Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

ĐỀ CƯƠNG THỰC vật dành cho sinh viên ngành dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 61 trang )

ĐỀ CƯƠNG THỰC VẬT
I. TẾ BÀO VÀ MÔ THỰC VẬT
Câu 1: Hãy nêu khái niệm tế bào thực vật. Phân biệt hai loại tế bào: tế bào nhân
thực và tế bào tiền nhân. Hãy mô tả hai loại tế bào này và lấy ví dụ
- Khái niệm: Tế bào là đơn vị cấu tạo giải phẫu sinh lý cơ bản của các cá thể sống
- Phân biệt:
Tế bào nhân thực
Đại diện: Vi khuẩn, vi khuẩn lam
Kích thước: bé (1-3mm)
Một phân tử AND trần dạng vòng

Tế bào tiền nhân
Đại diện: Nấm, thực vật, động vật
Kích thước: lớn (3-20mm)
Một đoạn phân tử AND gồm 146 cặp nu
quấn vòng quang 8 phân tử protein loại
histon tạo NST trong nhân
Có nhân điển hình, có màng nhân, trong
nhân chứa chất NS và hạch nhân
Tế bào chất được phân thành vùng chứa
các bào quan phức tạp như mạng lưới nội
chất, ti thể, lạp thể, riboxom, thể golgi,
lizoxom, peroxyxom, trng thể
Riboxom lớn hơn
Phương thức phân bào phức tạp với bộ máy
phân bào gồm: nguyên phân, giảm phân

Chưa có nhân điển hình, chỉ có nu là vùng
tế bào chất chứa AND
Tế bào chất chỉ có các bào quan đơn giản


Riboxom nhỏ hơn
Phương thức phân bào đơn giản bằng cách
nhân đôi không có nguyên phân hay giảm
phân
Có lông và roi cấu tạo đơn giản
Có lông và roi có cấu tạo phức tạp hơn
Câu 2: Nêu đặc điểm cấu tạo của một tế bào Thực vật và vai trò sinh lý
Một tế bào thực vật gồm các phần chính:
1. Màng (vách):

- Là lớp vỏ cứng bao bọc xung quanh tế bào, ngăn cách các tế bào với nhau hoặc ngăn
cách tế bào với môi trường ngoài
- Có 3 loại màng: xenlolose, pectin, nguyên sinh chất
- Vách tế bào quyết định hình dạng của tế bào thực vật và độ bền vững cơ học của chúng
ở mức độ đáng kể
- Vách tế bào có tác dụng bảo vệ các nội chất sống bên trong của cơ thể thực vật

Dược 09_01

1


- Thành phần hóa học của vách tế bào bao gồm: xenlolose, hemicellulose và pectin
+ xenlulose đóng vai trò chủ yếu cấu tạo nên vách của tế bào thực vật, tạo nên bộ khung
chính của vách
+ Hemicellulose, pectin và nước lấp đầy các khoảng trống giữa các phân tử cellulose
- Cấu trúc vách tế bào: Gồm 3 lớp:
+ Lớp chung (lớp trung gian): là lớp ngoài cùng của tế bào, bằng chất pectin
+ Lớp sơ cấp: dày hơn lớp chung, bằng chất hemicellulose và pectin, gặp ở những tế bào
còn non hay tế bào ở mô phân sinh

+ Lớp thứ cấp:bằng chất xenlulose, gặp ở các tế bào đã trường thành và phân hóa
- Sự biến đổi hóa học của vách tế bào: lớp thứ cấp có thể bằng chất xenllulose nằm ở tế
bào nhu mô hoặc có thể mấng thêm xenllulose ở tế bào hậu mô, tế bào mạch rây, đó là
những tế bào sống.
Ngoài xenlulose, vách tế bào còn có thể ngấm thêm các chất khác như:
+ Chất bần: đó là một chất không thấm khí gặp ở các tế bào mô bì thứ cấp
+ Chất gỗ: ngấm vào vách tế bào làm cho vách tế bào trở nên giòn và cứng rắn, tính đàn
hồi của vách tế bào kém đi, gặp ở tế bào cương mô hoặc mạch gỗ
+ Chất cutin: ngấm vào mặt ngoài của mô bì sơ cấp (tế bào biểu bì), là lớp không thấm
nước và khí, có vai trò giữ nước cho cây
+ Chất nhầy: thường gặp ở một số hạt lúc nảy mầm, trên bề mặt của tế bào sẽ phủ một
lớp chất nhầy, chất này sẽ phồng lên khi thấm nước và trở nên nhớt. Ví dụ: hạt é
+ Chất khoáng: là quá trình tích tụ lại trong vách tế bào các chất khoáng thường gặp như
Si, CaCO3
+ Chất sáp: thường gặp ở các tế bào biểu bì
2. Thể nguyên sinh
Còn gọi là chất nguyên sinh, là nội dung của tế bào trừ nhân, được bao quanh bởi vách tế
bào. Thành phần của thể nguyên sinh gồm:


Chất tế bào

Dược 09_01

2







Thể sống nhỏ: thể tơ, thể ribo, Thể golgi, Thể lạp
Thể vùi: tinh thể, Dầu, Alơron, Tinh bột
Không bào

