y
o
c u -tr a c k
.c
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN HỒ NAM
GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Hành Chính
Mã số: 60 38 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ NGÂN
HÀ NỘI - 2012
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành tới giáo
viên hƣớng dẫn TS. Hoàng Thị Ngân về sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của
Cô trong suốt quá trình tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành đƣợc luận
văn này.
Trong quá trình thực hiện, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, luận
văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc những
ý kiến nhận xét và đóng góp quý báu của các Thầy, Cô để những vấn đề đƣợc
đƣa ra trong luận văn này sẽ ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồ Nam
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................... 5
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................... 6
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn ................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC ........................................................................................... 9
1.1. KHÁI NIỆM GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ............................ 9
1.1.1 Khái niệm về giám sát: .............................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ........................ 12
1.1.3. Khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc ................................................................... 16
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC .......................... 18
1.2.1. Về chủ thể giám sát................................................................................. 18
1.2.2. Đối tƣợng giám sát ................................................................................ 20
1.2.3. Nội dung, hình thức giám sát ................................................................. 23
1.2.4. Tính nhân dân trong giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ........................................................... 27
1.2.5. Hậu quả pháp lý giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc ................................................................... 29
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
.c
1.3. SO SÁNH GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI
GIÁM SÁT CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC. .............................................. 30
1.3.1. Sự khác nhau giữa giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với quyền
giám sát tối cao của Quốc hội ........................................................................... 30
1.3.2. Sự khác nhau giữa giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với giám
sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và
các tổ chức xã hội khác:.................................................................................... 31
1.4. VAI TRÒ CỦA GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC .................. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC .................................................................................................................. 38
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ...... 38
2.2. GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY .. 41
2.2.1. Ƣu điểm và những kết quả...................................................................... 41
2.2.2. Tồn tại, hạn chế....................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ............................................ 56
3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC .................................................................................................................. 56
3.1.1. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải góp phần xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ............................. 56
3.2.2. Phải đảm bảo nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên trong tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân ....................................................................................... 57
.d o
m
w
o
o
c u -tr a c k
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
.c
3.2.3. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải góp phần tích cực xây
dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả .......................... 59
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC .................................................................................................................. 61
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ..................... 61
3.2.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ............ 63
3.2.2.1. Tăng cường mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc với các tổ chức thành
viên .................................................................................................................... 63
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc các cấp ........ 64
3.2.2.3. Củng cố, nâng cao chất lượng của các Hội đồng tư vấn, xây dựng đội
ngũ cộng tác viên .............................................................................................. 66
3.2.3. Bảo đảm các điều kiện cho giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ..................................................... 66
3.2.3.1. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước. .............................................................................. 66
3.2.3.2. Bảo đảm và tăng cường tính độc lập về tổ chức và tài chính của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong giám sát đối với hoạt động quản lý hành chính
nhà nước ........................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………. 71
PHỤ LỤC……………………………………………………………………....76
.d o
m
w
o
o
c u -tr a c k
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh thời luôn luôn nhắc nhở: “Nƣớc ta là một nƣớc
dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân... Chính
quyền từ xã đến Chính phủ Trung ƣơng đều do dân cử ra” [29, tr.698]. Quyền lực
nhà nƣớc thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Nhân dân có quyền kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ quan, ngƣời thực hiện quyền lực nhà nƣớc nhằm
hạn chế sự tùy tiện, lạm dụng và vi phạm pháp luật. Trong quá trình xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền, thực thi dân chủ, giám sát và kiểm soát việc thực hiện
quyền lực nhà nƣớc là vấn đề có ý nghĩa quan trọng.
Đại hội Đảng toàn quốc khoá X yêu cầu: “Công khai các quy định về thủ
tục hành chính để dân biết, thực hiện và giám sát” , “Hoạt động của Đảng và Nhà
nƣớc phải chịu sự giám sát của nhân dân” [18, tr.304]. Điều 8, Hiến pháp quy
định: “Các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, viên chức nhà nƣớc phải tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân”.
