Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.89 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ ……

QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số : 60380101
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ……………..

HÀ NỘI – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của Luận văn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
Học viên


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành và sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm


ơn tới TS. Phan Chí Hiếu - người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời tri ân tới các thầy cô Khoa Pháp luật Kinh tế và các thầy cô
bộ môn Luật Thương mại đã trang bị cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt hai
năm đào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Luật Hà
Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn
bè đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung
nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Học viên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
*****
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QTCT Quản trị công ty
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 4
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn 4
6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5

8. Bố cục của luận văn 6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 7
1.1. Nhận thức chung về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 7
1.1.1. Khái niệm quản trị nội bộ công ty 7
1.1.2. Vai trò của quản trị nội bộ đối với hoạt động của công ty 12
1.1.3. Đặc trưng trong quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 14
1.2. Pháp luật về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 16
1.2.1. Cấu trúc pháp luật về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 16
1.2.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và Điều lệ công ty 20
1.3. Một số mô hình quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trên thế
giới và bài học kinh nghiệm với Việt Nam 22
1.3.1. Mô hình quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Đức. 22
1.3.2. Mô hình quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Hoa Kỳ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28


Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 29
2.1. Về bộ máy quản lýcông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 29
2.1.1. Bộ máy quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với Chủ sở hữu
công ty là tổ chức 29
2.1.2. Bộ máy quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với Chủ sở hữu
công ty là cá nhân 35
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận quản lý, các chức danh quản lý công
ty 37
2.2.1. Hội đồng thành viên 37
2.2.2. Chủ tịch công ty 42
2.2.3. Giám đốc (Tổng giám đốc) 43
2.2.4. Kiểm soát viên 46

2.3. Chế độ làm việc của bộ máy quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 50
2.3.1. Hội đồng thành viên 51
2.3.2. Chủ tịch công ty 53
2.3.3. Giám đốc (Tổng giám đốc) 53
2.3.4. Kiểm soát viên 54
2.4. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên 56
2.5. Vấn đề kiểm soát các giao dịch giữa công ty với những người có liên quan và các giao
dịch lớn 59
2.5.1. Vấn đề kiểm soát các giao dịch giữa công ty với những người có liên quan 59
2.5.2. Vấn đề kiểm soát các giao dịch lớn ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 66


Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VÀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ
NỘI BỘ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 67
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 67
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật quản trị nội bộ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 67
3.1.2. Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 68
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản trị nội bộ công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên 72
3.2.1. Tiến hành xây dựng cơ chế thi hành những quy định về quản trị nội bộ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 72
3.2.2. Phát huy vai trò của Điều lệ công ty 73
3.2.3. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền về Luật Doanh nghiệp 2014 và văn bản hướng
dẫn thi hành với những đổi mới quan trọng về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên. 74
3.2.4. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho những
người quản lý ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 75
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên 76
3.3.1. Thống nhất khái niệm và nội dung của quản trị nội bộ công ty nói chung và quản trị
nội bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng. 76
3.3.2. Chính xác hóa tên gọi của Hội đồng thành viên 77
3.3.3. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn của Kiểm soát viên 78
3.3.4. Quy định rõ ràng hơn về việc kiểm soát các giao dịch lớn 79
3.3.5. Quy định, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp có nhiều hơn một người đại diện
theo pháp luật. 80
3.3.6. Quy định rõ về thời hạn, chế tài xử lý đối với các trường hợp khôngtuân thủ các quy
định về quản trị nội bộ công ty. 81


3.3.7. Hoàn thiện chế độ thanh tra, kiểm soát và công khai thông tin về người có liên quan
trong công ty và chế độ công bố thông tin đối với hoạt động quản trị nội bộ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 83
KẾT LUẬN 84


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp được nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước ưa chuộng. Với tính chất gọn nhẹ về cơ cấu,
tổ chức và quản lý, công ty TNHH một thành viên đã và đang thu hút sự quan
tâm của đông đảo các nhà đầu tư. Ngày 12/06/1999 Luật Doanh nghiệp đã

