Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Pháp luật về quản trị công ty niêm yết ở việt nam hiện nay thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THỊ VÂN NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ GIANG THU

HÀ NỘI - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các kết luận khoa học nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đỗ Thị Vân Nhung


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1................................................................................................................7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY, QUẢN TRỊ CÔNG
TY NIÊM YẾT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ ................................................7
CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM....................................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY NIÊM YẾT .............................................................................................7
1.1.1. Khái luận về Quản trị công ty ........................................................................7
1.1.2. Nội dung cơ bản của Quản trị công ty niêm yết ...........................................11
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm công ty niêm yết...................................................11
1.1.2.2. Các nguyên tắc quản trị công ty và quản trị công ty niêm yết .................16
1.1.2.3. Cấu trúc quản trị nội bộ của Công ty niêm yết .......................................19
1.2. PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ..............24
1.2.1. Quá trình hình thành pháp luật về quản trị công ty niêm yết ở Việt nam .......24
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về Quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam .....28
1.2.2.1. Nguyên tắc Quản trị công ty niêm yết ...................................................28
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty niêm yết .........................29
1.2.2.3. Cấu trúc quản trị của Công ty niêm yết..................................................31
1.2.2.4. Ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên

quan đến công ty...............................................................................................40
1.2.2.5. Công bố thông tin và minh bạch............................................................43
1.2.2.6. Chế độ báo cáo, giám sát và xử lý vi phạm ............................................45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .........................................................................................46
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................48
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ...................................................................................48


iii

2.1. THỰC THI PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA
VIỆC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ ......................................48
2.1.1. Tổng CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt nam (Công ty VINACONEX)
– mã chứng khoán: VCG [15]...............................................................................48
2.1.2. CTCP Bông Bạch Tuyết – Mã chứng khoán: BBT [11], [14], [20], [29].......50
2.1.3. CTCP Dầu thực vật Tƣờng An - Mã chứng khoán: TAC [27], [28] ..............52
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
...............................................................................................................................55
2.2.1. Tình hình thực hiện các nguyên tắc Quản trị công ty niêm yết......................55
2.2.1.1. Kết quả đánh giá dữ liệu năm 2010 về QTCT........................................55
2.2.1.2 . So sánh hoạt động QTCT của năm 2009 và 2010 .................................57
2.2.1.3. Mức độ quan trọng của mỗi lĩnh vực QTCT và so sánh qua từng năm ...58
2.2.2. Một số ý kiến pháp lý về hạn chế của pháp luật hiện hành............................59
2.2.2.1. Đảm bảo quyền lợi của cổ đông nói chung, cổ đông thiểu số nói riêng còn
kém hiệu quả ....................................................................................................59
2.2.2.2. Hoạt động CBTT chƣa đƣợc tuân thủ....................................................60
2.2.2.3. Chƣa kiểm soát đƣợc các giao dịch của công ty với các bên có liên quan
.........................................................................................................................62
2.2.2.4. Kiểm soát nội bộ còn hình thức và kém hiệu quả ...................................63

2.2.2.5. Bảo đảm vai trò và vị thế HĐQT...........................................................64
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY NIÊM YẾT HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM ................................................65
2.3.1. Nâng cao nhận thức và ý nghĩa của pháp luật về Quản trị công ty niêm yết ..65
2.3.2. Nâng cao vai trò của Hội đồng quản trị phù hợp với địa vị pháp lý và ý nghĩa
thực tế của nó trong Quản trị công ty niêm yết ......................................................65
2.3.3. Hoàn thiện chế độ công khai hóa thông tin và mức độ minh bạch trong Quản
trị công ty niêm yết...............................................................................................67
2.3.4. Công khai hóa và giám sát có hiệu quả các giao dịch với các bên có liên quan
............................................................................................................................68
2.3.5. Nâng cao tính độc lập, chuyên nghiệp và hiệu lực của Ban kiểm soát ...........70
2.3.6. Một số ƣu tiên khác nhằm tăng cƣờng khung pháp luật về Quản trị công ty
niêm yết tại Việt nam ...........................................................................................70