Hệ thống giám sát của nhân dân ở nƣớc ta có nhiều chủ thể trong đó Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định vai trò rất quan trọng của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc,
tôn giáo và ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
1
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
dân”[19, tr. 86]. Nhiệm vụ giám sát của Mặt trận đã đƣợc Đảng nêu ra tại Cƣơng
lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đƣợc cụ thể ở
nhiều Nghị quyết của Đảng từ khoá VII, VIII, IX, X, XI; đƣợc Nhà nƣớc thể chế
trong Hiến pháp năm 1992 và hơn 50 văn bản quy phạm pháp luật. Điều 9 Hiến
pháp quy định: “Mặt trận giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu
dân cử và cán bộ viên chức Nhà nước”. Thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm này
chính là góp phần củng cố chính quyền nhân dân, bảo vệ Nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Nhƣ vậy, chức năng giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đƣợc khẳng định nhất quán trong văn kiện cao nhất của Đảng và trở thành
mục tiêu, phong trào hành động thực tế của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong nhiều năm qua cho thấy hiệu quả của việc giám sát chƣa cao;
Mặt trận chƣa phát huy triệt để vai trò trong việc nâng cao quyền làm chủ của
nhân dân. Trong tình hình dân chủ hoá xã hội, xuất phát từ nguyên tắc quyền lực
nhà nƣớc thuộc về nhân dân, giám sát của Mặt trận Tổ quốc là đòi hỏi cấp bách
và tất yếu. Trên cơ sở đó xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tinh
gọn và thuận tiện tránh thực trạng mất dân chủ, cửa quyền, lạm quyền, quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu nhân dân của một số cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nƣớc. Những công trình khoa học về hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu thực hiện nhƣng đến nay vẫn
chƣa có một nghiên cứu nào cụ thể về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Từ những căn cứ và lý do trên,
tác giả chọn đề tài “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động
quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay” làm luận văn Thạc sỹ Luật,
chuyên ngành Luật hành chính.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
2
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bắt đầu đƣợc
chú trọng kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991). Đáng chú ý trong
các đề tài nghiên cứu về Mặt trận gần đây là đề tài KX.10.03: “Mô hình đổi mới,
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị giai đoạn 2010 - 2015” do Tiến sĩ
Thang Văn Phúc (Bộ Nội Vụ) làm chủ nhiệm nghiệm thu vào tháng 8/2009.
Về giám sát của nhân dân đối với cơ quan nhà nƣớc đƣợc đề cập nhiều
trong các công trình và diễn đàn khoa học, trên các sách, báo, tạp chí và đƣợc
phổ biến khá rộng rãi trong xã hội. Những nghiên cứu sớm nhất là các tham luận
tại Hội thảo về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 1997. Từ sau năm
2000, một số công trình tiêu biểu phải kể đến là:
- Đề tài nghiên cứu khoa học KX.10 – 07 (2006): “Xây dựng cơ chế pháp
lý đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy
Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị” (do GSTSKH
Đào Trí Úc làm chủ nhiệm) ; Đề tài khoa học cấp Bộ (2006): “Vấn đề nhân dân
giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta hiện nay” (do TS Đặng Đình Tân – Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm).
- Sách chuyên khảo: “Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
của một số nước trên thế giới”, sách tham khảo (2001) Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội; “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước của
Đào Trí Úc và Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội; “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung
(2005), “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
3
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
Nhà nước – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của GSTSKH Đào Trí Úc chủ
biên (2010).
- Luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ: Luận án Tiến sĩ Chính trị học:
“Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hiện nay”, của Nguyễn Thọ Ánh (2010); Luận văn Thạc sĩ Luật: “Giám sát
xã hội đối với quyền lực Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Long Hải (2006),
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ; Luận văn Thạc sĩ Chính trị học:
“Thực hiện chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động
của các cơ quan nhà nước ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Văn Thanh (2003);
Bên cạnh đó có một số bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành
nhƣ: “Quan niệm về giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước và các cơ chế
thực hiện giám sát” của GS.TSKH Đào Trí Úc, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật
số 6/2003; “Về giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của PGS.TS Võ
Khánh Vinh, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 6/2003; “Giám sát xã hội và
phản biện xã hội” của TS Hoàng Thị Ngân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
9(269)/2010; “Tăng cường hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
của cac đoàn thể nhân dân và nhân dân đối với Bộ máy nhà nước” của PGSTS
Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 03/2004; “Phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận động nhân dân thực hiện giám sát việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở” của Trần Thanh Bình, Tạp chí Nhà nƣớc số 9/2003;
“Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện giám sát
đối với cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư" của Đỗ Huy Thƣờng, Tạp
chí Mặt trận, số 22; “Thiếu một cơ chế giám sát hoàn thiện” của Nguyễn Khanh,
Báo Pháp luật số 222 ngày 16/9/2005; “Cần tăng cường hơn nữa sự kiểm tra,
giám sát của nhân dân đối với việc phòng chống quan liêu, tham nhũng hiện
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
4
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
nay” của Bùi Thành Phần, Tạp chí Dân vận số 01/2005; “Lênin nói về kiểm tra
giám sát để xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch” của Lê Trọng Hanh,
Tạp chí Tƣ tƣởng văn hoá, số 4/2005; “Tăng cường hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc đối với hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức” của
GS Lƣu Văn Đạt, Tạp chí Mặt trận số 31/2006; “Suy nghĩ về mục đích giám sát
của Mặt trận Tổ quốc đối với quyền lực nhà nước ở nước ta” của Nguyễn Văn
Thanh, Tạp chí Mặt trận, số 37/2006…
Nhìn chung các công trình, đề tài, bài viết nêu trên đều đề cập đến vấn đề
giám sát xã hội, giám sát của nhân dân, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân đối với Đảng và Bộ máy Nhà nƣớc. Nhƣng chƣa có
công trình nào đề cập chuyên sâu, có hệ thống về giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc cũng nhƣ nâng cao
hiệu quả hoạt động giám sát đó. Tiếp thu những kết quả nghiên cứu trên, luận
văn này cũng phát triển trên cơ sở kế thừa các công trình đi trƣớc ở một số vấn
đề, chẳng hạn phát triển trên cơ sở kế thừa những công trình trƣớc tập trung
nghiên cứu giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với cơ quan nhà nƣớc ở
nƣớc ta hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ; trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận đối với hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
5
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
+ Nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc; làm rõ những hạn chế,
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc vừa phản ánh bản chất nhà nƣớc vừa là
chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc ghi nhận trong quan
điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý hành chính
nhà nƣớc là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu trong hoạt động quản lý nhà
nƣớc nói chung, đồng thời chính là hoạt động thực thi quyền hành pháp của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nƣớc. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc kể từ năm
2004 đến nay, tác giả luận chứng quan điểm, giải pháp để giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc thực sự hiệu lực,
hiệu quả trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, về dân chủ, về kiểm soát quyền
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
6
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
lực ; quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về vai trò của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc giám sát hoạt động bộ máy
Đảng và nhà nƣớc.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng tổng hợp những nguyên
tắc, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng là phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, lôgíc,
lịch sử.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về giám sát, giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Qua đó, xác định
đƣợc những tồn tại, hạn chế cần đƣợc khắc phục về giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Luận chứng các quan điểm, giải pháp để nâng cao hiệu quả giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học
cho việc đổi mới nhận thức về vai trò và phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đặc biệt là hoạt động giám sát đối với hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc; tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả giám sát của nhân dân; khắc phục
những hạn chế, bất cập trong hoạt động thực tiễn thời gian qua.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
7
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
- Đồng thời luận văn có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu, công tác giảng dạy, làm tài liệu cho cán bộ dân vận, cán bộ Mặt trận
và các đoàn thể trong việc thực hiện hoạt động giám sát xã hội; tổng kết thực tiễn
liên quan đến giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý hành chính nhà
nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng, 8 tiết.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
8
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI NIỆM GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1.1 Khái niệm về giám sát:
Giám sát cùng với kiểm tra, thanh tra, kiểm sát là những hoạt động mang
tính tất yếu khách quan của tất cả các Nhà nƣớc ở mọi thời đại lịch sử; là một
nhiệm vụ trong quá trình thực thi quyền lực chính trị nhằm làm cho các đối
tƣợng của giám sát thực hiện đúng yêu cầu, mục đích, chức năng, mục tiêu đã
đặt ra.