2.1 Chất tế bào:
- Là chất sống cơ bản của tế bào giúp tế bào tồn tại và phát triển
- Tính chất vật lý:
+ Đây là chất lỏng nhớt, không màu như lòng trắng trứng, hơi trong suốt, có tính đàn hồi,
có chuyển động Brown. Không hòa tan trong nước, nặng hơn nước.
+ Tồn tại ở nhiệt độ dưới 500C. Nếu > 500C mất khả năng sống trừ các tế bào chất của
một số hạt, quả không và một số bào tử có thể chịu được nhiệt độ cao hơn 80-1050C
- Thành phần hóa học:
+ Có nhiều thành phần hóa học khác nhau, không ổn định nhưng quan trọng nhất là
protein
+ Cơ bản có bốn nguyên tố: C, H, O, N
+ Thành phần: nước 75 – 80%, protein: 10-20%, lipid: 2-5%, glucid: 1-2%, muối khoáng:
1%.
- Vai trò sinh lý: Chất tế bào là một chất sống cho nên đủ mọi hiện tượng đặc trưng của sự
sống như dinh dưỡng, hô hấp, tăng trưởng, vận động,… giúp tế bào tồn tại và phát triển

Dược 09_01

3


2.2 Các thể sống nhỏ:
Thể lạp
Thể tơ
- Khái niệm: là thành tố hằng định

của các thể nguyên sinh, là những
tổ chức rất nhỏ bé chỉ gặp ở những
tế bào có nhân thực, còn ở tế bào
tiền nhân thì không có tổ chức này.
- Hình dạng: hạt hoặc sợi
- Kích thước: 0,5 -1,5
- Vị trí: nằm rải rác trong chất tế
bào: chiếm 18% khối lượng tế bào
và khoảng 22% khối lượng chất tế
bào.
- Cấu tạo:
+ Màng ngoài
+ Màng trong: mang nhiều hạt
oxysom là một enzym xúc tác quá
trình oxy hóa
+ Màng gờ
+ Chất nền
- Vai trò sinh lý: Thể tơ là nhà máy
năng lượng của tế bào, được coi là
trung tâm hô hấp. Quá trình xảy ra
nhờ sự hấp thụ oxy và giải phóng
CO2 và nước cùng với những năng
lượng cần thiết cho hoạt động sống
của tế bào.

Lạp lục

Lạp màu

+ thể sống nhỏ

chỉ gặp ở tế bào
có diệp lục
+ Tính chất luôn
luôn màu xanh
lục
+ Hình dạng:
thực vật bậc
cao: hình cầu,
hình ovan; thực
vật bậ thấp: hình
sao, hình xoắn,
hình chữ U
+ Nhiệm vụ:
đồng hóa ở cây
xanh và tảo
(thực hiện quá
trình quang hợp
để giải phóng
năng lượng)

+ là thể sống
nhỏ
+ màu: đỏ, cam,
vàng
+ hình dạng:
hình cầu, thoi,
kim, dấu phẩy,
khối nhiều mặt.
+ Nhiệm vụ :
quyến rũ sâu bọ

để thụ phấn
hoặc phát tán
quả; là các chất
carotenoid,
mang màu vàng
cam (cà rốt,
gấc), đỏ (cà
chua, ớt) và
vàng (lá cây
rụng vào mùa
thu)

Lạp không
màu
+ Thể sống
nhỏ không
mang màu
+ thường gặp
ở những cơ
quan không
màu của Thực
vật bậc cao
+ hình dạng:
hình bầu dục,
tròn, thoi, que
+ nhiệm vụ:
tạo tinh bột
do glucid hòa
tan trong tế
bào tập trung

rất nhiều ở
lạp không
màu.

Thể golgi

Thể ribo

- có trong cả tế bào
thực vật và động
vật
- Hình dạng: đĩa
dẹt, tấm bẹt
- Vai trò sinh lý:
+ là nơi xảy ra
các hoạt động tiết
+ hoạt động liên
quan đến sự tạo
vách
+ vai trò quan
trọng trong tạo
màng khung củ tế
bào thực vật
+ là nơi tích lũy
protein, và tiến
hành tổng hợp các
polysaccharid

- rất giàu
ARN

- hình
dạng: hình
cầu nhỏ
- Vai trò
sinh lý: có
vai trò
quan trọng
trong quá
trình tổng
hợp protein


2.3 Thể vùi:
- Là những thể nhỏ bé trong chất tế bào và là những chất dự trữ hay cặn bã
- Thể vùi là tinh bộtlà loại chất dự trữ phổ biến nhất trong tế bào thực vật. Mỗi loại cây
có dạng tinh bột riêng và kích thước cũng khác nhau, do vậy dê dàng phân biệt chúng với
nhau.
- Thể vùi loại protid: trong chất tế bào tồn ại các loại hạt protid dự trữ, không màu,
thường hình cầu hay bầu dục gọi là hạt Alơron
- Thể vùi loại lipid có 3 loại:
+ Loại giọt dầu mỡ: hạt Lạc, vừng, thầu dầu
+loại giọt tinh dầu: có nhiều ỏ một số họ Hoa môi, họ Long não, họ Hoa tán… tinh dầu
dễ bay hơi và có mùi đặc biệt.
+ Loại nhựa và gôm là những san phầm của quá trình oxy hóa và trùng hợp hóa một số
dầu
- Thể vùi loại tinh thể: là những chất cặn bã tinh khiết. Trong tế bào thực vật thường gặp
hai loại tinh thể:
+ Tinh thể calci oxalat có nhiều hình dạng khác nhau như hình hạt cát ở lá cây Cà độc
dược, hình lăng trụ ở vỏ cây hành ta, hình khối nhiều mặt trong lá cây Bưởi, hình cầu gai
trong lá cây Trúc đào, hình kim trong lá cây bèo tây….

