Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch yên tử (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.64 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

VŨ TUẤN ANH– KHÓA 2015 -2017, CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

VŨ TUẤN ANH

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU TRUNG
TÂM LỄ HỘI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH YÊN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

VŨ TUẤN ANH
KHOÁ 2015-2017

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU TRUNG TÂM
LỄ HỘI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH YÊN TỬ

Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình


Mã số: 60.58.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ MINH PHƯƠNG

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa sau Đại học, trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội, tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị
và công trình.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới cô giáo - TS. Lê
Thị Minh Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp công tác tại
Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở xây dựng tỉnh Quảng Ninh, Sở
văn hóa thể thao và du lịch Quảng Ninh, Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia
Yên Tử, Công ty cổ phần phát triển Tùng Lâm đã cung cấp cho tôi những tài liệu
quý và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa sau đại
học, các đơn vị, các thầy, cô giáo và cán bộ của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học này.
Trân trọng cảm ơn ./.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Tuấn Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn Thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Tuấn Anh


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình và sơ đồ

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
NỘI DUNG ................................................................................................................9
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT KHU TRUNG TÂM LỄ HỘI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH YÊN TỬ.....9
1.1. Giới thiệu chung về Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử. ...............9
1.2. Thực trạng quản lý kỹ thuật hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và

dịch vụ du lịch Yên Tử .............................................................................................18
1.3. Thực trạng cơ chế quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và
dịch vụ du lịch Yên Tử .............................................................................................25
1.4. Thực trạng cơ cấu tổ chức và sự tham gia của cộng đồng trong công tác
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật.........................................................................27
1.5. Đánh giá chung ..................................................................................................30
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU TRUNG TÂM LỄ HỘI VÀ
DỊCH VỤ DU LỊCH YÊN TỬ. .............................................................................33
2.1. Cơ sở lý luận trong công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị..............33
2.2. Cơ sở pháp lý quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch
Yên Tử. .....................................................................................................................49
2.3. Kinh nghiệm về quản lý hạ tầng kỹ thuật ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam. ..........................................................................................................................55
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ
TẦNG KỸ THUẬT KHU TRUNG TÂM LỄ HỘI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH
YÊN TỬ. ..................................................................................................................67


3.1. Giải pháp quản lý kỹ thuật hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và
dịch vụ du lịch Yên Tử .............................................................................................67
3.2. Giải pháp cơ chế quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và
dịch vụ du lịch Yên Tử .............................................................................................73
3.3. Giải pháp tổ chức quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du
lịch Yên Tử ...............................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................92

1. Kết luận .................................................................................................................92
2. Kiến Nghị ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................



DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

BQLDA

Ban Quản lý dự án

BXD

Bộ xây dựng

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Chính phủ

CTR

Chất thải rắn

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

QCXDVN

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QLĐT

Quản lý đô thị

TCXDVN


Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP

Thành phố

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ
Số hiệu
hình

Tên ảnh, hình vẽ

Trang

Hình 1.1


Sơ đồ vị trí liên hệ vùng thành phố Uông Bí

10

Hình 1.2

Vị trí giới hạn Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử

14

Hình 1.3

Hiện trạng cảnh quan xây dựng

17

Hình 1.4

Hiện trạng kiến trúc và công trình xây dựng

18

Hình 1.5

Hiện trạng đường giao thông

20

Hình 1.6


Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật

21

Hình 1.7

Hiện trạng thoát nước thải

24

Hình 1.8

Hiện trạng rác thải và vệ sinh môi trường

25

Hình 1.9

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý di tích và rừng
quốc gia Yên Tử

29

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức giao thông trong khu vực

38

Hình 2.2


Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức

44

Hình 2.3

Mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến

47

Hình 2.4

Mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến - tham mưu

47

Hình 2.5

Mô hình quản lý theo cơ cấu chức năng

48

Hình 2.6

Mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng

48

Hình 2.7


Hình ảnh đất nước Sigapore

56


Hình 2.8

Hình ảnh đất nước Malayxia

58

Hình 2.9

Hình ảnh Khu di tích lịch sử Đền Hùng

60

Hình 2.10

Hình ảnh Khu di tích lịch sử Đền Cửa Ông

63

Hình 3.1

Chi tiết Tuynel ngầm điển hình

69


Hình 3.2

Đề xuất sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý di tích và
rừng quốc gia Yên Tử