Thuật ngữ giám sát hiện nay đƣợc dùng rất phổ biến trong khoa học chính
trị, pháp lý và đƣợc đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc và các
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội cũng nhƣ trong các mối quan hệ đời sống
xã hội.
Thuật ngữ giám sát có thể đƣợc sử dụng một cách riêng rẽ, độc lập nhƣ:
“Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nƣớc” (Điều 83 Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001); Hội
Nông dân “giám sát việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc ở nông thôn” (Điều 19 Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam); Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội “giám sát và hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân
dân…” (Điều 91 Hiến pháp); Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam “kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc có liên quan đến
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
9
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
quyền lợi, đời sống của phụ nữ, tr em…” (Điều 2 Điều lệ của Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam).
Theo Từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh chủ biên thì “Giám sát là xem
xét và đàn hặc” [1, tr.324].
Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: “Giám sát là theo
dõi và kiểm tra có thực hiện đúng những điều quy định không” [51, tr.374].
Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên thì “Giám sát là theo
dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [60, tr.728].
Theo quan điểm của Học viện hành chính quốc gia: “Giám sát là sự tác
động quyền lực nhằm chấn chỉnh những lệch lạc, trái pháp luật, sai trái mục tiêu
của một hệ thống đối với một hệ thống khác nằm ngoài quan hệ trực thuộc theo
chiều dọc” [23, tr.202].
Cùng với sự giải thích trong các Từ điển tiếng Việt, “giám sát” còn đƣợc
các từ điển thuật ngữ chuyên ngành đề cập tới nhƣ là một khái niệm mang tính
pháp lý. Cụ thể, theo Từ điển Luật học: "Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt
động mang tính chủ động, thƣờng xuyên, liên tục và sẵn sáng tác động bằng các
biện pháp tích cực để buộc và hƣớng hoạt động của đối tƣợng chịu sự giám sát đi
đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt đƣợc mục đích, hiệu quả đã xác định từ trƣớc,
đảm bảo cho pháp luật đƣợc tuân theo nghiêm chỉnh".[50, tr.292].
Đến nay, nhiều nhà khoa học cũng đƣa ra khái niệm giám sát là một hoạt
động quan sát một cách chủ động, thƣờng xuyên, liên tục hoạt động của khách
thể và sẵn sàng tác động để hƣớng các hoạt động của khách thể đi vào đúng quỹ
đạo nhằm đạt mục tiêu đã đƣợc xác định.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
10
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
Trong cuốn tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội X của Đảng
Cộng sản Việt Nam [15, tr.184] khái niệm giám sát đƣợc nêu nhƣ sau: “Giám
sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức cộng đồng
người đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng khác trong các lĩnh vực hoạt động
kinh tế – xã hội, trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, của
các tổ chức chính trị - xã hội và kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối
với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái”.
Từ các định nghĩa và cách hiểu nhƣ trên, có thể chỉ ra một số đặc trƣng
của giám sát đó là:
Thứ nhất, giám sát là hành vi của chủ thể biểu hiện qua theo dõi, kiểm tra,
phát hiện, đánh giá hoạt động của đối tƣợng giám sát.