+ Tinh thể calci carbonat: dưới dạng một khối xù xì như quả Mít, gọi là nang thạch.
2.4 Không bào
Là những khối trống trong chất tế bào, chứa đầy chất lỏng gọi là dịch không bào hay dịch
tế bào. Dịch tế bào chứa rất nhiều các chất khác nhau tùy loại cây như nước, muối
khoáng, các glucid, acid hữu cơ, glycosid, alcaloid, vitamin, phytoncid… Trong đó có
nhiều chất có tác dụng chữa bệnh quan trọng. Ngoài chức năng tích lũy các chất và dự trữ
cặn bã, không bào còn có vai trò quan trọng đối với sinh lý của tế bào nhờ tính thẩm thấu
của tế bào.
3. Nhân tế bào


- Hầu hết các tế bào thực vật đều chứa một khối hình cầu ở giữa tế bào gọi là nhân. Kích
thước trung bình của nhân từ 5-50 . Nhân ở trạng thái nghỉ giữa hai lần phân chia gồm có
màng nhân, chất nhân và hạch nhân.
+ Màng nhân: là một màng kép gồm 2 lớp lipoprotein, có tính chất tạm thời sẽ biến đổi
khi nhân phân chia
+ Chất nhân: là một chất phức tạp: dịch nhân, chất nhiễm sắc; thường ở những dạng hạt
rất nhỏ hay xếp thành hình mạng lưới.
+ Hạch nhân: Là một khối hình cầu chiết quang hơn chất nhân, không có màng riêng và
bị biến đổi ở pha đầu, xuất hiện lại ở pha cuối; Rất giàu ARN
- Nhân chứa 80% là protein, 10% AND, 3,7% ARN, 5% phospholipid, 1,3% là ion kim
loại, trong đó AND, ARN quyết định vai trò sinh lý của nhân.
- Vai trò:
+ Duy trì và truyền các thông tin di truyền
+ Vai trò quan trọng trong sự trao đổi và tham gia các quá trình tổng hợp tế bào
+ Nhân giúp cho tế bào lông hút của rễ hấp thụ thức ăn
+ Nhân có tác dụng đối với sự tạo màng tế bào
+ Nhân còn có vai trò rất lớn trong việc điều hòa các sản phẩm quang hợp việc tạo thành
tinh bột
 Tế bào chất không có nhân thì không kéo dài được sự sống và ngược lại nhân không

tòn tại trong môi trường không có tế bào chất
Câu 3: Hãy kể tên các phần sống và các thành phần không sống của tế bào thực vật
- Phần sống : chất tế bào, thể sống nhỏ (thể tơ, thể ribo, Thể golgi, Thể lạp)
- Phần không sống: màng tế bào, thể vùi (tinh thể, Dầu, Alơron, Tinh bột), không bào
Câu 4: kể tên 3 phần chính của tế bào và nêu khái niệm từng phần
1. Màng (vách): Là lớp vỏ cứng bao bọc xung quanh tế bào, ngăn cách các tế bào với
nhau hoặc ngăn cách tế bào với môi trường ngoài


2. Thể nguyên sinh: Còn gọi là chất nguyên sinh, là nội dung của tế bào trừ nhân, được
bao quanh bởi vách tế bào. Thành phần của thể nguyên sinh gồm:





Chất tế bào
Thể sống nhỏ: thể tơ, thể ribo, Thể golgi, Thể lạp
Thể vùi: tinh thể, Dầu, Alơron, Tinh bột
Không bào
3. Nhân tế bào: Hầu hết các tế bào thực vật đều chứa một khối hình cầu ở giữa tế bào gọi
là nhân
Câu 5: phần sống của tế bào gồm những phần nào nêu khái niệm từng phần
- Chất tế bào: Là chất sống cơ bản của tế bào giúp tế bào tồn tại và phát triển
- Các thể sống nhỏ:
+ Thể tơ: Khái niệm: là thành tố hằng định của các thể nguyên sinh, là những tổ chức rất
nhỏ bé chỉ gặp ở những tế bào có nhân thực, còn ở tế bào tiền nhân thì không có tổ chức
này.
+ Thể lạp: Lạp là những thể của thể nguyên sinh được giới hạn rõ ràng, có cấu trúc và
chức năng đặc biệt

+ Thể golgi: là thể sống có trong cả tế bào động vật và thực vật
+ Thể ribo: là những hạt hình cầu nhỏ
Từ câu 6 đến câu 10 có trong câu 2
Câu 11: Hãy nêu khái niệm mô thực vật? Cách nhận biết các loại mô khác nhau
trong một tiêu bản vi học các cơ quan thực vật như thế nào?
- Khái niệm: Mô thực vật là một nhóm tế bào phân hóa giốn nhau về hình thái để cùng
làm chức phận sinh lý.
Mô phân sinh sơ cấp
- Giúp cơ quan phát triển chiều dài
- Có ở đầu ngọn rễ, ngọn thân
- Tế bào nhỏ có 1 nhân to ở giữa và các
thủy thể nhỏ

Mô phân sinh thứ cấp
- Phát triển chiều ngang
- có ở cây 2 lá mầm, không có ở cây 1 lá
mầm.
- Cấu tạo mởi một lớp TB non sản sinh
theo hướng tiếp tuyến tạo ra các dãy xuyên
tâm. Tế bào non ở cạnh tầng phát sinh có
hình hộp dài, dẹp, ít tế bào chất


- có 2 loại Mô phân sinh thứ cấp:
+ Tầng phát sinh Bần – lục bì: hoạt động
cho ra bần bên ngoài, lục bì bên trong
+ Tượng tầng: luôn luôn ở giữa Libe 1 và
gỗ 1, hoạt động cho libe II ở ngoài và gỗ II
ở trong



Câu 12: Các loại mô
Khái niệm


che
chở

Là những tế bào xếp xít
nhau, vách tế bào biến
thành 1 chất không
thấm nước và khí
- Chức năng: Che chở,
bảo vệ các bộ phận của
cây chống lại các tác
nhân bên ngoài

Phân loại
Biểu bì: Cấu tạo bởi 1 lớp
tế bào sống, bao bọc phần
non của thân. Màng ngoài
của tế bào biểu bì đã hóa
cutin tạo thành tầng cutin
không thấm nước và không
khí. Trên biểu bì có lỗ khí
và lông, không có lục lạp

Đặc điểm cấu tạo
Lỗ khí


là những lỗ thủng trong biểu bì, dùng để trao
đổi khí

Lông che chở

là những tế bào biểu bì mọc dài ra ngoài để
tăng cường vai trò bảo vệ, hoặc giảm bớt sự
thoát hơi nước. Lông có vai trò rất quan
trọng để phân biệt các loài.