được Quốc hội thông qua, trong đó lần đầu tiên ghi nhận một loại hình doanh
nghiệp mới: công ty TNHH một thành viên. Loại hình công ty này ra đời đã
đa dạng hóa các hình thức doanh nghiệp để các nhà đầu tư lựa chọn, đồng
thời đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư muốn đầu tư toàn bộ vốn vào một
doanh nghiệp, không muốn chia sẻ lợi ích với người khác, hoàn toàn chủ
động điều hành các hoạt động. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 1999 vẫn còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp bao gồm cả hoạt động của công ty TNHH một thành viên
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trước tình hình đó, Quốc hội
đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật Doanh nghiệp 1999. Để
tiếp tục hoàn thiện địa vị pháp lý của các doanh nghiệp, ngày 26 tháng 11
năm 2014 Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp sửa đổi (Luật Doanh
nghiệp 2014). Luật Doanh nghiệp 2014 có nhiều nội dung mới về doanh
nghiệp nói chung, công ty TNHH một thành viên nói riêng, góp phần tiếp tục
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam.
Là doanh nghiệp một Chủ sở hữu, được pháp luật công nhận là pháp
nhân, công ty TNHH một thành viên có bộ máy quản lý nội bộ riêng của
mình, hoàn toàn độc lập với Chủ sở hữu. Để thiết kế, vận hành cơ chế quản lý


nội bộ cho công ty TNHH một thành viên, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và
các văn bản hướng dẫn có liên quan đã có nhiều quy định về tổ chức quản lý
công ty TNHH một thành viên. Tuy vậy, thực tiễn áp dụng pháp luật trong
thời gian qua tiếp tục bộc lộ những hạn chế bất cập như: còn lẫn lộn về thẩm
quyền giữa Chủ sở hữu doanh nghiệp với với người đại diện Chủ sở hữu và
bộ máy quản lý nội bộ công ty; việc tổ chức bộ máy quản lý không đúng quy
định; tổ chức hoạt động cho các bộ phận, các chức danh quản lý công ty có
nhiều lúng túng, hiệu quả không cao; nhiều quyết định quản lý không có hiệu
lực; vai trò của Điều lệ, mối quan hệ giữa Điều lệ công ty với pháp luật liên
quan đến tổ chức quản lý nội bộ công ty không được đề cao… Mặt khác, từ

nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
đến nay, quy định về quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam khá đơn giản nếu so
sánh với các thông lệ chung của quốc tế. Do đó, yêu cầu về tìm hiểu và tăng
cường thực hiện cũng như hoàn thiện cơ chế quản trị công ty trong thị trường
vốn, đúng pháp luật, hướng đến sự phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy
định quản trị là vô cùng cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn nghiên cứu làm rõ
những luận cứ khoa học và thực tiễn liên quan đến quản trị công ty TNHH
một thành viên hiện nay, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Quản trị nội bộ công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, vấn đề tổ chức quản lý nội bộ, quản trị nội bộ công ty đã


được chú trọng từ khá lâu. Đầu những năm 1990, sự sụp đổ của nhiều tập
đoàn kinh tế lớn của Anh như Polly Beck, BIIC và Maxwell đã đòi hỏi những
bước cải thiện nhất định trong các thông lệ quản trị công ty để bảo vệ các nhà
đầu tư. Các bộ nguyên tắc quản trị công ty cũng như các báo cáo liên quan lần
lượt được ban hành và xuất bản. Năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế OECD xuất bản Các nguyên tắc quản trị công ty, là bộ quy chuẩn
quốc tế đầu tiên về quản trị công ty.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển và gia tăng nhanh chóng các doanh
nghiệp trong khối kinh tế tư nhân, quản trị công ty cũng được các nhà đầu tư,
quản lý kinh tế và nghiên cứu chú trọng hơn. Các công trình liên quan đến
vấn đề này đã được thực hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế,
các công trình thường xoay quanh vấn đề đánh giá thực trạng và hướng dẫn
quản trị cho doanh nghiệp. Một số công trình nổi bật như: “Hướng dẫn về
những thông lệ tốt nhất trong quản trị công ty cho Việt Nam” do Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước soạn thảo và phát hành năm 2002; “So sánh thực