81


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng,
Tên bảng, biểu
biểu

Trang

Bảng 1.1

Bảng hiện trạng sử dụng đất

16

Bảng 2.1

Quy định về các loại đường trong đô thị

38


MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế của một quốc gia nói chung và của một địa phương
nói riêng sẽ không thể phát triển được nếu không được đảm bảo các điều kiện về nguồn
nhân lực cũng như về hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều coi việc quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật là vấn đề thuộc hàng ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đại hội lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ, một trong những nội dung quan trọng của chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian tới là: "Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện
đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng; giao thông điện lực, thông tin, thủy lợi, cấp nước, thoát
nước, ... Phát triển mạng lưới đô thị phân bố hợp lý trên các vùng, hiện đại hóa dần các
thành phố lớn".
Thành phố Uông Bí được Chính phủ ra quyết định thành lập ngày 28/10/1961
(Quyết định số 180/CP) là thành phố công nghiệp khai thác than và sản xuất điện là chủ
yếu. Trải qua 46 năm, kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với các bước phát triển thăng
trầm của đất nước, Thành phố đã không ngừng được phát triển thành một đô thị với nhiều
tiềm năng lớn như: khai thác than, chế biến than, sản xuất điện, xi măng, cơ khí máy mỏ,
giáo dục đào tạo, y tế, dịch vụ, du lịch, văn hoá, tín ngưỡng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở.
Thực hiện mục tiêu phát triển đô thị theo nghị quyết Đảng bộ của tỉnh Quảng Ninh,
nhằm từng bước thực hiện quá trình cải tạo, xây dựng phát triển đô thị phù hợp với quy
hoạch phát triển đô thị chung của cả nước. Việc xây dựng thành phố Uông Bí có kiến trúc
mang tính dân tộc, có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, có môi trường cảnh quan đảm bảo phát
triển bền vững trở thành nhu cầu tất yếu khách quan.
Trong những năm vừa qua thành phố Uông Bí đã lập các quy hoạch chi tiết và thực
hiện nhiều dự án đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã có nhiều bất cập mới như
việc mở rộng ranh giới thành phố, mạng lưới đường giao thông đối ngoại và đối nội cần
đáp ứng nhu cầu phát triển mới; hệ thống các bến xe liên tỉnh cần được mở rộng; hệ thống


2
các cụm công nghiệp, trung tâm thương mại dịch vụ, các khu cây xanh TDTT, các quỹ đất

phát triển các khu dịch vụ du lịch và các khu ở mới đang có nhu cầu mở rộng.
Yên Tử là địa danh nổi tiếng, một tài sản có giá trị về lịch sử - văn hoá, một thắng
cảnh thiên nhiên đặc sắc đã được Nhà nước công nhận là Di tích Quốc gia đặc biệt. Những
giá trị lịch sử văn hoá và giá trị cảnh quan phong phú của Yên Tử ngày nay đang được bộc
lộ rõ nét tạo nên sức hấp dẫn với du khách, người mộ đạo và những nhà nghiên cứu khoa
học lịch sử trong và ngoài nước.
Thực tế hiện nay, tại khu vực đã hình thành sân khai hội, hệ thống bến bãi, hệ thống
các công trình dịch vụ, các công trình quản lý. Tuy nhiên, các công trình được bố trí chưa
khoa học, hình thức, chức năng công trình và cảnh quan khu vực chưa đáp ứng được nhu
cầu dịch vụ cả về quy mô và chất lượng trong khi lượng khách đến khu di tích ngày càng
cao.
Những năm gần đây, do sức hấp dẫn về giá trị văn hoá - lịch sử, tín ngưỡng, cảnh
quan, lượng du khách về Yên Tử ngày càng đông, thời gian lễ hội cũng kéo dài và số ngày
cao điểm cũng tăng lên. Thành phố Uông Bí, Giáo hội Phật giáo, Ban quản lý di tích, Công
ty cổ phần phát triển Tùng Lâm đã có nhiều cố gắng đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng, dịch vụ, tạo những điều kiện thuận lợi cho du khách nhằm khai thác có hiệu
quả khu di tích. Mặc dù đã có những nỗ lực lớn, nhưng do tốc độ đầu tư còn chậm chưa
thể đáp ứng nhu cầu của du khách, đặc biệt có những ngày cao điểm của mùa lễ hội việc
tập trung lên đến 7 - 8 vạn người đã gây áp lực lớn đối với hệ thống đường xá, dịch vụ ở
đây và đặc biệt là lượng xe của khách hành hương luôn quá tải, các bãi đỗ xe hiện có
không thể đáp ứng đủ. Việc giải quyết ùn tắc giao thông cũng là bài toán khó đối với các
cơ quan chức năng trên địa bàn.
Để khu trung tâm lễ hội thực sự hấp dẫn, thu hút du khách, bảo vệ được cảnh quan
khu di tích - danh thắng Yên Tử theo đúng mục tiêu phát triển, cần có những giải pháp
quản lý Hạ tầng kỹ thuật hợp lý, hướng tới một không gian văn hoá đặc sắc, khai thác hiệu
quả các đặc điểm tự nhiên và mang đậm nét văn hóa lịch sử của Yên Tử và đặc biệt là bảo
vệ cảnh quan khu di tích một cách hiệu quả.


