ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
BÙI NGUYÊN NAM
VỐN VÀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 0107
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Phƣơng
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................. 4
6. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 4
7. Kết cấu của Luận văn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY...................................................................................................... 6
1.1 Khái quát chung về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên .................................................................................................. 6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 6
1.1.1.1 Khái niệm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...................... 6
1.1.1.2 Khái niệm về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên .................................................................................................. 6
1.1.2 Một số vấn đề lý luận về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên .............................................................................. 7
1.1.2.1 Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .............. 7
1.1.2.2 Chủ thể đầu tƣ vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên .............................................................................. 7
1.2 Chuyển nhƣợng, thu lợi nhuận, tăng giảm, thu hồi vốn trong Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên .................................................................... 7
1.2.1 Vấn đề chuyển nhƣợng (bán), xử lý khoản lợi nhuận thu đƣợc trong
Công ty TNHH một thành viên .............................................................................. 7
1.2.2 Tăng, giảm vốn Điều lệ trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên ............................................................................................................................ 7
1.2.3 Các hợp đồng giao dịch của Công ty với ngƣời liên quan .......................... 8
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ
CẤU TRÚC VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN........................................................................................................... 9
2.1 Pháp luật về vốn và cấu trúc vốn trong thành lập và hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...................................................... 9
2.1.1 Quy định của pháp luật liên quan đến vốn và cấu trúc vốn trong Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ................................................................ 9
2.1.2 Ƣu điểm ........................................................................................................... 9
2.1.3 Hạn chế ............................................................................................................ 9
2.2 Thực tiễn về cấu trúc vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên .......................................................................................................................... 10
2.2.1 Vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ............................................................................ 10
2.2.1.1 Quan niệm về hành vi "góp vốn" vào công ty ........................................ 10
2.2.1.2 Các loại tài sản góp vốn và vấn đề định giá tài sản góp vốn ................. 10
2.2.2 Các giao dịch ảnh hƣởng đến vốn và cấu trúc vốn công ty và một số
vấn đề kiểm soát, bảo đảm vốn công ty trong các giao dịch ............................. 10
2.2.2.1 Việc hoàn trả vốn cho chủ sở hữu ........................................................... 10
2.2.2.2 Ký hợp đồng với các bên liên quan và gian lận trong việc chuyển
nhƣợng tài sản ....................................................................................................... 11
2.2.2.3 Một số vấn đề kiểm soát các giao dịch tƣ lợi nhằm bảo đảm vốn công
ty trong các giao dịch ............................................................................................ 11
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ VỐN VÀ CẤU TRÚC VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ........................................................................... 12
3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến vốn và cấu
trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.......................... 12
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về vốn và cấu trúc vốn
trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ......................................... 13
3.2.1 Các giải pháp về mặt pháp luật .................................................................. 13
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn thị trƣờng kinh tế Việt Nam hiện nay cho thấy: Tại thời
điểm kinh doanh ban đầu, khi mô hình kinh doanh còn nhỏ, cần tiết kiệm chi phí
và chủ sở hữu có nhu cầu quản lý hoàn toàn công việc kinh doanh của doanh
nghiệp thì việc lựa chọn mô hình kinh doanh DNTN hoặc Công ty TNHH một
thành viên là xu thế tất yếu. Do DNTN không có tƣ cách pháp nhân và chủ sở hữu
chịu trách nhiệm vô hạn nên nhằm để tránh đƣợc rủi ro, rõ ràng việc lựa chọn mô
hình Công ty TNHH một thành viên là sự lựa chọn thông minh. Đây là thực tiễn
đang diễn ra trong môi trƣờng kinh doanh hiện nay. Theo số liệu thống kê của Bộ
Kế hoạch và đầu tƣ tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho thấy,
trong tháng 1 năm 2017 có đến 8.990 doanh nghiệp mới đƣợc thành lập tại Việt
Nam, trong đó Công ty TNHH một thành viên chiếm đến 5.042 doanh nghiệp và
mô hình DNTN chỉ chiếm 298 doanh nghiệp.13
Chính thực tiễn sôi động này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc nghiên cứu
một cách toàn diện và hệ thống nhất về mô hình Công ty TNHH một thành viên,
đặc biệt là chế độ về cấu trúc vốn trong công ty. Điều này nhằm góp phần cho các
nhà đầu tƣ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận khung pháp lý để lựa chọn hƣớng đi
đúng đắn cho mình. Sự phát triển của một doanh nghiệp bền vững là bƣớc tạo đà
lớn cho sự bền vững và đi lên của nền kinh tế nƣớc nhà.
Bên cạnh đó, xuất phát từ tâm lý của các nhà kinh doanh Việt Nam: muốn tận
dụng tối đa mọi nguồn vốn để đầu tƣ kinh doanh. Cho nên việc tìm hiểu kỹ chế độ
pháp lý về vốn nói chung cũng nhƣ cấu trúc vốn nói riêng là điều vô cùng cần
thiết. Thông qua đó, nhà đầu tƣ có thể đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh cụ thể liên
quan đến vấn đề sử dụng và huy động vốn cho kinh doanh.