trạng quản trị công ty tại Việt Nam với các nguyên tắc Quản trị công ty của
tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD” – Học viện Tài chính và công ty
tư vấn quản lý MCG nghiên cứu, năm 2004; “Thực trạng về quản trị doanh
nghiệp ở Việt Nam” – MPDF & IFC, năm 2004; “Báo cáo đánh giá tình hình
quản trị công ty của Việt Nam” do ngân hàng quốc tế WB thực hiện, tháng
6/2006; “Cẩm nang quản trị công ty” được ban hành bởi Tổ chức Tài chính
Quốc tế IFC và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam trong chương trình
tư vấn của IFC ở Đông Á – Thái Bình Dương, năm 2010;
Dưới góc độ luật pháp, quản trị công ty gần đây thu hút khá nhiều bình


luận, phân tích từ nhiều tác giả trên các tạp chí chuyên ngành luật, một số vài
viết như: “Đánh giá khung pháp lý về quản trị công ty và các kiến nghị hoàn
thiện” – TS. Lê Vũ Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 năm 2012; “Lý
luận và mô hình quản trị công ty ở nước ngoài và vấn đề tiếp nhận vào Việt
Nam” – PGS.TS Bùi Xuân Hải, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2 năm
2012; “Tiếp cận quản trị công ty cổ phần trên phương diện kết hợp hài hòa
lợi ích giữa các bên” – Ths. Cao Đình Lành, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
số 2 năm 2008…
Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2014
thì chưa có công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nào đề
cập một cách toàn diện, chuyên sâu dưới góc độ pháp lý về vấn đề quản trị
nội bộ công ty TNHH một thành viên.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về quản trị nội bộ
công ty TNHH một thành viên trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành; Điều lệ về tổ chức và hoạt động của một số công ty
TNHH một thành viên; thực tế vận dụng các quy định pháp luật về quản trị
nội bộ công ty TNHH một thành viên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Quản trị nội bộ doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung và có thể được
tiếp cận dưới những khía cạnh khác nhau về kinh tế, quản lý, pháp lý… Với
tư cách là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật, Luận văn chỉ tiếp cận các vấn đề


nghiên cứu dưới khía cạnh pháp lý.
Các quy định về quản trị nội bộ doanh nghiệp nói chung, công ty
TNHH một thành viên nói riêng tản mát trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau, ngoài Luật Doanh nghiệp còn có các văn bản chuyên ngành như: Luật
Chứng khoán; Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Luật Kiểm toán độc lập
năm 2011; Luật kinh doanh bảo hiểm,… nhưng luận văn tập trung nghiên cứu
các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Để làm rõ những điểm mới của
Luật Doanh nghiệp 2014, luận văn còn liên hệ, đối chiếu với các Luật Doanh
nghiệp năm 1999, 2005.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về quản trị công ty và pháp luật về quản trị nội bộ công ty; phân tích, đánh
giá thực trạng pháp luật về quản trị công ty TNHH một thành viên ở Việt nam
hiện nay để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty TNHH một thành
viên ở Việt Nam hiện nay.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn trả lời cho các câu hỏi sau:
Quản trị nội bộ công ty là gì? Vai trò của quản trị nội bộ công ty?
Quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên có đặc trưng gì?
Pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên là gì? Bao
gồm những nội dung gì? Mối quan hệ giữa pháp luật và Điều lệ công ty như
thế nào?
Quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên hiện nay được pháp luật



Việt Nam quy định như thế nào?
Những điểm mới của pháp luật Việt Nam về quản trị nội bộ công ty
TNHH một thành viên?
Những tồn tại, bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về quản trị
nội bộ công ty TNHH một thành viên?
Tại sao phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên ở nước ta
hiện nay?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và hoàn thiện các
quy định pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên?
6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, hoàn thiện hệ
thống pháp luật của Đảng, Nhà nước ta.
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác nhau, như: phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, khảo cứu thực tiễn nhằm minh chứng cho những lập
luận, những nhận xét đánh giá, kết luận khoa học của luận văn.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có những đóng góp về khoa học và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, luận văn tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về quản trị nội
bộ công ty TNHH một thành viên như: khái niệm quản trị nội bộ, vai trò của


quản trị nội bộ, đặc trưng của quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên,
cấu trúc pháp luật về quản trị nội bộ công ty TNHH một thành viên, mối quan
hệ giữa pháp luật và Điều lệ công ty, và liên hệ với một số mô hình quản trị

nội bộ công ty TNHH một thành viên trên thế giới như Đức, Hoa Kỳ.