iv

2.3.6.1. Tăng cƣờng vai trò của UBCKNN và làm rõ vai trò của các SGDCK hoặc
TTGDCK. ........................................................................................................70
2.3.6.2. Xây dựng hƣớng dẫn để cải thiện chất lƣợng thông tin bằng cách yêu cầu
diễn giải nhất quán ............................................................................................71
2.3.6.3. Cải thiện tình hình tuân thủ VAS và sự tƣơng đồng của VAS với IFRS 71
2.3.6.4. Tăng cƣờng các qui định về xung đột lợi ích và giao dịch với các bên liên
quan trong CTNY .............................................................................................71
2.3.6.5. Phối hợp nỗ lực của các tổ chức thuộc khu vực nhà nƣớc trong việc xúc
tiến cải cách QTCT niêm yết .............................................................................72
2.3.6.6. Nâng cao quản lý chất lƣợng của đơn vị kiểm toán ................................72
2.3.6.7. Tăng cƣờng hoạt động của Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề..............72
2.3.6.8. Cần ƣu tiên cung cấp đào tạo cho các thành viên HĐQT của công ty .....72
2.3.6.9. Tăng cƣờng sự độc lập của các công ty kiểm toán trƣớc áp lực của Ban

GĐ công ty .......................................................................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .........................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BKS

Ban kiểm soát

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTT

Công bố thông tin



Cổ đông

CTCP

Công ty cổ phần


CTNY

Công ty niêm yết

DN

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông



Giám đốc

HĐQT

Hội Đồng Quản trị

IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế

QTCT


Quản trị công ty

SGDCK

Sở Giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm Giao dịch chứng khoán

UBCKNN

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc

WB

Ngân hàng Thế giới


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Các nguyên tắc QTCT của OECD................................................................ 17
Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức nội bộ của Công ty niêm yết .................................................24
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá chung ...........................................................................56

Bảng 2.2: Kết quả so sánh hoạt động QTCT năm 2009 và 2010 ...................................57
Biểu đồ 2.3: Những tiến triển trong thực hiện QTCT năm 2010 ở từng lĩnh vực ...........58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian gần đây, Quản trị công ty (QTCT) đƣợc nhắc đến nhƣ một yêu cầu tất
yếu của doanh nghiệp (DN) hiện đại, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO) và từng bƣớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên,
đây vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ tại Việt Nam.
Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi nhƣ Việt Nam, việc
tăng cƣờng QTCT phục vụ cho nhiều mục đích chính sách công quan trọng. QTCT tốt
giảm thiểu khả năng tổn thƣơng trƣớc các khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu,
giảm chi phí giao dịch và chi phí vốn, dẫn đến việc phát triển thị trƣờng vốn, thị trƣờng
chứng khoán (TTCK). Một khuôn khổ QTCT yếu kém sẽ làm giảm mức độ tin tƣởng
của các nhà đầu tƣ, không khuyến khích đầu tƣ từ bên ngoài. Ngoài ra, khi các quỹ hƣu
trí tiếp tục đầu tƣ vào các TTCK, QTCT tốt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các
khoản tiết kiệm hƣu trí. Trong vòng vài năm qua, tầm quan trọng của QTCT đã đƣợc
nhấn mạnh thể hiện ở số lƣợng các nghiên cứu ngày càng tăng lên. Các nghiên cứu cho
thấy các thực tiễn QTCT tốt dẫn tới tăng trƣởng mạnh đối với giá trị kinh tế gia tăng của
các công ty, năng suất cao hơn và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia [21].
QTCT tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế lành
mạnh. QTCT tạo ra một loạt các mối quan hệ giữa Ban giám đốc công ty, Hội đồng quản
trị (HĐQT), các cổ đông (CĐ) và các bên có quyền lợi liên quan tạo nên định hƣớng và
sự kiểm soát công ty. Mối quan hệ này đƣợc xác định một phần bởi luật pháp, lịch sử,
văn hóa của quốc gia nơi công ty đặt trụ sở. QTCT tốt thúc đẩy hoạt động của công ty,
tăng cƣờng khả năng tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngoài ở mức chi phí
thấp hơn. Với việc tăng cƣờng giá trị của công ty và quản lý rủi ro tốt hơn, QTCT tốt góp

phần vào việc tăng cƣờng đầu tƣ và phát triển bền vững.
Nâng cao hoạt động QTCT đồng nghĩa với việc góp phần vào sự phát triển ổn định,
bền vững do cải thiện đƣợc hoạt động và nâng cao khả năng tiếp cận đƣợc các nguồn
vốn bên ngoài của các công ty đó. Ngƣợc lại, một khuôn khổ QTCT yếu kém sẽ làm
giảm độ tin tƣởng của các nhà đầu tƣ, không đón nhận đƣợc nguồn vốn đầu tƣ từ bên