Ngoài nhu cầu về thực tiễn, hiện nay chúng ta thấy rằng hệ thống pháp luật
doanh nghiệp tại Việt Nam liên quan đến cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một
thành viên đƣợc hình thành, phát triển và không ngừng hoàn thiện. Điều này đƣợc
thể hiện qua Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 và hiện nay là
Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2015. Sự ra đời của
Luật Doanh nghiệp hiện hành đã đánh dấu một bƣớc phát triển rất lớn về những cải
cách liên quan đến chế độ vốn trong Công ty TNHH một thành viên. Ngoài việc
quy định cụ thể các điều kiện về vốn để thành lập công ty pháp luật doanh nghiệp
còn quan tâm chú ý đến cách thức huy động vốn, tăng giảm vốn trong công ty.
Mặc dù có nhiều quy định mới hoàn thiện hơn nhƣng bên cạnh đó quá trình tổ
chức thực thi Luật doanh nghiệp 2014 cũng tồn tại nhiều vấn đề vƣớng mắc, mâu
thuẫn trong các quy định về vốn và cấu trúc vốn của Công ty TNHH một thành
viên nhƣ tình trạng khai khống vốn khi đăng ký kinh doanh hay vấn đề chuyển
nhƣợng vốn....
13
xem lần cuối vào 6h08phút ngày 27/2/2017
1
Tuy nhiên chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn
diện và hệ thống về cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về “Vốn và cấu trúc vốn của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam” là điều hết sức cần thiết,
đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên đã đƣợc
rất nhiều nhà nghiên cứu khai thác. Trong thời gian qua, đã có rất nhiều bài viết liên
quan đến vấn đề này nhằm trao đổi về các quy định về vốn trong Công ty, phân tích
các đặc điểm về cơ chế vốn góp, cách thức góp vốn, các loại tài sản góp vốn trong
Công ty TNHH một thành viên. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này chỉ đi
vào tìm hiểu về mô hình thành lập, chế độ vốn trong Công ty TNHH một thành
viên hay vấn đề chuyển đổi từ DNNN sang hoạt động theo loại hình này mà chƣa
có công trình nghiên cứu chính thức nào đi sâu tìm hiểu một cách cặn kẽ về nghĩa
vụ của ngƣời quản lý trong Công ty TNHH một thành viên để có cái nhìn khái quát
liên quan đến chế độ pháp lý về vốn và cấu trúc vốn trong mô hình công ty. Tình
hình thực hiện cũng nhƣ tuân thủ quy định về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty
TNHH một thành viên. Đặc biệt liên quan đến cơ chế điều tiết vốn trong mô hình
mà Nhà Nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ. Có thể kể đến một số công trình nhƣ sau:
- Luật Thƣơng mại – Phần chung và thƣơng nhân của PGS.TS Ngô Huy
Cƣơng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.
- Chuyên khảo luật kinh tế của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, 2011;
- Chuyên khảo Pháp luật về doanh nghiệp các vấn đề pháp lý cơ bản của
Luật sƣ Trƣơng Nhật Quang, 2016; Cuốn sách chuyên khảo này đã đề cập về cách
thức góp vốn trong Công ty TNHH nói chung.
- “Chế độ pháp lý về quản lý nội bộ của công ty TNHH theo Luật doanh
nghiệp” của tác giả Lƣơng Thị Thu Hà;
- “Pháp luật về chuyển đổi DNNN thành Công ty TNHH một thành viên” của
tác giả Nguyễn Thị Huế.
Ngoài ra, vấn đề chế độ pháp lý về vốn và cấu trúc vốn cũng đƣợc đề cập tại
một số bài nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ: Một số vấn đề pháp lý và
thực tiễn về các loại hình doanh nghiệp của Thạc sỹ Đồng Ngọc Ba; Pháp luật về
hợp đồng thành lập công ty của Tiến sĩ Nguyễn Thị Dung; Quyền thành lập Công
ty TNHH của ngƣời chƣa thành niên theo quy định của pháp luật Pháp của Thạc
sỹ Lê Vệ Quốc; Hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về Công ty TNHH
của Thạc sỹ Trần Quỳnh Anh; Thực trạng pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam của Tiến sĩ Doãn Hồng
Nhung… Đây là các bài nghiên cứu về Công ty TNHH một thành viên nhƣng
thƣờng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chuyển đổi công ty Nhà Nƣớc thành
Công ty TNHH một thành viên hoặc tổng thể các quy định pháp luật Nhà Nƣớc về
2
loại hình công ty này. Hiện nay, chƣa có nhiều những nghiên cứu chuyên sâu về
vấn đề cấu trúc vốn của loại hình doanh nghiệp này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích mà tác giả hƣớng tới khi thực hiện luận văn là làm rõ những vấn đề
lý luận chung nhất về cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên và thực
trạng pháp luật hiện hành về vấn đề này, thực tiễn thực hiện pháp luật về vốn và
cấu trúc vốn trong công ty từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên. Cụ thể:
Một là, hệ thống hóa, xây dựng một số vấn đề lý luận về Công ty TNHH một
thành viên. Thông qua quy định pháp luật về mô hình Công ty TNHH một thành
viên để làm cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên, bao gồm khái
niệm, đặc điểm, phân loại cấu trúc vốn. Vai trò của cấu trúc vốn trong quá trình
hình thành và hoạt động của công ty, nguồn hình thành vốn cũng nhƣ quá trình
thay đổi cấu trúc vốn đối với mô hình Công ty TNHH một thành viên.
