƣơng hƣớng triển khai

46


Thứ nhất, tiếp tục tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức của chủ sử dụng lao động và bản thân ngƣời lao động về chính sách
BHTN.
Thứ hai, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào việc quản lý hồ
sơ ngƣời lao động thất nghiệp.
Thứ ba, thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ về Sở Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Cục Việc làm và BHTN Trung
ƣơng.
Thứ tƣ, thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc, cải
cách hành chính, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để tạo việc làm cho
ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh.
Thứ năm, đầu tƣ cơ sở vật chất cho đào tạo nguồn nhân lực.

Thứ sáu, thực hiện các biện pháp thúc đẩy thị trƣờng lao động phát triển tại
tỉnh Nghệ An, tăng cƣờng công tác cung cấp thông tin về thị trƣờng lao động cho
ngƣời lao động biết.
Thứ bảy, khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Thứ tám, tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc
về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An để phát triển hoạt động đào tạo nghề
một cách hiệu quả.
Thứ chín, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn.
3.4.2.2. Các giải pháp để triển khai tốt chính sách pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, BHTN là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Thứ hai, bố trí chuyên viên có kinh nghiệm trong việc tƣ vấn, giới thiệu việc
làm; tìm biện pháp tốt nhất để tƣ vấn, giới thiệu việc làm, giới thiệu đa dạng ngành
nghề đào tạo... để ngƣời lao động thất nghiệp lựa chọn, giúp họ nhanh chóng trở lại
thị trƣờng lao động.
Thứ ba, phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội và ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội trong việc thực hiện chính sách BHTN.
Thứ tƣ, tăng cƣờng công tác kiểm tra và tự kiểm tra tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội cấp huyện.

47


Thứ năm, chủ động nắm bắt tình hình doanh nghiệp; đồng thời dựa vào tổ
chức Công đoàn tại các đơn vị sử dụng lao động để tạo sức ép đối với doanh
nghiệp trong tỉnh phải thực hiện đầy đủ quyền lợi về BHTN cho ngƣời lao động.
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cơ chế “một cửa” tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đến giao dịch và các đối tƣợng đƣợc

hƣởng quyền lợi theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ bảy, mở thêm các chi nhánh, văn phòng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
BHTN tại các huyện xa Trung tâm có lao động nghỉ việc nhiều để tạo điều kiện
thuận lợi tốt nhất cho ngƣời lao động khi hƣởng chế độ.
Thứ tám, tỉnh có văn bản đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền trong việc
thực hiện pháp luật về BHTN.
Thứ chín, những kiến nghị cụ thể với các cơ quan liên quan về chính sách, tài
chính, cán bộ và các vấn đề khác có liên quan.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong nội dung chƣơng này, tác giả đánh giá sự cần thiết phải hoàn thiện
pháp luật về BHTN và các yêu cầu đặt ra đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp
luật về BHTN. Trên cơ sở đó, luận văn luận giải các yêu cầu cụ thể cần phải hoàn
thiện đối với pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Việc xác định đƣợc các yêu cầu
hoàn thiện sẽ là cơ sở, tiền đề cho việc đƣa ra các giải pháp khắc phục các hạn chế,
khó khăn, bất cập trong quá trình thực thi pháp luật về BHTN giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, tác giả đƣa ra một số các
giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện pháp luật về BHTN. Trong đó, luận văn đề
xuất các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về BHTN trong thời gian tới. Thông qua các giải pháp này, quyền và lợi
ích của ngƣời lao động bị mất việc làm sẽ đƣợc bảo đảm. Đồng thời, đó cũng là
kênh để giúp nhà nƣớc điều tiết thị trƣờng việc làm có hiệu quả.

48


KẾT LUẬN
Pháp luật về BHTN là một đề tài có nội hàm liên quan đến nhiều nội dung
trong Luật Việc làm và các văn bản hƣớng dẫn liên quan. Từ việc nghiên cứu,
đánh giá thực trạng pháp luật về BHTN và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Nghệ An, tác

giả rút ra một số kết luận sau:
BHTN đƣợc xem là một chế độ chính sách trong hệ thống chính sách về an
sinh xã hội và có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề việc làm. BHTN đƣợc các Công
ƣớc quốc tế và pháp luật các quốc gia quy định để tạo tiền đề cơ sở bảo vệ ngƣời
lao động khi họ rơi vào tình trạng không có việc làm, mất việc làm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, về cơ bản hệ thống pháp luật về
BHTN ngày càng đƣợc hoàn thiện, các quy định của pháp luật hiện hành liên quan
đến BHTN tƣơng đối phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia,
đáp ứng đƣợc yêu cầu trong quá trình hội nhập sâu rộng. Tuy nhiên, việc triển khai
áp dụng các quy định của pháp luật về BHTN trong cả nƣớc nói chung và tại địa
bàn tỉnh Nghệ An nói riêng trên thực tế cũng đã bộc lộ nhiều bất cập, khó khăn cả
về quy định và công tác tổ chức thực hiện. Trên cơ sở bức tranh chung đánh giá
thực trạng và thực tiễn thực thi pháp luật về BHTN, đề tài đã xây đựng những định
hƣớng, yêu cầu cơ bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật về BHTN trong giai
đoạn hiện nay.
Trên cơ sở các định hƣớng mang tính nguyên tắc, đề tài tập trung vào các giải
pháp hoàn thiện pháp luật dựa trên các góc độ hoàn thiện các quy phạm pháp luật
về thực hiện BHTN và quỹ BHTN. Đồng thời một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về BHTN cũng đƣợc đề tài xem xét và nghiên cứu đề xuất. Việc
thực thi pháp luật về BHTN tại Nghệ An có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào
tiến trình sửa đổi hành lang pháp lý về BHTN và những vấn đề trọng yếu liên
quan. Đồng thời, sự phối hợp thực hiện, vai trò của các chủ thể tham gia và cơ chế
thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm cũng là những giải pháp hỗ trợ mà các bên cần
chú trọng để nâng cao tính khả thi của pháp luật về BHTN trong thời gian tới.

49




×