Bần

Bần, thụ bì và lỗ vỏ

Thụ bì

Lỗ vỏ


nâng

Còn gọi là mô cơ giới,
cấu tạo bởi những tế bào

Mô dày

đc thành lập bởi tầng sinh bần, bao bọc các
phần già của cây. Vách tế bào biến thành
chất bần không thấm nước và khí, có tính co
dãn, bảo vệ và chống lạnh cho cây.

Các tế bào bần và các mô ở phía ngoài lớp
bần bị ngăn cách với các mô ở phía trong bởi
các tế bào bần không thấm nước và khí nên
bị khô héo rồi chết tạo thành thụ bì.
ở một chỗ nào đó tầng sinh bần không tạo ra
lớp bần mà sinh ra những tế bào bổ sung tạo
thành lỗ vỏ để đảm bảo sự trao đổi của cây
với môi trường.

Cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách dày
nhưng vẫn bằng cellulose.


Tế bào mô cứng
đỡ

Mô cứng: Cấu tạo
có vách dày cứng, làm
bởi những tế bào
nhiệm vụ nâng đỡ, tựa
chết có vách dày
như bộ xương của cây.
hóa gỗ ít nhiều

Thể cứng
Sợi mô cứng


dẫn


Mô dẫn được cấu Gỗ: Là một mô phức
tạo bởi những tế tạp có 3 thành phần:
bào dài xếp nối mạch ngăn hoặc
tiếp nhau thành mạnh thông, sợi gỗ

Mạch ngăn và
mạch thông

Là các tế bào thường hình khối nhiều mặt,
đẳng kính, vách dày hóa gỗ nhiều và có ống
nhỏ trao đổi.
Là những tế bào mô cứng riêng lẻ tương đối
lớn, có khi phân nhánh.
Cấu tạo bởi những tế bào dài hình thoi.Vách
rất dày, ít nhiều hóa gỗ và có nhiều ống trao
đổi đi xuyên qua. Tùy theo vị trí người ta
phân biệt hai loại sợi: Sợi vỏ, sợi gỗ.

Là các yếu tố dẫn nhựa nguyên cấu tạo bởi những tế
bào dài xếp nối tiếp nhau. Các tế bào còn vách ngăn
đgl màng ngăn; các vách ngăn biến mất tạo thành
những ống thông suốt đgl mạch thông hay mạch gỗ.


Sợi gỗ
và mô mềm gỗ.
Mô mềm gỗ
Mạch rây
từng dãy dọc song
song với trục của

cơ quan làm nhiệm
vụ dẫn nhựa.

Libe: Có nhiệm vụ
dẫn nhựa luyện, có
cấu tạo phức tạp, bao
gồm: mạch rây, tế
bào kèm, sợi libe và
mô mềm libe.

Tế bào kèm

Mô mềm libe
Sợi libe

Các bó dẫn:

Mô tiết Cấu tạo bởi những tế
bào sống, có vách bằng
cellulose tiết ra những
chất được coi là cặn bã
của cây như tinh dầu,
nhựa, gôm,… thường
các chất này không
được thải ra ngoài mà sẽ

Biểu bì tiết
Lông tiết

Là những tế bào chết, hình thoi dài, có khoang tế bào

hẹp, vách dày hóa gỗ, trên đó có óng nhỏ trao đổi đi
xuyên qua. Các sợi gỗ làm nhiệm vụ nâng đỡ.
Cấu tạo bởi những tế bào sống, làm nhiệm vụ dự trữ,
vách có thể hóa gỗ hoặc vẫn mỏng và bằng cellulose.
Cấu tạo bởi những tế bào sống, dài, xếp nối nhau
thành từng dãy, vách vẫn mỏng bằng celllulose có
nhiều lỗ thủng trông như cái rây.
Là những tế bào sống dài, có vách mỏng, ở bên cạnh
các mạch rây. Có khả năng hình thành men giúp
mạch rây thực hiện các phản ứng sinh hóa, ngăn cản
chất tế bào của mạch rây đông lại đảm bảo sự vận
chuyển các sản phẩm tổng hợp.
Gồm những tế bào sống có vách mỏng bằng
cellulose có nhiệm vụ chứa chất dự trữ như tinh bột.
Là những tế bào hình thoi dài có
vách dày hóa gỗ, có khoang hẹp, làm nhiệm vụ nâng
đỡ.
Các thành phần của libe và gỗ thường tụ họp thành
từng đám gọi là bó mạch sợi hay bó dẫn.

Là các tế bào biểu bì tiết ra các tinh dầu
thơm hoặc chúng tập ttrung thành các tuyến
thơm.
Mỗi lông tiết gồm một chân và một đầu,
trong đó chân và đầu có thể là đơn bào hoặc
đa bào. Lông tiết rất quan trọng đối với
ngành dược để cất tinh dầu hoặc đề nhận
diện các dược liệu.



Tế bào tiết

Túi tiết, và ống tiết
đọng lại trong cây.

Ống nhựa mủ

Là những tế bào riêng lẻ ở rải rác trong mô
mềm, đựng những chất do chính tế bào đó
tiết ra. Các tế bào tiết không khác các tế bào
mô mềm ở xung quanh đôi khi chỉ lớn hơn
một chút.
Là những lỗ hổng hình cầu (túi) hay trụ
(ống) bao bọc bởi các tế bào tiết và đựng
những chất do tế bào đó tiết ra.
Là những ống dài dẹp phân nhánh rất nhiều,
chứa bên trong một chất lỏng trắng như sữa
gọi là nhựa mủ. Ống nhựa mủ có một lớp
chất tế bào phủ lên vách bằng cellulose; ở
giữa là một không bào lớn đựng nhựa mủ.