Hai là, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về cấu trúc vốn trong
Công ty TNHH một thành viên, đánh giá các ƣu điểm, các hạn chế của quy định về
cấu trúc vốn trong công ty.
Ba là, từ cơ sở lý luận về Công ty TNHH, chế độ pháp lý về vốn và cấu trúc
vốn trong công ty cũng nhƣ hiện trạng pháp luật về vấn đề này, luận văn đƣa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cấu trúc vốn đối với công ty TNHH trong
bối cảnh hội nhập quốc tế phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nhƣ trên nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra là tập trung nghiên
cứu dƣới hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, cụ thể:
- Trƣớc hết đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận về cấu trúc vốn trong Công ty
TNHH một thành viên.
- Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về cấu trúc vốn
trong Công ty TNHH một thành viên.
- Nghiên cứu, phân tích, bình luận thực trạng quy định của pháp luật về cấu
trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên, từ đó đƣa ra định hƣớng và đề xuất
các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam liên quan đến chế định này.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các quy định của pháp luật về vốn và cấu trúc vốn
trong Công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp 2014 và thực tiễn
thực hiện pháp luật về cấu trúc vốn.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm:
3
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu quá trình phát triển hệ thống pháp luật về
cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên qua các thời kỳ ở Việt Nam, có
sơ lƣợc một số mô hình cấu trúc vốn ở một số nƣớc trên thế giới, luận văn đặt
trọng tâm nghiên cứu pháp luật về cấu trúc vốn của Công ty TNHH một thành viên
trong giai đoạn pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Về không gian: luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu chế độ pháp lý về cấu
trúc vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, có so sánh với quy định
của một số nƣớc trên thế giới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đƣợc xây dựng trên cở sở phƣơng pháp luận của duy vật biện chứng
và phƣơng pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – LêNin làm cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận.
Bên cạnh đó còn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành nhƣ
phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn giải, suy luận logic để đánh giá các
vấn đề trên cơ sở làm sáng tỏ những khía cạnh lý luận, cũng nhƣ thực tiễn về cấu
trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên. Cụ thể:
+ Phƣơng pháp phân tích, hệ thống hóa: Phƣơng pháp này nhằm hệ thống hóa
các quy định của pháp luật về cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên để
từ đó phân tích, hệ thống hóa ở góc độ lý luận các nguồn hình thành vốn trong
công ty. Phân tích, chỉ rõ khái niệm, đặc điểm của từng loại vốn. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng ở chƣơng 1 và 2.
+ Phƣơng pháp phân tích luật viết : Nhằm phân tích ý nghĩa của một số quy
phạm có liên quan đến cấu trúc vốn trong công ty từ đó so sánh đối chiếu với thực
tiễn các quy định về vốn tại các Công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam hiện
nay. Sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 và 3 khi đề cập đến thực trạng và đề xuất giải
pháp hoàn thiện.
+ Phƣơng pháp thống kê: Nhằm thống kê số lƣợng Công ty TNHH một thành
viên đƣợc thành lập qua từng năm, thống kê đối tƣợng có quyền thành lập công ty
theo mô hình này, thống kê chủ thể, thống kê nội dung của cấu trúc vốn theo quy
định pháp luật Việt Nam. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở chƣơng 1 và chƣơng 2.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống về
cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên, có thể là tài liệu tham khảo cho
các cơ quan nghiên cứu pháp luật trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vực này, là tài liệu tham khảo cho các sinh viên tại các trƣờng Đại học
chuyên ngành Luật, và các cá nhân tổ chức muốn tìm hiểu về việc thành lập Công ty
TNHH một thành viên. Ngoài ra, các cơ quan bảo vệ pháp luật có thể tham khảo khi
vận dụng những quy định của pháp luật về Công ty TNHH một thành viên và cấu
trúc vốn trong công ty để áp dụng giải quyết các vụ việc trong thực tế.
7. Kết cấu của Luận văn
4
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đƣợc chia
làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về vốn và cấu trúc vốn của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về vốn và cấu trúc vốn trong Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chƣơng 3: Định hƣớng, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về vốn và cấu
trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY
1.1 Khái quát chung về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hiện nay, theo LDN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 vẫn kế thừa quy
định của LDN năm 2005 khi định nghĩa về loại hình công ty này. Theo đó: Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.14
Đặc điểm của mô hình Công ty TNHH một thành viên
Thứ nhất, thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chức. Cá nhân hoặc
tổ chức là chủ sở hữu công ty.
Thứ hai, Công ty TNHH một thành viên có tƣ cách pháp nhân.
Thứ ba, chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
Thứ tƣ, Công ty TNHH một thành viên không đƣợc phát hành cổ phần để
công khai huy động vốn. LDN 2014 quy định: "Công ty TNHH một thành viên
không đƣợc phát hành cổ phần" (khoản 3 Điều 73).