3

Chính vì vậy, đề tài: “Quản lý Hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ
du lịch Yên Tử” là thật sự cần thiết góp phần hoàn thiện công tác quản lý Hạ tầng kỹ thuật
Thành phố Uông Bí nói chung và Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử nói
riêng.
* Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ
hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
- Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý Hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu
trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và
dịch vụ du lịch Yên Tử.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, thu thập tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu có chọn lọc các tài liệu và kế thừa kết quản nghiên cứu
của các đề tài nghiên cứu khoa học và các dự án có liên quan.
- Phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh, tổng hợp để đưa ra các giải pháp
quản lý Hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử cho phù
hợp.
* Một số khái niệm
Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử [24]
- Là một quần thể các công trình dịch vụ, công trình văn hóa có kiến trúc đặc sắc,
mang sắc thái của trung tâm Phật giáo - Trúc lâm Yên tử;


4
- Là nơi tổ chức lễ hội, trình diễn, hội thảo, trưng bày, giới thiệu nét đặc sắc, độc
đáo của khu di tích danh thắng Yên Tử đến du khách;
- Là một trung tâm dịch vụ du lịch, một điểm nhấn quan trọng trên tuyến hành

hương Yên Tử, góp phần phát triển du lịch tại Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử.
- Khái niệm về một số khu vực, công trình trong tổng thể của khu vực nghiên cứu:
+ Khu đón tiếp: Là nơi chào đón du khách, cung cấp cho khách các thông tin cơ
bản về Yên Tử và các thông tin về các dịch vụ, nơi khách chỉnh trang trang phục, chuẩn bị
tâm thế, chuẩn bị đồ lễ, hành trang thiết yếu cho hành trình tâm linh và du lịch.
+ Khu làng hành hương: Các công trình cho hoạt động dịch vụ của người dân, công
việc của các cơ quan chức năng được quy hoạch và kiến trúc như một ngôi làng phong
cách truyền thống dân tộc.
+ Công trình trung tâm lễ hội (Cung Trúc Lâm): là khu hành lễ, thuyết pháp, tổ
chức các sự kiện Phật giáo và các hội nghị lớn khác.
+ Khu trưng bày, triển lãm: Là nơi trưng bày các hiện vật tài liệu nghiên cứu về
Phật giáo Việt Nam, về thiền phát Trúc Lâm Yên Tử. Là khu vực giới thiệu bằng phim
ảnh, các loại hình nghệ thuật liên quan đến phật giáo, văn hóa truyền thống.
+ Khu hội nghị, hội thảo: Là nơi phục vụ các cuộc hội thảo, hội nghị về phật giáo,
vua Trần Nhân Tông. Các cuộc hội nghị chuyên đề về du lịch văn hóa truyền thống.
+ Khu Tuệ tĩnh đường: Là nơi kế thừa và ứng dụng y học cổ truyền Việt Nam vào
việc chăm sóc sức khỏe, cân bằng tâm trí, cơ thể và tinh thần. Đây cũng nơi lưu trú cho du
khách.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị [17]
Theo Điều 3 của Luật xây dựng 2014 giải thích: “hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao
gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng chiếu sáng công cộng,
cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác”.


5
Các công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm: Mạng lưới đường, cầu, hầm, quảng
trường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch; các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật giao thông
(cảng hàng không, nhà ga, bến xe, cảng thủy).
Các công trình cấp nước đô thị chủ yếu gồm: Các công trình thu nước mặt, nước
ngầm; các công trình xử lý nước; hệ thống phân phối nước (đường ống, tăng áp, điều hòa).