Thứ hai, mục đích của giám sát là xem xét, đánh giá việc làm, hoạt động
của đối tƣợng giám sát có thực hiện đúng những điều quy định, những định
hƣớng đã đặt ra hay không để cho phép kịp thời có những biện pháp xử lý nhằm
khắc phục sai sót.
Thứ ba, giám sát đƣợc tiến hành chủ động, thƣờng xuyên, liên tục trong
suốt quá trình hoạt động của đối tƣợng giám sát.
Thứ tư, sự tác động qua lại giữa chủ thể giám sát và đối tƣợng bị giám sát
có mối quan hệ pháp lý, gắn quyền và trách nhiệm của mỗi bên. Khách thể giám
sát mà các bên trong quan hệ giám sát cùng hƣớng tới là trạng thái hoạt động
bình thƣờng, thông suốt, đúng pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chủ
thể giám sát phải là “khách quan, bên ngoài” độc lập tƣơng đối với đối tƣợng
giám sát.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
11
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
Thứ năm, giám sát bảo đảm cho cán bộ, công chức, đảng viên luôn kiên
định về lập trƣờng chính trị, có trách nhiệm công vụ, phẩm chất cách mạng tốt
đẹp, ngăn ngừa những biểu hiện suy thoái về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và trong
thực thi nhiệm vụ đƣợc giao.
Thứ sáu, giám sát là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi chủ thể giám sát
phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có quyết tâm cao, có kiến thức chuyên môn
và hiểu biết về luật pháp nhất định.
1.1.2. Khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Trong hoạt động quản lý xã hội của Nhà nƣớc, giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật là một khâu không thể thiếu, là một bộ phận không thể tách rời
của quyền lực nhà nƣớc, bởi lẽ:
-
Một là, thông qua hoạt động giám sát, Nhà nƣớc khẳng định đƣợc
pháp luật đã ban hành có phản ánh đúng thực tiễn hay không, có tính khả
thi hay không từ đó kịp thời bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ những quy định
của pháp luật không còn phù hợp với thực tiễn của xã hội nữa.
-
Hai là, thông qua hoạt động giám sát, Nhà nƣớc phát hiện đƣợc những
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xử lý, trừng phạt và nhƣ vậy pháp
luật mới đƣợc xã hội tôn trọng, tuân theo.
Từ sự phân tích trên, có thể rút ra một kết luận: Bất kỳ nhà nƣớc nào, khi
thực hiện quyền lực nhà nƣớc, tức là khi lãnh đạo và quản lý xã hội để duy trì sự
tồn tại của Nhà nƣớc trong xã hội đó thì đều phải thực hiện quyền giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật do Nhà nƣớc đặt ra. Đây chính là tƣ tƣởng
kiểm soát quyền lực mà đã hình thành từ trong lịch sử tƣ tƣởng của loài ngƣời,
trong lịch sử tƣ tƣởng chính trị phƣơng Tây và và phƣơng Đông. Từ tƣ tƣởng
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
12
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
của Hàn Phi Tử ở phƣơng Đông đến tƣ tƣởng kiểm soát quyền lực trong nền
chính trị Aten cổ đại,từ tƣ tƣởng của Aritxtốt đến J. Lốccơ, Môngtétxkiơ thời cận
đại, từ di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen đến tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thời
hiện đại… đều thấy toát lên tƣ tƣởng cần thiết phải kiểm soát quyền lực. Trong
cộng đồng xã hội, con ngƣời liên kết lại với nhau theo cách ủy nhiệm một phần
quyền lực của mình cho những ngƣời lãnh đạo, quản lý. Khi đó, quyền lực nhà
nƣớc trở thành cƣỡng chế đối với nhân dân. Nhƣng mặt khác, quyền lực nhà
nƣớc là do nhân dân ủy thác, nên quyền đó phải đƣợc ngƣời dân giám sát để
không đi quá giới hạn mà nó đƣợc phép [46, tr. 243]. Mỗi kiểu nhà nƣớc lại có
kiểu tổ chức và phân công quyền lực nhà nƣớc khác nhau do đó có phƣơng thức
thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật khác nhau. Trong Nhà
nƣớc tƣ sản có sự phân chia rạch ròi giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp; trên cơ sở này, Nhà nƣớc tƣ sản dùng các quyền đó để kiềm chế, đối trọng