1.1.1.2 Khái niệm về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên
1.1.1.2.1 Khái niệm về vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
* Quan niệm về vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên qua
các thời kỳ theo pháp luật Việt Nam
Dƣới góc độ pháp lý, pháp luật nói chung và LDN 2014 nói riêng không đƣa
ra khái niệm chung về vốn mà chỉ đƣa ra những khái niệm cụ thể nhƣ vốn có
quyền biểu quyết, vốn điều lệ... Theo đó: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã đƣợc đăng ký
mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần (khoản 29, Điều 4 Luật
doanh nghiệp 2014).
14
Xem tại Điều 73, Luật Doanh nghiệp 2014
6
1.1.1.2.2 Khái niệm về cấu trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên là nguồn gốc, phƣơng
pháp hình thành nên tài sản trong công ty nhằm sử dụng vào mục đích mua sắm
trang thiết bị và phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành
1.1.2 Một số vấn đề lý luận về vốn và cấu trúc vốn trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1.1.2.1 Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: Vốn điều lệ là
tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc đã đƣợc đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014 Pháp luật cho phép chủ sở
hữu công ty TNHH một thành viên nhận vốn góp của ngƣời khác. Luật Doanh
nghiệp năm 2014 đã có bƣớc tiến đáng kể khi thừa nhận việc Công ty TNHH một
thành viên có quyền tăng vốn điều lệ đồng thời có quyền giảm vốn điều lệ trong
trƣờng hợp: Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt
động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả
cho chủ sở hữu; hoặc Vốn điều lệ không đƣợc chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và
đúng hạn theo quy định.
1.1.2.2 Chủ thể đầu tƣ vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
* Chủ thể có quyền đầu tƣ vốn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Chủ thể có quyền thành lập và quản lý Công ty TNHH một thành viên là cá
nhân, tổ chức ngƣời Việt Nam hoặc ngƣời nƣớc ngoài đều có quyền đứng ra thành
lập và quản lý Công ty TNHH một thành viên. Theo đó, với cách hiểu của Điều 18
LDN thì các tổ chức, cá nhân không đƣợc bỏ vốn ra thành lập và quản lý theo mô
hình công ty này
Nguồn gốc hình thành vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và phân loại vốn trong Công ty.
1.2 Chuyển nhƣợng, thu lợi nhuận, tăng giảm, thu hồi vốn trong Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.2.1 Vấn đề chuyển nhƣợng (bán), xử lý khoản lợi nhuận thu đƣợc trong
Công ty TNHH một thành viên
1.2.2 Tăng, giảm vốn Điều lệ trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Theo quy định của pháp luật, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp
do một cá nhân, hoặc một tổ chức tự bỏ vốn ra thành lập và trở thành chủ sở hữu
7
công ty. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi số vốn đã góp đủ vào doanh nghiệp hoặc cam kết góp khi thành lập công
ty. Đồng thời chủ sở hữu có quyền tăng hoặc thay đổi (giảm) vốn điều lệ khi đáp
ứng đƣợc các quy định của pháp luật.
1.2.3 Các hợp đồng giao dịch của Công ty với ngƣời liên quan
Theo Điều 86 LDN năm 2014 quy định về hợp đồng, giao dịch của công ty
với những ngƣời có liên quan thì: "1. Trƣờng hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức làm chủ sở hữu với những ngƣời sau đây phải đƣợc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem
xét quyết định: a) Chủ sở hữu công ty và ngƣời có liên quan của chủ sở hữu công
ty; b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên; c) Ngƣời có liên quan của những ngƣời quy định tại điểm b khoản này;
d) Ngƣời quản lý của chủ sở hữu công ty, ngƣời có thẩm quyền bổ nhiệm những
ngƣời quản lý đó; đ) Ngƣời có liên quan của những ngƣời quy định tại điểm d
khoản này. Ngƣời ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối
tƣợng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó; 2. Trƣờng hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên
phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận đƣợc thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi ngƣời có một phiếu
biểu quyết; ngƣời có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; 3. Hợp đồng,
giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đƣợc chấp thuận khi có đủ các điều
kiện sau đây: a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ
thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt; b) Giá sử dụng
trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trƣờng tại thời điểm hợp đồng đƣợc ký kết
hoặc giao dịch đƣợc thực hiện; c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy
định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này; 4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý
theo quy định của pháp luật nếu đƣợc ký kết không đúng quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Ngƣời ký hợp đồng và ngƣời có liên
quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và
hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu đƣợc từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó; 5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc ngƣời có liên quan của chủ sở
hữu công ty phải đƣợc ghi chép lại và lƣu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.”
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ CẤU TRÚC
VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
2.1 Pháp luật về vốn và cấu trúc vốn trong thành lập và hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2.1.1 Quy định của pháp luật liên quan đến vốn và cấu trúc vốn trong Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
. Tại LDN 2014 đã áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn
góp khi thành lập công ty, quy định rút ngắn thời hạn góp vốn đối với chủ sở hữu,
thành viên Công ty TNHH phải góp đủ và đúng loại tài sản nhƣ đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp; ngoài ra, LDN 2014 cũng đã đổi mới theo hƣớng
mô hình này đƣợc phép giảm vốn điều lệ trong một số trƣờng hợp nhất định...