Các công trình thoát nước đô thị chủ yếu gồm: các sông, hồ điều hòa, đê, đập; các
cống, rãnh, kênh, mương, máng thoát nước; các trạm bơm cố định hoặc lưu động; các trạm
xử lý nước thải; cửa xả vào sông hồ.
Các công trình cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị chủ yếu gồm: các nhà máy
phát điện; các trạm biến áp, tủ phân phối điện; hệ thống đường dây dẫn điện; cột và đèn
chiếu sáng.
Các công trình quản lý và xử lý các chất thải rắn chủ yếu gồm: trạm trung chuyển
chất thải rắn; khu xử lý chất thải rắn.
Các công trình thông tin liên lạc đô thị chủ yếu gồm: các tổng đài điện thoại; mạng
lưới cáp điện thoại công cộng; các hộp đầu cáp, đầu dây.
Ngoài ra, ở các đô thị có thể còn có các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như hệ
thống cung cấp nhiệt, hệ thống cung cấp khí đốt, đường ống vận chuyển rác, hệ thống
đường dây cáp truyền hình, truyền thanh, cáp internet...
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò là nền tảng cho sự phát triển của các ngành
kinh tế khác. Trong các đô thị yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành
công của nhiều lĩnh vực kinh tế đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đặc biệt là sự xuất hiện
của các đường giao thông kéo theo sự hình thành và phát triển: các khu đô thị, khu dân cư
hình thành, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch ... các hạ tầng kỹ thuật khác cũng từ
đó hình thành và phát triển theo, kéo theo hệ thống dịch vụ công phát triển. Do đó, việc
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là hết sức quan trọng. Nếu
không có chính sách đúng đắn và hợp lý thì việc kêu gọi vốn đầu tư sẽ khó khăn. Hiện nay,
mỗi năm Nhà nước phải bỏ ra kinh phí từ 25% đến 40% ngân sách quốc gia để đầu tư xây


6
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Do đó, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũng
được coi là công cụ chính để điều tiết kinh tế vĩ mô.
Sự hình thành và phát triển của đô thị nói chung phụ thuộc vào quy hoạch phát triển
không gian đô thị. Quy hoạch phát triển không gian đô thị chỉ được thực hiện có hiệu quả
khi hạ tầng kỹ thuật được xây dựng đồng bộ và đi trước một bước. Việc đầu tư cơ sở hạ

tầng kỹ thuật đô thị không đồng bộ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển quy
hoạch chung của các đô thị. Đô thị càng phát triển thì hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị càng
có ý nghĩa quan trọng. Sự phát triển của các ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo
phương thức hình thành các khu đô thị mới có vai trò phân bổ lại mật độ dân cư đô thị,
nâng cao mức sống, tiện nghi sinh hoạt cho người dân đô thị và có ý nghĩa quan trọng
trong việc quy hoạch phát triển không gian đô thị.
Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị [13]
Theo PGS.TS. Phạm Trọng Mạnh: Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có nội
dung rộng lớn bao quát từ quy hoạch phát triển, kế hoạch hoá việc đầu tư, thiết kế, xây
dựng đến vận hành, duy tu sửa chữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thập số liệu để thống
kê, đánh giá kết quả hoạt động của cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là toàn bộ phương thức điều hành
(phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định...) nhằm kết nối và đảm bảo sự tiến
hành tất cả các hoạt động có liên quan tới quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Mục tiêu
của nó là cung cấp và duy trì một cách tối ưu hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các
dịch vụ liên quan đạt được các tiêu chuẩn quy định trong khuôn khổ nguồn vốn được cấp
và kinh phí được sử dụng.
Theo một cách tiếp cận khác thì quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hai nhóm:
quản lý kinh tế, kỹ thuật và quản lý tổ chức. Hai nhóm chức năng này có quan hệ mật thiết
với nhau trong mọi hoạt động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Xã hội hóa và giám sát cộng đồng [10]