Câu 14: Mô nâng đỡ có ứng dụng thực tế gì không? Nêu một số ví dụ cụ thể
Câu 17: Mô tiết có vai trò gì trong phân loại thực vật và ứng dụng thực tế trong đời sống và
ngành Dược
Có ứng dụng kiểm nghiệm dược liệu và phân loại thực vật. Tùy theo loại khác nhau mà có các chất tiết
khác nhau. Có thể là các chất vô cơ như calci oxalat, calci carbonat, chất hữu cơ như acid hữu cơ, chất
nhày (Sâm Bố chính), chất gôm (Bưởi), ….
Các chất tiết ra từ mô này có tác dụng chữa bệnh:
+ Nhựa cây thuốc phiện: có hơn 20 loại alcaloid như morphin, codein, papaverin,

+ Tinh dầu hoa hồng: từ các biểu bì tiết cánh hoa có tác dụng chữa ho
+ Tinh dầu long não: từ các tế bào tiết ở thân, lá, có thành phần chủ yếu là camphor tác dụng lên tim
mạch hệ hô hấp
+ Tinh dầu Đinh hương: từ các túi tiết ở nụ hoa có chứa thành phần chủ yếu là eugenol có tác dụng rất
tốt lên đường hô hấp trên và sát trùng răng miệng
Câu 18: Mô tiết thường nằm trong những bộ phận nào của cây? Nêu một vài ví dụ
II. RỄ CÂY, THÂN CÂY, LÁ CÂY
Câu 1: Hãy nêu khái niệm rễ cây? Một rễ cây điển hình gồm có những phần nào (vẽ sơ đồ và chú
thích từng phần)
1. Định nghĩa
- Là cơ quan sinh dưỡng của cây, thường mọc ở dưới đất, từ trên xuống.
- Chức năng: giữ cho cây đứng vững trong môi trường sống của mình
- Đặc điểm: không bao giờ mang lá, không có chất diệp lục trừ rễ khí sinh của họ Lan (Orchidaceae).


2. Đặc điểm hình thái
2.1 Các phần (miền) của rễ
2.1.1 Chóp rễ
- Là bộ phận giống như 1 cái mũ úp lên đầu ngọn rễ.
- Đặc điểm:
+ Gồm các tb có vách ngoài hóa nhầy để giảm sự va chạm của rễ vào đất vầ che chở cho miền sinh
trưởng của rễ
+ Chứa các hạt tinh bột (nằm ở vách gần đất)  tham gia vào sự thăng bằng hướng đất của rễ.
+ Chóp rễ tồn tại 1 thời gian rồi rụng đi, những cây sống dưới nước có chóp rễ phát triển.
2.1.2 Miền sinh trưởng
- Nằm ngay trên chóp rễ
- Là một mô phân sinh gồm các tế bào phân chia nhanh  các tb đó phát triển dài ra, lớn lên và phân
hóa thành các mô khác và làm cho rễ càng ngày càng ăn sâu vào môi trường sống
- Hình dạng và cách phân chia tế bào của vùng khởi sinh tạo thành nhiều kiểu đỉnh rễ khác nhau:
+ Đỉnh sinh trưởng 1 tế bào khởi sinh, có dạng hình khối 4 mặt để chia theo 4 mặt tạo thành các mô của

rễ và chóp rễ, thường có đối xứng tỏa tròn. Vd: họ Dương xỉ (Polypodiaceae), họ cỏ tháp bút
(Equisetaceae)..
+ Đỉnh sinh trưởng bao gồm các tế bào của mô phân sinh ngọn,(cây có hạt) phân thành 3 tầng:
 Lớp ngoài cùng cho tầng sinh bì và chóp rễ,


 Lớp giữa cho tầng sinh vỏ
 Lớp trong đặt cơ sở cho tấng sinh trụ giữa.
=> Có thể phân biệt 2 kiểu đỉnh sinh trưởng:
- Kiểu 1: đỉnh sinh trưởng gồm 3 nhóm tb khởi sinh, chóp rễ và tầng sinh bì được tạo nên bởi cùng 1
loại tb khởi sinh
- Kiểu 2: đỉnh sinh trưởng gồm 3 nhóm tb khởi sinh, chóp rễ có nguồn gốc độc lập
+ Kiểu kép kín: tầng ngoài cùng sinh ra chóp rễ, còn tầng sinh bì được phát triển từ các tế bào của tầng
sinh vỏ
+ Kiểu mở: là mô phân sinh gồm 1 nhóm tb xếp lộn xộn không thành lớp , nhóm tế bào này sinh ra tất
cả các mô của rễ
(cây thuộc ngành Ngọc Lan).
2.1.3 Miền lông hút
- Mang nhiều lông nhỏ, độ dài không đổi với mỗi loài
- Chức năng hấp thụ nước và muối vô cơ hòa tan để nuôi cấy
- Sống và hoạt động trong một thời gian, các lông phía trên sẽ già chết và rụng đi. Miền lông hút sẽ
ngày càng chuyển dần xuống phía đầu ngọn dưới làm cho các lông mới có thể tiếp xúc với vùng đát
mới sâu và rộng.
2.1.4. Miền hóa bần (miền phân nhánh): cây thuộc ngành thông và Ngọc Lan:
Trên rễ cái có 1 vùng sinh ra các rễ con (rễ cấp 2). Sau 1 thời gian, từ miền hóa bần của rễ con phân
nhánh thành các rễ con khác (rễ cấp 3)….  hệ thống rễ cây phát triển.
2.1.5. Cổ rễ
- Là đoạn nối liền với thân
- Tại vùng này hệ thống mạch dẫn của rễ sẽ chuyển tiếp sang cấu tạo hệ thống mạch dẫn thân.
Câu 2: Trình bày đặc điểm cấu tạo giải phẫu cấp một của rễ cây ( vẽ sơ đồ tổng quát, chú thích

từng phần và có nhận xét)
Rễ I (lớp Ngọc lan, lớp Hành)
Tầng lông hút: Tầng này tương ứng với lớp tế bào biểu bì của thân cây, có vách mỏng cenlulose, vùng
này đảm nhiệm chức năng quan trọng nhất của cây.
Phần vỏ:


− Ngoại bì: Cấu tạo bởi một lớp tế bào có màng ngoài dày hoá bần. Không có lông hút ở bên ngoài.
− Mô mềm vỏ: Gồm các tế bào hình đa giác tương đối đều nhau, ở các góc có khoảng gian bào. Phía
trong, gần sát nội bì có các ống nhựa mủ.
− Nội bì: Cấu tạo bởi một lớp tế bào, trên vách xuyên tâm có khung hoá bần (đai Caspari).
Phần trụ giữa:
− Trụ bì: Nhiều lớp tế bào hình chữ nhật đều nhau nằm sát nội bì, các góc có những chỗ dày hoá gỗ.
− Bó libe: Hình bầu dục, nằm sát ngay dưới lớp trụ bì, gồm những tế bào nhỏ bắt màu đỏ, xếp luân
phiên với các bó gỗ bắt màu xanh.
− Bó gỗ: Hình tam giác, đỉnh nhọn hướng ra ngoài, tiếp giáp với trụ bì, đáy rộng quay vào trong. Bó gỗ
cấu tạo bởi các mạch gỗ, không có sợi gỗ và mô mềm gỗ.
− Mô mềm ruột: Là phần trong cùng của trụ giữa, gồm những tế bào hình đa giác, có kích thước tương
đối lớn, xếp sát nhau nên không có khoảng gian bào.
- Tia tủy: là mô mềm giữa bó libe và gỗ
- mô mềm tủy: phần còn lại trong cùng


Rễ cây
Rễ chùm: rễ chính không phát triển mạnh
hoặc chết đi chỉ còn hệ thống rễ được
 Cấu
tạo từ
cấpnhững
I của Rễ

cây cần
ý các điểm sau:
tạo
thành
rễ phát
sinhchú
dưới
thân, phát triển với mức độ gần giống
- Vỏ lớn hơn trung trụ
nhau, chiều dài gần bằng nhau (đặc
trưng
cho
- Rễ có
cấucây
tạolớp
đốihành-Liliopsida).
xứng với trục

Rễ trụ (rễ cọc): rễ chính được phát triển từ
rễ phôi, hướng thẳng đứng từ trên xuống
và đâm sâu xuống mặt đất, phát triển
mạnh đặc trưng ở ngành thông và lớp
Ngọc Lan

- Bó libe và bó gỗ xếp rời nhau, xen kẽ nhau
-Rễ
Bócủ:
gỗphát
phântriển
hóa mạnh

hướngvà
tâm
(mạch
gỗ nhỏ ở ngoài mạch gỗ lớn ở trong)- đây là yếu tố quyết định
mang
nhiều
Rễ phụ (rễ cột): rễ được sinh ra ở thân hoặc
chất dự trữ như tinh bột, inulin như cà
lá. Rễ phụ có nguồn gốc nội sinh (đa búp đỏ,
Câu
3: đậu...
Kể têncó7 thể
loạiphát
rễ cây
mỗi
cho một ví dụ
rốt, củ
triển
từloại
rễ cái
đa bồ đề) sau khi chạm đất sẽ to lên và trỏ
(củ cà rốt, củ đậu) hoặc từ rễ con (củ
thành cột nâng đỡ cho cây.
bách bộ).

Rễ cà kheo (rễ chống): là một loại rễ phụ
của cây họ Đước (đước, vẹt), rễ phát
triển mạnh và mọc vững chắc xuống đất
để tăng sức chống đỡ cho cây.


Rễ biểu sinh: rễ có ở những cây sống nhờ
trên các cây khác, bám vào vỏ những cây gỗ
lớn nhờ rễ dẹp (những cây này có khả năng
hấp thụ nước chảy dọc thân). Lớp tế bào
ngoài rễ chứa chất diệp lục. vd như họ Lan
(Orchidaceae)...

Rễ hô hấp: Là loại rễ của cây sống trong
đầm lầy, hệ rễ của cây ngoi lên khỏi mặt
nước như cái cọc để hấp thụ không khí.
(rễ Bụt mọc)

Rễ giác mút (rễ kí sinh): Rễ của những cây
sống kí sinh, nửa kí sinh (sống nhờ chất hữu
cơ sẵn có của cây chủ). Rễ đâm sâu vào mô
mềm và các bó mạch của cây chủ hấp thụ
những chất hữu cơ cần thiết và nước.


Câu 4: Thân cây là gì? Trình bày các phần chính của một thân cây điển hình (vẽ sơ đồ chú thích
từng phần)
1. Định nghĩa
- Là cơ quan sinh trưởng của cây, thường mọc trên không từ dưới lên


- Chức năng: mang hoa, lá, quả và dẫn nhựa đi khắp cây.
2. Đặc điểm hình thái.