2.1.2 Ƣu điểm
Cụ thể:
Thứ nhất, pháp luật về Công ty TNHH một thành viên đã có các quy định liên
quan đến vấn đề vốn góp và cam kết góp một cách cụ thể, chặt chẽ tạo điều kiện
cho chủ sở hữu tránh khỏi các hệ quả nhƣ bị phạt tiền, buộc phải thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh hoặc vốn điều lệ
Thứ hai, pháp luật doanh nghiệp đã mở rộng quyền tự do kinh doanh của các
chủ thể khi lựa chọn mô hình Công ty TNHH một thành viên thông qua việc cho
phép chủ sở hữu chuyển nhƣợng phần vốn góp hoặc giảm vốn điều lệ trong một số
trƣờng hợp cụ thể.
Thứ ba, Pháp luật doanh nghiệp hiện hành đã mở rộng chủ thể có quyền đầu
tƣ góp vốn vào Công ty TNHH một thành viên
Thứ tƣ, việc quy định chủ sở hữu của Công ty TNHH một thành viên chỉ phải
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp hoặc cam kết góp vào công ty
đã tạo điều kiện giúp mô hình Công ty TNHH một thành viên trở thành sự lựa chọn
ƣu tiên hàng đầu đối với các chủ thể kinh doanh, nhất là trong giai đoạn hiện nay
đa số hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam đang nằm ở quy mô vừa và nhỏ.
Thứ năm, cho phép chủ sở hữu đƣợc huy động thêm vốn từ nhiều kênh khác
nhau
2.1.3 Hạn chế
Thứ nhất, Luật Doanh nghiệp năm 2014 chƣa có quy định về giám sát quá
trình góp vốn vào Công ty TNHH một thành viên của chủ sở hữu công ty. Pháp
luật Doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đã bỏ quy định chung về vốn pháp định
và chỉ quy định mức vốn pháp định cho một số ngành nghề cụ thể nhƣ kinh doanh
bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm15...
15
9
Thứ hai, mặc dù pháp luật chỉ quy định Công ty TNHH một thành viên không
đƣợc phép phát hành cổ phần và các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 cho
thấy việc Công ty TNHH một thành viên đƣợc quyền phát hành trái phiếu thông
thƣờng (không có đặc tính chuyển đổi thành vốn góp) nếu đáp ứng một số điều
kiện theo luật định.
Thứ ba, trong quá trình chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang công ty,
những ngƣời góp vốn thƣờng chỉ lập Biên bản góp vốn, trong đó xác nhận góp vốn
bằng tài sản gì, nhƣ thế nào nhƣng họ thƣờng không tuân theo quy định của pháp
luật.
Thứ tƣ, việc Công ty TNHH một thành viên có thể đƣa vốn vào thành lập
công ty thông qua vốn góp hoặc cam kết góp mặc dù đã tạo cơ chế cởi mở cho các
chủ sở hữu nhƣng bên cạnh đó cũng là điểm hạn chế khiến cho các chủ sở hữu lợi
dụng tạo nguồn vốn ảo trong công ty mình.
Thứ năm, việc kiểm soát những đối tƣợng có quyền thành lập Công ty TNHH
một thành viên cũng nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác rất khó khăn do chƣa có
các quy định pháp lý chặt chẽ liên quan đến vấn đề này.
2.2 Thực tiễn về cấu trúc vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
2.2.1 Vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
2.2.1.1 Quan niệm về hành vi "góp vốn" vào công ty
2.2.1.2 Các loại tài sản góp vốn và vấn đề định giá tài sản góp vốn
Thứ nhất, Loại tài sản góp vốn: Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Tài sản
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác
ghi trong điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”.
Thứ hai, định giá tài sản góp vốn: Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014 phân
chia 2 trƣờng hợp định giá tài sản dựa vào thời điểm góp vốn vào công ty của
thành viên: (1) Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải đƣợc các thành
viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; (2) Tài sản góp vốn trong
quá trình hoạt động do doanh nghiệp và ngƣời góp vốn thoả thuận định giá hoặc do
một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trƣờng hợp tổ chức định giá chuyên
nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải đƣợc ngƣời góp vốn và doanh
nghiệp chấp thuận.
Thứ ba, Về thủ tục góp vốn: Điều 36 Luật Doanh nghiệp đã quy định về vấn
đề chuyển quyền sở hữu khi góp vốn vào công ty. Theo đó, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty
2.2.2 Các giao dịch ảnh hƣởng đến vốn và cấu trúc vốn công ty và một số
vấn đề kiểm soát, bảo đảm vốn công ty trong các giao dịch
2.2.2.1 Việc hoàn trả vốn cho chủ sở hữu
10
Theo Khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2014: “1. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trƣờng hợp sau đây: a)
Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ
sở hữu; b) Vốn điều lệ không đƣợc chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Điều 74 của Luật này.”