7
- Xã hội hoá:
Xã hội hoá trước hết là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội, qua đó cá nhân
học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận nền văn hoá của xã hội như khuôn mẫu tác phong xã hội, chuẩn
mực giá trị văn hoá xã hội để hoà nhập vào xã hội cũng như đáp ứng các kỳ vọng của xã
hội. Xã hội hóa còn là quá trình con người tiếp nhận nền văn hoá để gia nhập vào đời sống

xã hội.
- Giám sát cộng đồng:
Giám sát cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn theo
các quy định pháp luật khác có liên quan, nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy
định về quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện với
mục tiêu góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp với các quy hoạch được duyệt, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; Phát hiện, ngăn chặn để xử lý kịp thời các hoạt
động đầu tư không đúng quy hoạch, sai quy định; các việc làm, gây lãng phí, thất thoát vốn
và tài sản nhà nước, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, xâm hại lợi ích của cộng
đồng. Trên cơ sở đó kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý
theo đúng quy định.
* Ý nghĩa khoa học và tực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để quản lý Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
nhằm xây dựng khu Trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử hài hoà với thiên nhiên,
không phá vỡ môi trường, Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, khớp lối với hệ thống Hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài.
* Cấu trúc luận văn
Ngoài phần MỞ ĐẦU và KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, nội dung chính của luận
văn có ba chương gồm có:


8
- Chương 1: Thực trạng công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và
dịch vụ du lịch Yên Tử.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ
hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.



THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với vị trí về tự nhiên, kinh tế, xã hội hiện có, Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du
lịch Yên Tử là một địa danh có tiềm năng phát triển du lịch. Những năm vừa qua, được
quan tâm của Trung ương, của Tỉnh Quảng Ninh, Thành phố Uông Bí, Ban quản lý di tích
và rừng quốc gia Yên Tử đã có nhiều cố gắng xây dựng và quản lý Khu trung tâm lễ hội
và dịch vụ du lịch Yên Tử đạt được những thành quả nhất định.
Tuy nhiên còn nhiều vấn đề phải tiếp tục giải quyết, trong đó đặc biệt chú ý tới vai
trò nhà nước và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật.
Luận văn "Quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên
Tử" đã góp phần khái quát lý luận và kinh nghiệm các nước trong công tác quản lý hạ
tầng kỹ thuật, đặc biệt là khu đô thị du lịch, làm rõ thực trạng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử hiện nay, chỉ ra được những
thành quả và hạn chế về công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ
du lịch Yên Tử những năm qua.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà

nước và nâng cao vai trò giám sát cộng đồng trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu
trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
2. Kiến Nghị
Để nâng cao công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu trung tâm lễ hội và
dịch vụ du lịch Yên Tử, tôi xin có một số kiến nghị sau đây:
a. Đối với nhà nước, tỉnh Quảng Ninh và thành phố Uông Bí
- Thực hiện thống nhất và đơn giản hoá các thủ tục pháp lý
Nhà nước cần ban hành văn bản quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức hoạt động của ban quản lý di tích và rừng quốc gia Yên Tử để phù hợp với chính
sách chế độ quản lý đầu tư hiện hành và yêu cầu của thực tiễn công tác quản lý;


93
- Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước trong phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Theo quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước, cần củng cố Ban
quản lý di tích và rừng quốc gia Yên Tử với các cán bộ có đủ năng lực, có đầy đủ trình độ
chuyên môn. Đối với cán bộ kỹ thuật phải có trình độ kỹ sư chuyên ngành có kinh nghiệm
lâu năm. Cán bộ kế toán phải có trình độ Đại học, có phẩm chất đạo đức, năng lực công
tác, có kinh nghiệm lâu năm. Bộ máy ban quản lý gọn nhẹ đảm bảo một người làm một
việc nhưng biết nhiều việc. Có quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án, phân công, phân
nhiệm rõ ràng, thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả để tăng cường số lượng và chất lượng công
trình, ngày càng nhiều dự án đưa vào hoạt động phát huy hiệu quả.
- Tiếp tục đa dạng hoá nhằm thu hút các nguồn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật
Trên cơ sở chính sách của Nhà nước, thành phố Uông Bí cần phải cụ thể hoá bằng
các biện pháp linh hoạt, mềm dẻo thích ứng với điều kiện của địa phương. Khuyến khích
các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Cần có chính sách để thu hút vốn trong dân để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật.