2.1 Các thành phần của cây.
2.1.1. Thân chính:

- Là cơ quan hình trụ nón, thường có mặt cắt hình tròn, đôi khi hình tam giác (họ cói- Cyperaceae),
hình vuông (họ bạc hà- Lamiaceae), hình ngũ giác (họ Bí- Cucurbitaceae) hay hình dẹt (cây Quỳnh).
- Đặc điểm:
+ Khi non có màu xanh lục, già có màu nâu, chiều cao đa dạng.
+ Một số cây không có thân (Mã đề) có lá mọc hình hoa thị sát đất; 1 số cây thân rất cao (Chò chỉ)
+ Mặt ngoài của thân có thể nhẵn, có khía dọc (họ Cần- Apiaceae) hoặc có cánh (cây củ cái họ củ nâuDioscoreaceae)
+ Thân có thể đặc hoặc rỗng (Họ Lúa- Poaceae).
+ Thân mang các lông che chở, lông tiết (họ Bạc hà- Lamiaceae) hoặc mọng nước (họ Xương rồngCactaceae, họ Thuốc bỏng- Crassulaceae).
+ Cây có thể mang 1 thân giả do các bẹ lá úp lên nhau (họ Gừng- Zingiberaceae)
2.1.2. Mấu và gióng :
- Mấu: Phần trên thân cây nơi mọc ra lá và chồi
- Gióng: vị trí giữa 2 mấu liên tiếp


- Tất cả các thân dù dài hay ngắn, mọc đứng hay mọc ngang đều được phân biệt bởi sự có mặt của mấu,
gióng.
2.1.3. Chồi:
- Là phần thân không dài ra, có các gióng ngắn và lá non được bao bọc bằng các lá bắc chồi.
- Gồm:
+ Chồi ngọn: ở đầu ngọn thân
+ Chồi bên: mọc ở kẽ lá về sau phát triển thành cành hoặc hoa
- Các loại chồi thường gặp: chồi lá chỉ mọc ra lá, chồi hoa chỉ mọc ra hoa và chồi hỗn hợp có thể mọc
ra cả lá và hoa.
2.1.4. Cành:
- Từ các chồi bên mọc ra các cành ở mặt ngoài của thân, mang đầy đủ các bộ phận của thân chính
nhưng nhỏ hơn và hướng mọc nghiêng.
- Tùy theo tỷ lệ tương đối giữa thân, cành và tuổi cây người ta phân biệt thành các loại cây khác nhau.
Mỗi loại cây có 1 góc đặc trưng giữa thân và cành. Góc rất nhỏ và cành gần như mọc đứng (Trắc bách
diệp), góc vuông và cành nằm ngang (Bàng, Gạo), góc tù tạo thành các cành rủ xuống (liễu)
2.1.5. Gốc:

- Là phần tận cùng của thân ở trên mặt đất, nơi tiếp giáp với cổ rễ.
- Một số cây có gốc lồi ra để tăng cường độ vững chắc cho cây (bành gốc). Vd: gạo, xà cừ…
Câu 5: Kể tên các loại thân cây. Mỗi loại cho một ví dụ. Cách phân biệt rễ cây với thân rễ cho ví
dụ


Thân khí sinh

Thân địa sinh

Thân đứng

Thân bò:Thân không
đủ cứng rắn nên phải
mọc bò lan trên mặt
đất. Vd: dâu tây, rau
má...
Thân
hành: Thân đứng thẳng

Thân leo: Là những thân không đủ
cứng rắn để mọc thẳng đứng mọc
một mình nhưng lại có thể dựa vào
những cây khác hoặc giàn để vươn
cao lên, đưa lá ra ánh sáng. Có thể
leo bằng

Thân củ: Thân phồng to lên vì
Thân rễ: Thân cây dài mọc nằm
rất ngắn, mặt dưới mang rễ,

chứa chất dự trữ. Vd: Khoai
ngang dưới đất trông như rễ
xung quanh mang nhiều lá
tây sinh ra bởi cành ở gốc cây
nhưng mang những lá biến đổi
biến đổi thành vảy mọng
phát triển thành củ dưới đất,
thành vẩy khô, có nhiều chất dự
nước, chứa nhiều chất dự trữ
su Tua
hào quấn:
là thâncành
củ mọc
hay trên

trữ như tinh bột. Vd: gừng,
gồm:
Thân quấn: dây
mặt
đất...
biến
đổi thành nhũng
riềng, Nghệ, Thiên
Thânniên
cột:kiện...
Thân
Thân cây gỗ:to,
leo bằng cách tự
sợi xoắn dùng để cuốn
Thân rạ: Thân

hình trụ, thẳng,
hóa gỗ và phân
cuốn xung quanh
chặt cây vào dàn. Vd:
rỗng ở các gióng
không phân
nhánh. Ví dụ:
giàn hoặc giá đỡ.
tua cuốn của đậu Hà
và đặc ở các
nhánh, mang một
sấu, ngọc lan
Vd: thiên lý,
Lan do lá biến đổi, tua
mấu.Vd: lúa,
bó lá ở ngọn. Ví
hoa trắng…
mồng tơi... Chiều
cuốn cây họ Bítre...
dụ: cau, dừa
cuốn khôngThân
thay
Cucurbitaceae:
Bí đao,
Phần
Thân hành áo: lá
Thân hành vẩy:đổi
lá trong 1 loài. hành đặc:
Mướp là do cành biến
thân cây (phiến)

mọng nước ở ngoài
mọng nước úp lên
đổi.chứa
tương đối dày,
bào bọc hoàn toàn
nhau như những
nhiều chất dự trữ còn
vẩy bên trong tựa
viên ngói trên mái
vẩy mỏng và khô chỉ
như 1 lớp áo phủ
nhà: Bách hợp...
có tác dụng che chở:
ngoài: hành, tỏi...
la dơn...

Thân leo nhờ
rễ bám: trầu
không hoặc
nhờ rễ mút:
tầm gửi, nhờ
các móc: Câu
đằng.