2.2.2.2 Ký hợp đồng với các bên liên quan và gian lận trong việc chuyển
nhƣợng tài sản
Thứ nhất, liên quan đến việc ký hợp đồng đối với các bên liên quan
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Hợp đồng,
giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối
tƣợng sau đây phải đƣợc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số,
mỗi ngƣời có một phiếu biểu quyết: a) Chủ sở hữu công ty và ngƣời có liên quan
của chủ sở hữu công ty; b) Ngƣời đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên; c) Ngƣời có liên quan của những ngƣời quy định tại
điểm b khoản này; d) Ngƣời quản lý chủ sở hữu công ty, ngƣời có thẩm quyền bổ
nhiệm những ngƣời quản lý đó; đ) Ngƣời có liên quan của những ngƣời quy định
tại điểm d khoản này”.
Thứ hai, liên quan đến một số gian lận trong quá trình thực hiện giao dịch
nhằm chuyển nhƣợng tài sản dù LDN 2014 không có quy định liên quan đến vấn
đề chủ sở hữu trong Công ty TNHH một thành viên là cá nhân hoặc Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu là tổ chức phải tự
chịu “Trách nhiệm cá nhân” khi nhân danh công ty thực hiện các hành vi, vi phạm
pháp luật hoặc không phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho ngƣời khác
hoặc thanh toán các khoản nợ chƣa đến hạn.
2.2.2.3 Một số vấn đề kiểm soát các giao dịch tƣ lợi nhằm bảo đảm vốn công
ty trong các giao dịch
Trong Công ty TNHH một thành viên vấn đề kiểm soát các giao dịch đƣợc
đặt ra trong một số trƣờng hợp nhất định. Lý do nhằm ngăn chặn các nguy cơ phát
sinh tƣ lợi. Những giao dịch cần kiểm soát thƣờng liên quan đến tài sản có giá trị
lớn của doanh nghiệp cần thiết phải đƣợc kiểm soát vì nó có ảnh hƣởng đến sự tồn
tại của doanh nghiệp đó hoặc các giao dịch của công ty với một số chủ thể cần phải
có sự giám sát.
11
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ VỐN VÀ CẤU TRÚC VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến vốn và cấu
trúc vốn trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Việc hoàn thiện chế độ pháp lý về cấu trúc vốn của Công ty TNHH một thành
viên phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra từ thực tế quản lý, tổ chức hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH một thành viên nói riêng.
Các quy định pháp luật phải phù hợp với thông lệ thế giới. Việt Nam đang
đẩy mạnh hội nhập quốc tế sâu rộng do đó chúng ta phải từng bƣớc hài hòa hóa các
quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế; mục đích nhằm tạo sự hấp
dẫn đối với nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến Việt Nam kinh doanh và lựa chọn mô
hình Công ty TNHH một thành viên.
Việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến chế độ pháp lý về cấu trúc vốn của
Công ty TNHH một thành viên phải phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế thị
trƣờng của Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng, chủ trƣơng phát triển
hệ thống các doanh nghiệp của Việt Nam, trong đó có Công ty TNHH một thành
viên.
Một yêu cầu nữa là khắc phục đƣợc những vƣớng mắc, hạn chế, bất cập hiện
nay, tạo cơ chế điều chỉnh pháp luật sát sao, hiệu quả, theo hƣớng chặt chẽ hơn đối
với các quan hệ phát sinh từ việc góp vốn, chuyển nhƣợng, quản lý, sử dụng, định
đoạt tài sản của công ty TNHH một thành viên để bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của: (i) Chủ sở hữu công ty (thành viên duy nhất); (ii) Bản thân Công ty
TNHH một thành viên (iii) Quyền lợi của bên thứ ba trong các giao dịch với công
ty. Tác giả sẽ đi vào phân tích các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý
về cấu trúc vốn của mô hình Công ty TNHH một thành viên.
Các giải pháp hoàn thiện mà tác giả đề cập đến ở luận văn này sẽ liên quan
đến các vấn đề về: (1) Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan
đến vấn đề vốn trong Công ty TNHH 1 thành viên. Có thể đánh giá rằng: Việc giữ
cho cấu trúc vốn trong công ty luôn đƣợc hài hoà ổn định là bƣớc quan trọng nhất
nhằm giúp cho công ty đó hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Để làm
đƣợc điều này thì vấn đề quyết định phải bàn đến là hệ thống chính sách về cấu
trúc vốn của công ty cần không ngừng hoàn thiện. Cụ thể: Hệ thống pháp luật cần
hoàn thiện các vấn đề liên quan đến chủ sở hữu bỏ vốn ra thành lập công ty, việc
chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty, vấn đề định giá tài sản góp vốn, chuyển
nhƣợng, huy động vốn trong công ty, kiểm soát các giao dịch tƣ lợi nhằm đảm bảo
lợi ích hài hoà của các chủ thể khi tham gia ký kết hợp đồng với công ty.... Tất cả
những vấn đề đó phải đƣợc quy định theo hƣớng phù hợp nhất với tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay; (2) Đề xuất các giải pháp hạn
chế tối đa tình trạng các Công ty TNHH một thành viên khai khống vốn. Mục đích
12
của các giải pháp này nhằm giúp nhà nƣớc quản lý tốt hơn việc những cá nhân, tổ
chức có ý đồ xấu trong việc thành lập các công ty ma với mục đích xấu; (3) Tiếp
tục hoàn thiện các quy định về chuyển dịch tài sản từ tài sản của cá nhân, tổ chức
thành tài sản công ty và ngƣợc lại. (4) Mở rộng môi trƣờng kinh doanh tạo sự
thông thoáng về tiếp cận vốn. Môi trƣờng kinh doanh thông thoáng luôn là vấn đề
đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm hàng đầu. Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra đời đƣợc
đánh giá là công cụ pháp lý phục vụ cho việc kinh doanh một cách an toàn và hiệu
quả. Và trong tƣơng lai việc ngày càng đề cao...; Đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến việc hình thành và sử dụng nguồn
vốn trong Công ty TNHH một thành viên.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về vốn và cấu trúc vốn
trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
3.2.1 Các giải pháp về mặt pháp luật
Thứ nhất, cần khắc phục tình trạng khai khống vốn trong Công ty TNHH một
thành viên nhƣ hiện nay.