nhau. Sự đối trọng này chính là cơ chế “giám sát” của nhà nƣớc tƣ sản. Bên cạnh
đó, trong Nhà nƣớc tƣ sản còn tồn tại chế độ đa nguyên, đa đảng, các đảng phái
chính trị đóng vai trò to lớn trong việc giám sát hoạt động của Đảng cầm quyền,
của các cơ quan nhà nƣớc. Còn trong Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa với đặc điểm
cơ chế quyền lực nhà nƣớc tập quyền không tổ chức theo nguyên tắc “tam quyền
phân lập” và với đặc điểm một Đảng duy nhất cầm quyền trong hệ thống chính
trị nƣớc ta, yếu tố “kềm chế” thay cho cơ chế đối trọng đã đƣợc xác lập: Các
thiết chế chính trị và quyền lực của ch ng ta đều tự đặt mình dưới sự giám sát
của nhân dân [53, tr. 35]. Khẳng định mọi quyền lực là thuộc về nhân dân, Chủ
tịch Hồ Chí Minh coi việc kiểm soát quyền lực trƣớc hết là thuộc về nhân dân,
đó là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời dân. Hiến pháp nƣớc Việt
Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 đã ghi rõ: “Tất cả quyền bính trong nƣớc là
.d o
m
C
w
o
o
c u -tr a c k
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
13
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
của toàn thể nhân dân Việt Nam” (Điều 1). Hiến pháp năm 1959 cũng xác định:
“Tất cả quyền lực trong nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân
dân” (Điều 4) và “Tất cả các cơ quan Nhà nƣớc đều phải dựa vào nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân”
(Điều 6). Hiến pháp năm 1980 quy định: “Tất cả các cơ quan Nhà nƣớc và nhân
viên Nhà nƣớc phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân” (Điều 8). Hiến pháp
năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định rõ tính nhân dân của bộ
máy nhà nƣớc với cụm từ: “Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”
và “phải chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng” (Điều 8).
Khái niệm giám sát của nhân dân đƣợc sử dụng để phân biệt với giám sát
mang tính quyền lực nhà nƣớc và đƣợc coi là một chủ thể quan trọng của giám
sát xã hội. Thực tế ở nƣớc ta, trong khoa học chính trị, pháp lý và các tài liệu,
sách, báo, tạp chí có cách hiểu khác nhau về giám sát xã hội. “Giám sát xã hội”
với tính chất là thuật ngữ đƣợc sử dụng tại văn kiện Đại hội X của Đảng đƣợc
tiếp cận theo hƣớng: Giám sát xã hội là giám sát của ba lực lƣợng cơ bản: Đảng
Cộng sản Việt Nam; các cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và các cá nhân,
tổ chức của xã hội giám sát lực lƣợng lãnh đạo chính trị, lực lƣợng thực hiện
quyền lực của nhân dân, cán bộ công chức, đảng viên và các thành viên của xã
hội trong việc thực hiện Điều lệ, đƣờng lối của Đảng, pháp luật, chính sách của
Nhà nƣớc và quyền làm chủ, quyền con ngƣời của nhân dân. Trong đó, giám sát
xã hội của “các cá nhân, tổ chức xã hội” đã đƣợc khái quát hóa thành giám sát
của nhân dân.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
14
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
Trong điều kiện cụ thể hiện nay ở Việt Nam, với chủ trƣơng củng cố và
mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
các chủ thể giám sát của nhân dân bao gồm :
- Cá nhân (nhà khoa học, chuyên gia, nhân sỹ, trí thức…);
- Tổ chức đoàn thể nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế );
- Tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp; hội, hiệp hội, liên hiệp hội,
tổ chức phi Chính phủ.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tiền thân là Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
đƣợc thành thành lập ngày 18/11/1930. Trải qua các thời kỳ cách mạng với
những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau, Mặt trận không ngừng lớn mạnh,
có đóng góp to lớn vào những thắng lợi vĩ đại của dân tộc và trở thành một nhân
tố vô cùng quan trọng trong hệ thống chính trị của nƣớc ta.