Câu 6: Trình bày đặc điểm giải phẫu cấu tạo cấp 1 thân cây lớp Ngọc Lan ( vẽ sơ đồ tổng quát,
chú thích từng phần và giải thích)
Phần vỏ:
− Biểu bì: Là một lớp tế bào ngoài cùng xếp sát vào nhau, đều đặn, màng ngoài có một lớp cutin mỏng

bao bọc. Đôi khi quan sát thấy có lỗ khí.
− Mô mềm vỏ: Gồm nhiều lớp tế bào hình nhiều cạnh, có góc tròn, tại các góc có những khoảng gian
bào nhỏ.
− Nội bì: Là một hàng tế bào xếp sát nhau thành vòng không tròn đều.
Phần trụ giữa:
- Trụ bì: Là một lớp tế bào nằm ngay sát dưới lớp nội bì và xếp luân phiên với tế bào nội bì.
- Bó libe gỗ cấp một: Nằm ngay sát trụ bì, libe ở ngoài gồm có mô mềm libe và mạch rây, bó gỗ ở
trong gồm có mạch gỗ và mô mềm gỗ.
- Mô mềm ruột: Nhiều tế bào hình đa giác, gần như tròn, các góc có khoảng gian bào nhỏ.

Câu7: Trình bày đặc điểm giải phẫu cấu tạo cấp 1 thân cây lớp Hành ( vẽ sơ đồ tổng quát, chú
thích từng phần và giải thích)
Phần vỏ
− Biểu bì: Một hàng tế bào, phía ngoài có lớp cutin mỏng và có thể thấy cả lỗ khí.
− Mô mềm vỏ: Gồm 5-6 lớp tế bào xếp sát nhau, đôi chỗ có các khoảng gian bào nhỏ.
− Nội bì: Một lớp tế bào mỏng nằm sát lớp trụ bì hoá mô cứng ở bên trong.


Phần trụ giữa:
− Trụ bì: Gồm vài lớp tế bào hoá mô cứng xếp sát nhau, bắt màu xanh.
− Bó libe gỗ: Nhiều bó libe gỗ sắp xếp theo lối đồng tâm xếp rải rác trong mô mềm ruột. Các bó phía
ngoài nhỏ hơn phía trong. Bó gỗ hình chữ V, góc nhọn quay vào trong, phân hoá ly tâm. Libe nằm kẹp
giữa hai cạnh của bó gỗ.
− Mô mềm ruột: Nhiều tế bào đa giác hoặc trong, góc có khoảng gian bào.

Câu 9 : Lá cây là gì? Nêu các phần chính phần phụ của một lá cây
1. Định nghĩa
Lá cây là một cơ quan sinh dưỡng của cây, mọc có hạn trên thân cây có cấu tạo đối xứng qua một mặt
phẳng và đảm nhận chức năng sinh dưỡng rất quan trọng như sự quang hợp, hô hấp và sự thoát hơi
nước


2. Đặc điểm hình thái
2.1. Các phần chính của lá (3)


- Phiến lá là phần rộng, mỏng và thường có màu xanh được đính vào thân ở các mấu thân nhờ các
cuống lá. (không phải tất cả các loại lá cây đều có màu xanh hoặc đều rộng và mỏng)
- Cuống lá là phần hẹp và dày. Lá đôi khi không có cuống (lá không cuống). Cuống lá rất đa dạng về
chiều dài, độ dày và hình dạng.
-Bẹ lá: Là phần rộng ôm lấy thân. Một số cây thường có bẹ lá: cây thuộc họ Nhân sâm- Araliaceae.
2.2 Các phần phụ
a. Lá kèm:
- Là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở gốc cuống lá (cây họ Bông- Malvaceae).
- Đặc điểm:
+ Thường mọc ở bên cạnh, có thể lớn hoặc nhỏ hơn lá, mọc nhanh ở gốc của cuống lá, có khi lá kèm
rụng sớm (Cây đa búp đỏ)
+ Lá kèm có thể rời hoặc dính liền với nhau (Họ Cà phê- Rubiaceae)
+ Lá kèm có thể dính liền vào cuống lá ( Hoa hồng)
+ Một số loài có lá kèm lớn, hình dạng tương tự như lá  phân loại cây cỏ
+ Một số loài ko có lá kèm hoặc lá kèm rụng sớm khi trưởng thành
+ Một số loài có lá kèm hình dạng giống phiến lá
b. Lưỡi nhỏ:

Lá kép

Là những bộ phận mỏng và nhỏ mọc ở chỗ nối liền phiến lá và bẹ lá: họ Lúa (Poaceae), họ Gừng
(Zingiberaceae)...
c. Bẹ chìa:
Là phần
màng

mỏng
lấy là
thân
trên chỗ
Lá kép
hình
lôngôm
chim:
loạiởláphía
có cuống
lá cuống lá đính vào thân (họ Rau răm- Polygonaceae)
Lá kép hình chân vịt:
nhánh
ở những
điểm
khác
mỗi
Câu phân
10 + 11:
lá đơn,
lá kép
là gì,
cácnhau,
đặc điểm
có các lá chét xuất phát
nhánh mang một lá chét, các lá chét này có
từ một điểm chung ở đầu
thểvà
lạilálàkép:
các lá

képcứmột
hai lần
nữacủa
để cuống lá
Lá đơn
Căn
vàohoặc
sự phân
nhánh
cuống lá (Ngũ gia bì)
tạo nên lá kép lông chim 1 lần, 2 lần, 3 lần...3
- Lá đơn:
lần.. là lá có cuống lá chỉ mang một phiến lá
- Lá kép: là lá có cuống lá phân nhánh, mỗi nhánh mang một phiến lá nhỏ gọi là lá chét, nhánh mang lá
chét được gọi là cuống lá chét. Có hai loại lá kép:


×