Thứ hai, quy định liên quan đến vấn đề chuyển dịch quyền tài sản từ chủ sở
hữu sang công ty và ngƣợc lại cần đƣợc rõ ràng hơn
Thứ ba, cần tạo lập hành lang pháp lý rõ ràng cho phép Công ty TNHH một
thành viên phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc các loại chứng khoán khác nhƣ
quyền chọn mua và quyền chọn bán hay là không ?
Thứ tƣ, mở rộng quyền tự do kinh doanh của các tổ chức trong và ngoài nƣớc
thông qua việc xem xét lại về “Tƣ cách pháp nhân” đối với tổ chức nƣớc ngoài khi
thành lập Công ty TNHH một thành viên tại Việt Nam.
Thứ năm, đa dạng hoá các loại tài sản góp vốn nhằm tạo điều kiện cho công ty
TNHH một thành viên đƣợc tham gia vào quá trình thành lập và hoạt động dễ dàng
hơn
Thứ sáu, bổ sung một số quy định về định giá tài sản góp vốn và vấn đề xác
định trách nhiệm khi định giá sai.
3.2.2 Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật
Thứ nhất, phát huy vai trò của cơ quan đăng ký kinh doanh trong khâu “Hậu
kiểm”.
Thứ hai, nâng cao vai trò của các cơ quan định giá, kiểm toán, thuế đối với
các vấn đề liên quan đến vốn, tài sản. Các cơ quan này liên quan trực tiếp đến việc
kiểm soát số vốn của công ty.
Thứ ba, cần bổ sung các quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan
đại diện quản lý phần vốn của Nhà nƣớc trong các Công ty TNHH một thành viên.
Thứ tƣ, bồi dƣỡng, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, cho những ngƣời
quản lý doanh nghiệp.
13
KẾT LUẬN
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hệ thống pháp luật về các loại hình
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, lớn
mạnh về mọi mặt và đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp
hoá – hiện đại hoá nền kinh tế. Thực tế cho thấy, sự phát triển của các mô hình
doanh nghiệp đa dạng là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nền
kinh tế nƣớc nhà. Ngoài ra, không thể phủ nhận mô hình Công ty TNHH một thành
viên đang chiếm vai trò chủ đạo trong sự phát triển các mô hình kinh doanh tại
Việt Nam hiện nay. Với mỗi mô hình doanh nghiệp thì vấn đề về vốn, về cấu trúc
vốn là điều vô cùng quan trọng. Cấu trúc vốn hoàn thiện sẽ là bƣớc quyết định
sống còn đối với doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu chế độ pháp lý về vốn và cấu trúc vốn trong
Công ty TNHH một thành viên là một yêu cầu đòi hỏi cấp thiết. Bên cạnh những
ƣu điểm mà hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng mang lại sự thông thoáng cho các doanh nghiệp khi bỏ vốn thành
lập công ty thì cũng tồn tại những vƣớng mắc cần đƣợc hoàn thiện. Một trong
những nội dung mà đề tài đã làm đƣợc đó là thông qua hệ thống pháp luật về vốn
và cấu trúc vốn trong Công ty TNHH một thành viên tác giả đã đƣa ra đƣợc những
vƣớng mắc còn tồn tại trong quá trình áp dụng và thực hiện liên quan đến vốn
trong công ty cũng nhƣ giải pháp nhằm góp phần giúp các chủ thể và cơ quan Nhà
nƣớc có thể ứng dụng, thực thi tốt hơn trên thực tế. Từ cơ chế kiểm soát tài sản góp
vốn, định giá tài sản góp vốn cho đến vấn đề đa dạng hoá các loại tài sản góp vốn,
huy động các nguồn vốn trong Công ty TNHH một thành viên cũng nhƣ kiểm soát
các giao dịch tƣ lợi tránh tình trạng thất thoát vốn trong công ty, hay tình trạng
thiết lập vốn ảo, công ty ma nhằm thực hiện các hoạt động bất chính.