Có thể áp dụng hình thức cho doanh nghiệp đầu tư trước sau đó thu hồi vốn của
người sử dụng trả cho doanh nghiệp.
Cần triển khai hoàn thành sớm việc xây dựng quy hoạch chi tiết 1/500 và quy
hoạch sử dụng đất đai trên toàn khu di tích và lịch sử Yên Tử để khai thác quỹ đất có hiệu
quả và thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuận lợi. Đồng thời có cơ chế để xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội.
b. Đối với Ban quản lý di tích và rừng quốc gia Yên Tử
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu Trung
tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử thì Ban quản lý di tích và rừng quốc gia Yên Tử cần
thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:


94
- Xây dựng cơ chế chính sách phối hợp chặt chẽ liên ngành trong công tác quản lý
hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Thanh tra, kiểm soát trong vùng để phát hiện sự cố, những vi phạm về hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường để có giải pháp xử lý kịp thời.
- Xây dựng cơ chế chính sách về kinh tế, tài chính để tạo ra môi trường pháp lý
thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Xúc tiến các chương trình nâng cao năng lực cán bộ chuyên ngành hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, cung cấp đủ các điều kiện trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác hệ
thống hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng kế hoạch quản lý và quy định phối hợp đóng góp kinh phí hàng năm
thực hiện lập dự án, quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, công tác tuyên truyền, quảng bá cho
khu di tích của các doanh nghiệp kinh doanh tại Yên Tử.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật
Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử
- Phát triển toàn diện Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử: Phát triển
không gian di tích phải tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu cần hướng tới, bao gồm
những vấn đề theo thứ tự ưu tiên như: Bảo tồn di tích, phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng

kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực, phát triển nguồn tài chính và
phát triển thể chế quản lý khu di tích nói riêng và khu du lịch được hình thành trên nền của
di sản văn hóa nói chung.
- Giám sát quá trình triển khai thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật.
- Giám sát về chất lượng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật: cấp điện, thông tin liên lạc, cung
cấp nước sạch bao gồm: Chất lượng nước sạch, áp lực nước, lưu lượng cấp nước, tính liên
tục cấp nước, thái độ phục vụ khách hàng ...
c. Đối với cộng đồng dân cư


95
Đối với cộng đồng dân cư sinh hoạt và kinh doanh trong hoặc bên cạnh Khu trung
tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử cần tích cực tham gia vào công tác quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật giúp đảm bảo cho các kết quả khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ
thuật tốt hơn bởi người dân biết cái gì họ cần, họ biết cái gì họ có khả năng đạt được.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bộ Xây dựng (2016), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị QCVN07:2016/BXD, Hà Nội.
2) Bộ Công nghiệp (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 về
ban hành Quy phạm trang thiết bị điện, Hà Nội.
3) Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 31/12/2008 về ban
hành Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước, Hà Nội.
4) Bộ Xây dựng (2008), Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế TCXDVN 104:2007, Hà
Nội.
5) Bộ Xây dựng (2006), Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu
chuẩn thiết kế TCXDVN 33:2006, Hà Nội.
6) Bộ Xây dựng (2001), Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường
phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259: 2001, Hà Nội.

7) Bộ Giao thông vận tải (2012), Quy chuẩn Quốc gia về báo hiệu đường bộ
QCVN 41-2012 , Hà Nội.
8) Chính phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 về Quy
định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Hà Nội.
9) Chính phủ (2010), Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về Quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị, Hà Nội.
10) Chính phủ (2005), Quyết định số 80/2005/NĐ-CP ngày 18/4/2005 về ban
hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Hà Nội.
11) Chính phủ (2014), Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 về thoát
nước và xử lý nước thải, Hà Nội.
12) Nguyễn Thị Ngọc Dung (2012), Bài giảng Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị,
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Hà Nội.
13) Phạm Trọng Mạnh (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB xây dựng, Hà Nội.


14) Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2009), Luật Quy hoạch đô
thị, Hà Nội.
15) Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2014), Luật bảo vệ môi
trường, Hà Nội.
16) Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2004), Luật Điện lực, Hà
Nội.
17) Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2014), Luật Xây dựng, Hà
Nội.
18) Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2008), Luật Giao thông
đường bộ, Hà Nội.
19) UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Quyết định số 1088/QĐ-UBND ngày
11/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
20) UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày
10/08/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu

1/2000 Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
21) UBND thành phố Uông Bí (2015), Quyết định số 3919/QĐ-UBND ngày 7
tháng 7 năm 2015 của UBND thành phố Uông Bí về việc phê duyệt Quy hoạch
chi tiết 1/500. Khu trung tâm lễ hội và dịch vụ du lịch Yên Tử.
22) UBND thành phố Uông Bí (2013), Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 22
tháng 02 năm 2013 của UBND thành phố Uông Bí về việc Về việc Ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý di
tích và Rừng Quốc gia Yên Tử.
23) Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn (2016), Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.


×