Hệ thống chính trị của nƣớc ta về mặt tổ chức bao gồm: Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội. Trong hệ thống đó, thực tiễn lịch sử
và pháp lý đã khẳng định vị trí quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã nêu
rõ:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể
nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, các tầng lớp xã hội,
các dân tộc, các tôn giáo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
15
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
dân. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là ngƣời lãnh
đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo phƣơng thức hiệp thƣơng
dân chủ, phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên theo
chƣơng trình hành động chung.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với vai trò nòng cốt của xã hội dân sự, đại
diện cho lợi ích của nhân dân sẽ tạo ra yếu tố “kiềm chế” thay cho cơ chế “đối
trọng” trong hệ thống chính trị một Đảng duy nhất cầm quyền lãnh đạo nhà nƣớc
và xã hội ở nƣớc ta. Để thực hiện vai trò của yếu tố “kiềm chế” nhằm kiểm soát
quyền lực, tránh xu hƣớng lạm quyền, vi phạm nền dân chủ, đòi hỏi Mặt trận Tổ
quốc phải thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội của mình.
Với những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định cụ thể nhƣ
vậy, có thể khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hình thức tổ chức thích
hợp nhất để thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nƣớc.
Đến đây, có thể đƣa ra khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc nhƣ
sau: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hoạt động của Mặt trận th o
i quan sát
m
t tính h p lý h p pháp trong hoạt động của c quan nhà
nước đại i u
n c và cán ộ c ng chức nhà nước đồng th i i n ngh
cách giải quy t
lý nh ng v n đ nảy sinh với c quan nhà nước c liên
quan”.
1.1.3. Khái niệm về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
Thuật ngữ “Hành chính” theo nghĩa Hán Việt là thi hành những chính sách
và mệnh lệnh của Chính phủ. Hành chính (Administration) còn đƣợc giải thích là
những hành vi, biện pháp để thi hành chính sách do cơ quan chính trị thiết lập.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
16
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
Đó là những hoạt động thƣờng xuyên liên tục để đáp ứng nhu cầu chung của
nhân dân.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc Việt Nam là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, có hệ thống đƣợc tổ chức theo
thứ bậc từ Trung ƣơng đến cơ sở, đƣợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nƣớc trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Pháp luật quy định giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với tổ chức và hoạt
động của quyền lực nhà nƣớc nói chung, của cơ quan hành chính nhà nƣớc nói
riêng. Theo đó, Mặt trận có quyền và trách nhiệm giám sát cơ quan, cán bộ, công
chức, viên chức nhà nƣớc. Nhà nƣớc có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận
giám sát hoạt động của mình. Vấn đề này Đảng ta đã chỉ rõ tại Nghị quyết lần
thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII:
Cải cách bộ máy nhà nƣớc còn bao hàm một nội dung quan trọng
là tăng cƣờng mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nƣớc với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và nhân dân. Mặt trận và các đoàn
thể tham gia xây dựng, quản lý, giám sát và bảo vệ Nhà nƣớc. Nhà
nƣớc dựa vào Mặt trận và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ
và sức mạnh có tổ chức của nhân dân. Đó cũng chính là bản thân
sức mạnh của Nhà nƣớc.
Trong phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm 2011 - 2015,
Đảng ta cũng khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục
tăng cƣờng tổ chức, đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động,... phát huy vai trò
nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
17
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh...”
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, phạm vi đối tƣợng chịu sự
giám sát là toàn thể các “cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, viên chức nhà nƣớc” trong
đó có cơ quan hành chính nhà nƣớc và cán bộ, công chức hoạt động trong các cơ
quan đó.