Trong một thời gian ngắn nghiên cứu hy vọng những phân tích, nhận định,
kiến nghị... đƣợc đề cập trong bài luận văn này có thể ứng dụng cho các cá nhân, tổ
chức khi có ý định kinh doanh dƣới hình thức Công ty TNHH một thành viên. Với
những gì đã trình bày, tác giả hy vọng có thể đóng góp cho các doanh nghiệp, các
tổ chức cơ quan Nhà nƣớc có những giải pháp tốt hơn, nhằm hoàn thiện hơn sự
phát triển của loại hình công ty này ở Việt Nam.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Danh mục văn bản pháp luật
1. Chính phủ, (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 về đăng ký doanh nghiệp, Hà Nội.
2. Chính phủ, (2015), Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2015 Quy định chi tiết một số Điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
3. Chính phủ, (2016), Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2016, Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ,
Hà Nội.
4. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1990), Luật công ty,
Nxb sự thật, Hà Nội.
5. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Luật doanh
nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ Luật Dân sự,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật doanh
nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật doanh
nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật dân sự,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
B. Danh mục các tài liệu tham khảo
1.
Ts Dƣơng Anh Sơn (2006), Cần thiết phải có cơ chế giám sát vốn
điều lệ trong Luật doanh nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp- Văn phòng Quốc
hội, (số 10/ 2006), tr. 56-59,62.
2.
Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật thƣơng mại, Tập 1,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
3.
Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật dân sự, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội.
4.
Đại học Luật Hà Nội (2001), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
5.
Đại Dƣơng , Ngƣời chết vẫn... làm giám đốc doanh nghiệp!
ngày 30 - 6 - 2007.
6.
Đinh Thị An (2004), Luận văn Thạc sĩ luật học Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật Cộng
hòa Pháp, Ngƣời hƣớng dẫn: TS Nguyễn Minh Mẫn.
1
7.
Huy Thắng, Chuyển đổi DN Nhà nƣớc: Không làm kiểu "bình mới
rƣợu cũ" ngày
7/7/2010.
8.
PGS.TS. Hoàng Thế Liên (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự
năm 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
9.
Lê Thị Tú Hồng (2006), Luận văn Thạc sĩ luật học Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật doanh nghiệp 2005 – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Ngƣời hƣớng dẫn: Ts Nguyễn Viết Tý.
10.
Thạc sỹ Lê Đình Vinh (2004), Kiểm soát các giao dịch tƣ lợi trong
công ty theo Luật doanh nghiệp”, Tạp chí luật học, số 1/2004.
11.
Nguyễn Thị Khế (2007), Pháp luật về tổ chức các hình thức doanh
nghiệp, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
12.
Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung (2009), Công ty vốn, quản
lý và tranh chấp, Nxb Tri Thức.
13.
Nguyễn Thị Dung (2010), Hoàn thiện quy định về vốn góp và xác
định tƣ cách thành viên công ty theo Luật doanh nghiệp 2005, Tạp chí luật học
(09), tr.30.
14.
Nguyễn Nhƣ Phát (1997), Lý luận chung về luật kinh tế, Giáo trình
luật kinh tế Việt Nam, Khoa luật, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
15.
NXB Chính trị quốc gia (2003), Quy định pháp luật về công ty TNHH
một thành viên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16.
NXB Chính trị quốc gia (2001), Văn bản pháp luật về địa vị pháp lý
của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế tại Việt Nam, Quyển A, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
17.
Nhà xuất bản Đà Nẵng (2004), Từ điển Tiếng Việt.
18.
Nhà xuất bản tƣ pháp – Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2006), Từ
điển Luật học.
19.
Nguyễn Thu Hà (2016), Tình hình chung về đăng ký doanh nghiệp
tháng 12 và năm 2016, Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia,
/>%8CNH-H%C3%8CNH-CHUNG-V%E1%BB%80-%C4%90%C4%82NGK%C3%9D-DOANH-NGHI%E1%BB%86P-TH%C3%81NG-12-V%C3%80N%C4%82M-2016.aspx, cập nhập ngày 22/12/2016.
20.
Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21.
Thạc sĩ Phạm Hoài Huấn (2010), Vốn điều lệ của công ty từ quy định
của Nghị định 102/ 2010/ NĐ-CP, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp – Văn phòng
Quốc hội (số 1/2011), tr. 55-57.
22.
Trần Thị Thanh Nghị (2009), Quy định về vốn pháp định trong thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp – Đôi điều trăn trở, tạp chí Nghiên cứu lập
pháp – Văn phòng Quốc hội (số 1/ 2009), tr .47- 52.
2
23.
Thạc sĩ Trần Quỳnh Anh (2010), Hoàn thiện quy định của pháp luật
Việt Nam về công ty trách nhiệm hữu hạn, Tạp chí Luật Học – Đại học Luật Hà
Nội (số 9/2010), tr. 10–18.
24.
Tiến Nguyên, Thành lập 12 công ty “ma” lừa đảo bán hóa đơn
ngày 18 - 02 - 2011.
25.
Trƣơng Nhật Quang (2016), Pháp luật về doanh nghiệp các vấn đề
pháp lý cơ bản, Nhà xuất bản dân trí, Hà Nội.
26.
I. Đ.Udanxốp và F.I.Pôlianxki (1974), Lịch sử tƣ tƣởng kinh tế, Nxb
Khoa học xã hội, tr.11
3