Thứ hai, luận văn đã phân tích một cách toàn diện về các quy

định của pháp Luật Doanh nghiệp, nhất là các quy định mới về quản trị nội
bộ, chỉ ra các điểm mới…; đánh giá thực tiễn áp dụng để tìm ra điểm chưa
hợp lý, xác định tính khả thi của các quy phạm pháp luật về quản trị nội bộ
công ty TNHH một thành viên trong thực tiễn.


Thứ ba, luận văn đưa ra kiến nghị để sửa đổi, ban hành quy định

mới về nội dung, hình thức các quy định của pháp luật về quản trị nội bộ công
ty TNHH một thành viên trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Những kiến nghị cụ thể, đồng bộ của tác giả sẽ là cơ sở cho việc tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty TNHH một thành
viên, góp phần tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trên thực tiễn,
bảo đảm hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp ở nước ta và tăng tính an
toàn pháp lý trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục
của Luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị nội bộ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị nội bộ công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên


Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng

pháp luật và tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quản trị nội bộ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỘI BỘ
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1.1. Nhận thức chung về quản trị nội bộ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
1.1.1. Khái niệm quản trị nội bộ công ty
Quản trị nội bộ công ty hay quản trị công ty (QTCT) là thuật ngữ pháp
lý được chuyển ngữ từ khái niệm “Coporate Governance”1. Tuy đã xuất hiện
từ lâu nhưng cho đến đầu những năm 1990, sau sự thất bại và khủng hoảng có
hệ thống của nhiều công ty, tập đoàn lớn trên thế giới, QTCT mới được chú
trọng nghiên cứu nhằm giải quyết một cách có hệ thống các vấn đề pháp lý,
thể chế và thông lệ quản lý của các công ty2.
Khái niệm QTCT được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như góc
độ kinh tế, khoa học quản lý, pháp lý… Dưới góc độ kinh tế, QTCT là một
lĩnh vực kinh doanh học nghiên cứu cách thức khuyến khích quá trình quản trị
kinh doanh hiệu quả trong các công ty bằng việc sử dụng các cơ cấu động
viên lợi ích, cấu trúc tổ chức và quy chế - quy tắc. QTCT thường giới hạn
trong phạm vi câu hỏi về cải thiện hiệu suất tài chính, chẳng hạn, những cách
thức nào mà người Chủ sở hữu doanh nghiệp khuyến khích các Giám đốc của
họ sử dụng để đem lại hiệu suất đầu tư cao hơn.3
Dưới góc độ khoa học quản lý, QTCT được hiểu là hệ thống được xây
dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc QTCT chỉ ra
cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác
nhau có liên quan tới công ty cổ phần như Hội đồng quản trị, Giám đốc, cổ


đông, và những chủ thể khác có liên quan. QTCT cũng giải thích rõ quy tắc

và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng cách này,
QTCT cũng đưa ra cấu trúc thông qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công
ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc.
Dưới góc độ pháp lý, QTCT được giải thích bao gồm các quá trình áp
dụng, thực thi và rà soát các chính sách một cách đúng đắn và thường xuyên.
Quá trình này thường được thực hiện thông qua bộ phận quản lý công ty, với
mục đích giải trình và cân bằng quyền lực, qua đó nâng cao giá trị bền vững
của một công ty.4
Cho đến nay, kế thừa nguồn gốc cũng như điều chỉnh phù hợp với sự
phát triển của QTCT ở từng thể chế, thời kì, các nhà nghiên cứu trên thế giới
đã đưa ra rất nhiều quan điểm xung quanh nội dung của quản trị công ty.
Theo đó, QTCT được nhìn nhận dưới hai góc độ rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng, QTCT thiết lập một tổ hợp các mối quan hệ giữa các
bên tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của QTCT. Dưới góc nhìn
nhận này, QTCT không chỉ dừng lại ở quản lý nội bộ công ty mà còn quan
tâm tới các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; mục tiêu của QTCT cũng
không chỉ dừng lại ở điều hành và kiểm soát công ty mà hướng tới đảm bảo
hài hòa tất cả lợi ích của tất cả thành viên, nhà đầu tư, các bên có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan và cả lợi ích xã hội. Hầu hết các tác giả, tổ chức trên thế
giới khi nghiên cứu đều phát triển nội dung của QTCT theo hướng này.
Trong một ấn phẩm về quản trị công ty của US RoundTable tháng 9
năm 1997, quản trị công ty cũng được miêu tả “không phải là một mục tiêu
trừu tượng, mà tồn tại để phục vụ các mục đích của công ty bằng cách cung