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý
hành chính nhà nước là hoạt động của Mặt trận th o
i quan sát
m
t
tính h p lý h p pháp trong hoạt động của c quan hành chính nhà nước
hoạt động của cán ộ c ng chức nhà nước trong việc ch p hành th c hiện
pháp luật trong quản lý
hội đồng th i i n ngh cách giải quy t
lý
nh ng v n đ nảy sinh c liên quan”.
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Về chủ thể giám sát
Giám sát luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời đƣợc
câu hỏi: ai(ngƣời hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét,
kiểm tra và đƣa ra những nhận định về một hay nhiều việc làm nào đó đã đƣợc
thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
Điều 9, Hiến pháp 1992 quy định về địa vị chính trị pháp lý và nhiệm vụ
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:
Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
18
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo
và ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cƣờng sự nhất
trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng
cố chính quyền nhân dân, cùng nhà nƣớc chăm lo và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của
chính quyền nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nƣớc...
Điều 2, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng quy định: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam... giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc đại biểu dân cử và
cán bộ, công chức nhà nƣớc”.
Nhƣ vậy, khi nói đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tức là đã bao gồm cả các tổ
chức thành viên và nói Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm giám
sát cũng có nghĩa là các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền và trách nhiệm
giám sát đó. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện có trên 40 thành viên là tổ chức,
trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là hạt nhân lãnh đạo
Mặt trận, có 5 thành viên là tổ chức chính trị-xã hội gồm: Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Ngoài các
thành viên của là tổ chức, Mặt trận còn có các thành viên là cá nhân tiêu biểu.
Khi thực hiện vai trò giám sát của mình, Mặt trận Tổ quốc nói chung và các tổ
chức thành viên tuân theo nguyên tắc “hiệp thƣơng dân chủ, phối hợp và thống
nhất hành động”. Tuy nhiên, mỗi tổ chức thành viên của Mặt trận đều là những
tổ chức độc lập đƣợc tổ chức và hoạt động độc lập theo điều lệ của tổ chức mình.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
19
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
Do đó, các tổ chức chính trị-xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc ngoài
việc thực hiện quyền giám sát của mình thông qua Mặt trận; hầu hết điều lệ các
đoàn thể có quy định việc tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội, đồng thời có
quyền giám sát độc lập, nhƣ Điều 10, Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) quy định:
Công đoàn... cùng cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và
những ngƣời lao động khác; tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội, tham
gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh
tế... [53, tr.202].
Tóm lại, chủ thể giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc gồm có các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội, các tổ chức xã hội, và các cá nhân tiêu biểu là thành viên của Mặt trận.
Các chủ thể trên đều có đặc điểm chung là bên ngoài nhà nƣớc, độc lập hoặc độc
lập tƣơng đối với nhà nƣớc, không mang tính quyền lực nhà nƣớc và do tính chất
là những cơ cấu, tổ chức thiết chế thuộc về xã hội mang tính nhân dân nên giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng chính là giám sát của nhân dân.
1.2.2. Về đối tƣợng giám sát
Giám sát cũng luôn luôn gắn với một đối tƣợng cụ thể, tức là phải trả lời
đƣợc câu hỏi: giám sát ai, giám sát việc gì. Điều này có ý nghĩa quan trọng là nó
giúp phân việt giữa “giám sát” và “kiểm tra”. “Kiểm tra” là hoạt động tự tiến
hành xem xét của chủ thể hoạt động. Nói một cách khác, tự chủ thể hoạt động
xem xét để đánh giá tình trạng tốt, xấu của công việc mà mình đang thực hiện.
Nhƣng “giám sát” thì không phải hoạt động tự theo dõi, xem xét mà là việc chủ
thể giám sát tiến hành theo dõi, kiểm tra, xem xét, đánh giá đối với chủ thể hoạt
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
20
w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c