cấp một cấu trúc mà trong đó các cổ đông, giám đốc và quản lý có thể theo
đuổi một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của công ty”5.
Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng định nghĩa: “Quản trị công ty
đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định hướng và kiểm soát các
công ty. Quản trị công ty liên quan đến mối quan hệ giữa ban giám đốc, Hội

đồng quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và những bên có quyền lợi
liên quan”6.
Rõ ràng hơn, Phòng Thương mại quốc tế ICC (International Chamber
of Commerce) xác định “Quản trị công ty là mối quan hệ giữa các nhà quản
lý công ty, các giám đốc và các Chủ sở hữu vốn, người dân và các tổ chức giữ
và đầu tư vốn của họ vào công ty để kiếm lợi nhuận. Nó đảm bảo rằng hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm cho việc theo đuổi các mục tiêu của công ty và
rằng các hệ thống của công ty phù hợp với luật pháp và các quy tắc”7.
Tuy nhiên đến nay, định nghĩa về QTCT được xem là rộng nhất và có
sức ảnh hưởng nhiều nhất là của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD
(Organization for Economic Co-operation and Development) ghi nhận trong
tài liệu mang tên “Các nguyên tắc quản trị công ty”, được tổ chức này xuất
bản năm 1999. Trong đó định nghĩa “Quản trị công ty là những biện pháp nội
bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan đến các mối quan hệ giữa
Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên
có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các
mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục
tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty


chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng
quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông,
cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát các hoạt động của
công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực
một cách tốt hơn”8. Định nghĩa này xác định một cách đầy đủ, rõ ràng phạm
vi cũng như mục đích mà QTCT hướng tới.
Theo nghĩa hẹp, QTCT được mô tả là các vấn đề về cấu trúc quản lý
của công ty, bao gồm các mối quan hệ giữa các thành viên, bộ phận trong
công ty với mục tiêu kiểm soát công ty. Quan điểm về quản trị công ty trong
Luật Công Ty của Vương Quốc Anh năm 1985, của giáo sư Giáo sư Ira M.

Millstein, Trường Quản lý Yale, Hoa Kỳ vào năm 1998, hay của Peter
Gourvetich và James J. Shinn trong tác phẩm “Quyền lực chính trị và kiểm
soát công ty” được đề cập theo cách nhìn này. Cụ thể:
 Luật Công ty của Vương quốc Anh năm 1985 xác định: “Quản
trị công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa cổ đông, các nhà
quản lý và Kiểm soát viên”.
 Cũng giống quan điểm đề cập trong Luật Công ty của Vương
quốc Anh, Giáo sư Ira M. Millstein cho rằng: “Quản trị công ty là việc công
ty áp dụng những phương pháp mang tính nội bộ để quản lý hoạt động của
công ty. Nó được thể hiện qua những mối liên hệ nội bộ về cơ cấu quyền hạn
và trách nhiệm giữa các chủ thể góp vốn, hội đồng quản trị và các nhà quản
lý”.9
 Tương tự, Peter Gourvetich và James J. Shinn trong tác phẩm
“Quyền lực chính trị và kiểm soát công ty” đề cập tới QTCT như một khái


niệm "nói về quyền lực và trách nhiệm. Nó là cấu trúc quyền lực trong đó mỗi
công ty sẽ quyết định rõ ai chi tiền, ai nhận tiền, ai chỉ định công việc; Ai
quyết định về việc nghiên cứu và phát triển, về việc sáp nhập và mua lại, cũng
như thuê và sa thải giám đốc điều hành…”10.
Có thể thấy, ở các tài liệu pháp lý trên Thế giới “Corporate
Governance” hay “Quản trị công ty” chỉ tập trung và được sử dụng để đề cập
đến trong công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty đại chúng. Còn đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, QTCT ít được đề cập đến.
Tuy nhiên có thể thấy, hoạt động QTCT ở bất cứ loại hình công ty nào cũng
là các quy định về cơ cấu bộ máy quản trị công ty, xác định chức năng, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, chế độ làm việc của bộ máy quản trị và vấn đề kiểm
soát trong công ty.
Tại Việt Nam, khái niệm về QTCT lần đầu tiên được ghi nhận chính
thức tại Quy chế Quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở

Giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán ban hành kèm theo
Quyết định số 12/2007/QĐ – BTC ngày 13/03/2007 (Quy chế Quản trị công
ty áp dụng cho các công ty niêm yết). Quy chế này định nghĩa: “Quản trị
công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều
hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và
những người liên quan đến công ty” 11. Như vậy, QTCT được tiếp nhận vào
Việt Nam theo nghĩa rộng, tuy không giải thích một cách chi tiết như OECD
nhưng đã thể hiện sự kế thừa và phù hợp với quan điểm của OECD cũng như
của WB và ICC.
Ở Việt Nam, “Corporate Governance” được dịch sang là “quản trị công


ty”. Tuy nhiên, trên thực tế cụm từ này thường bị nhầm lẫn với “quản lý”,
“điều hành” công ty mặc dù có nội hàm rộng hơn rất nhiều. Từ điển tiếng Việt
giải thích “quản lý là trông nom và điều khiển hoạt động của một tổ chức”,
còn “điều hành là sắp xếp vào quy trình hoạt động chung”12. Như vậy, quản
trị công ty, theo quan điểm pháp luật Việt Nam tiếp nhận tại Quy chế Quản trị
công ty áp dụng cho các công ty niêm yết bao gồm trong đó hoạt động xây
dựng cơ chế cho cả quản lý và điều hành công ty. Đối với các công ty nói
chung, có thể hiểu quản trị công ty là “Tổng hợp các quy định pháp luật, Điều
lệ, quy chế, quy định nội bộ, tập quán… điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong tổ chức bộ máy quản lý nội bộ công ty, hoạt động của bộ máy quản
lý nội bộ để đảm bảo thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành công ty
nhằm bảo vệ quyền lợi của Chủ sở hữu và bản thân công ty, đồng thời phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty”. QTCT có một số dấu hiệu
đáng lưu ý như sau:
Về chủ thể: Bao gồm các bộ phận trong bộ máy quản lý nội bộ doanh
nghiệp; các chức danh quản lý theo luật như Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), Kiểm
soát viên…

Về mục đích quản trị: Điều hành hoạt động kinh doanh của công ty để
đạt được mục tiêu thành lập công ty; bảo vệ quyền lợi của Chủ sở hữu và bản
thân công ty; phối kết hợp giữa các bộ phận trong công ty, các chức danh
quản lý công ty.
Về nội dung quản trị: Quy định rõ bộ máy quản lý công ty; xác định


chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của các bộ phận quản lý,
chức danh quản lý công ty; kiểm soát các giao dịch lớn, giao dịch với những
người có liên quan của công ty.
Về phương pháp quản lý: Thông qua các quy định của pháp luật về
QTCT, Điều lệ, quy chế công ty, quy định nội bộ, các tập quán quản trị… để
quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
1.1.2. Vai trò của quản trị nội bộ đối với hoạt động của công ty
Trong quan niệm về QTCT mà OECD ghi nhận đã khẳng định QTCTlà
những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty; tạo ra một cơ cấu
để đề ra các mục tiêu của công ty, xác định các phương tiện để đạt được
những mục tiêu đó và giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công
ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được bộ phận quản trị theo đuổi
các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các thành viên, cổ đông, cũng như
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát các hoạt động của công ty một
cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách
tốt hơn13.
Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC, trong tài liệu về QTCT của mình cũng
khẳng định, mục tiêu mà QTCT hướng tới là nhằm phân chia một cách phù
hợp quyền lợi và trách nhiệm các bên liên quan, từ đó tạo ra giá trị lâu dài cho
13What is Corporate Governance?,
/>Site/CACGP_Ho
me/CG/
các thành viên, cổ đông và những chủ thể đầu tư vốn vào công ty nhằm tìm



kiếm lợi nhuận.14
Ở một số loại hình công ty, Chủ sở hữu không đồng thời là người quản
lý hoặc là người lao động của công ty, mặt khác, lợi ích của các nhóm chủ thể
trong công ty (chủ thể quản lý điều hành, chủ thể giám sát, cổ đông công ty,
người có quyền lợi liên quan…) thường ít khi đồng nhất với nhau. Chính vì
thế, để đảm bảo đạt được mục đích, các nguyên tắc cơ bản và cơ chế của
QTCT cần buộc tuân thủ ở mức độ nhất định và pháp luật là công cụ hữu hiệu
giải quyết vấn đề này.
Bên cạnh đó, quản trị công ty được đánh giá là yếu tố then chốt để đẩy
mạnh hiệu quả thị trường, phát triển kinh tế cũng như tăng cường lòng tin của
nhà đầu tư. Sự tồn tại của hệ thống quản trị công ty hiệu quả trong phạm vi
một công ty và trong cả nền kinh tế nói chung góp phần tạo ra mức độ tin
tưởng, là nền tảng cho sự vận hành của kinh tế thị trường. Nhờ đó, chi phí vốn
thấp hơn và công ty khuyến khích sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn, củng
cố sự phát triển. Vai trò này của QTCT cũng đòi hỏi sự can thiệp của pháp
luật nhằm đảm bảo duy trì và phát triển nền kinh tế ổn định.
Tuy nhiên, đảm bảo quyền tự do kinh doanh cũng như quyền sở hữu
của các cá nhân, tổ chức, pháp luật chỉ điều chỉnh hoạt động QTCT theo
phương pháp tối thiểu, tức là, trong mỗi vấn đề, các quy định về QTCT chỉ
đưa ra các tiêu chuẩn mang tính chất căn bản buộc các chủ thể liên quan phải
áp dụng; pháp luật không hạn chế mức độ can thiệp của các công ty vào mô
hình quản trị của họ. Chẳng hạn, tiêu chuẩn về thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc pháp luật yêu cầu là những đòi
hỏi thiết yếu để tạo nên khung cơ bản của mô hình QTCT, tùy thuộc vào điều


kiện và nhu cầu, mỗi công ty hoàn toàn có quyền định ra những yêu cầu khác
cho thành viên Hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc công ty

14 Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC (2010), Cẩm nang quản trị công ty, Dự án quản trị công
ty tại Việt Nam, tr. 8
27
mình. Chuẩn mực quản trị công ty quốc tế hiện nay cũng điều chỉnh theo
phương pháp này.
Đối với công ty TNHH một thành viên, QTCT còn có vai trò quan
trọng đối với Chủ sở hữu công ty. Thông qua QTCT, Chủ sở hữu công ty có
thể nắm được các hoạt động của công ty, từ đó đưa ra các định hướng phát
triển cụ thể, kiểm soát các rủi ro trong tương lai để đảm bảo sự phát triển của
công ty.
Như vậy, QTCT tốt góp phần quan trọng trong việc phân bổ vốn đầu
tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả, đạt mức tăng trưởng cao. Ngoài ra cc̣òn
dự báo trước được các rủi ro về tài chính và có những biện pháp khắc phục và
giảm thiểu rủi ro đó. Thực tế chứng minh rằng, sự thất bại của các doanh
nghiệp dẫn đến các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính, ở mức độ nhất
định, đều có nguyên nhân từ quản trị nội bộ yếu kém. Quản trị nội bộ yếu
kém ở các nước Châu Á được coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu
của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ năm 1997 – 1998. Có thể thấy, quản
trị công ty tốt có vai trò khá quan trọng không chỉ với bản thân công ty mà với
cả nền kinh tế nói chung.
1.1.3. Đặc trưng trong quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên


×