2

ngoài, giảm giá trị kinh tế của công ty và có thể dẫn tới các nguy cơ bị phá sản hoặc thôn
tính, sáp nhập công ty, điều này làm tăng rủi ro đối với hệ thống kinh tế của quốc gia.
Nhƣ vậy, việc hoàn thiện và tăng cƣờng hệ thống QTCT đóng vai trò vô cùng quan
trọng. QTCT tốt giảm thiểu khả năng tổn thƣơng đối với nền kinh tế trƣớc các cuộc
khủng hoảng tài chính, phục vụ cho việc hoạch định tốt các chính sách công của Đảng và
Nhà nƣớc. Đối với nhà đầu tƣ, QTCT góp phần củng cố quyền sở hữu, giảm thiểu các
chi phí giao dịch, chi phí vốn và đồng nghĩa với việc đầu tƣ có hiệu quả.
Quản trị công ty (Corporate Governance) đã trở thành vấn đề cơ bản trong lĩnh vực
Luật công ty và Luật chứng khoán ở nhiều nƣớc trên thế giới. Vấn đề QTCT đƣợc đặc
biệt coi trọng kể từ khi thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính tại Châu Á năm
1997 và sự sụp đổ của hàng loạt các công ty niêm yết (CTNY) tại hàng loạt các nƣớc
phát triển nhƣ Enron, Tyco, Adelphia và WorldCom (Mỹ); HIH và One. Tel (Úc) ...
QTCT không chỉ thu hút sự quan tâm và chú ý của các nƣớc, mà còn nhận đƣợc sự quan
tâm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc
(UNDP) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Tổ chức các nƣớc phát triển (Group of Seven-G7) còn ban hành Bộ nguyên tắc/Điều
lệ tốt nhất về QTCT và kế toán. Quản trị công ty “hiệu quả” ( “good” corporate
governance) đƣợc coi nhƣ nhân tố cơ bản cho phát triển kinh tế và đổi mới. QTCT đang
trở thành một mục tiêu tại tất cả các nƣớc phát triển và đang phát triển trên thế giới.
QTCT đã đƣợc cộng đồng tài chính quốc tế công nhận là một trong 12 tiêu chuẩn cơ
bản tốt nhất trong thực tiễn. WB là tổ chức đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn của

OECD về QTCT. Các đánh giá này là một phần trong chƣơng trình “Báo cáo về Tình
hình Tuân thủ các Tiêu chuẩn và Chuẩn mực (ROSC)” của WB và Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF). Mục tiêu của sáng kiến ROSC này là xác định những yếu kém có thể
dẫn đến khả năng dễ bị tổn thƣơng về kinh tế và tài chính của một quốc gia. Mỗi đánh
giá ROSC về QTCT rà soát khuôn khổ pháp lý cũng nhƣ các thông lệ và việc tuân thủ
của các CTNY, đồng thời đánh giá khuôn khổ QTCT so với các chuẩn mực đƣợc quốc tế
công nhận [21].


3

Các Nguyên tắc QTCT của OECD (Corporate Governance Principles of
OECD) cung cấp một khuôn khổ cho công việc của Nhóm WB trong lĩnh vực này, xác
định những vấn đề chính trong thực tiễn: quyền và việc đƣợc đối xử bình đẳng của các
cổ đông (CĐ) và những bên có lợi ích tài chính liên quan, vai trò của những bên có lợi
ích phi tài chính liên quan, việc công bố thông tin (CBTT) và tính minh bạch, trách
nhiệm của HĐQT.
Với ý nghĩa quan trọng đó, QTCT nói chung và CTNY đã đƣợc nhiều quốc gia
quan tâm, trong đó có Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay của nƣớc ta,
khuôn khổ pháp lý cho việc nâng cao hoạt động QTCT về cơ bản đã đƣợc đề cập trong
Luật doanh nghiệp 2005, Luật chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), Điều lệ
Mẫu áp dụng cho các CTNY (Quyết định 15/2007/QĐ-BTC, ngày 19/03/2007 của Bộ
Tài chính). Riêng với CTNY, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 12/2007/QĐ-BTC
ngày 13/03/2007 về Quy chế QTCT áp dụng cho các CTNY trên Sở Giao dịch Chứng
khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Quy chế quản trị CTNY).
Tuy nhiên, việc tuân thủ các nguyên tắc QTCT trong các CTNY hiện nay chƣa
thực sự hiệu quả, hàng loạt các bất cập liên quan đến cơ cấu tổ chức, bảo đảm quyền và
lợi ích của CĐ, công khai hoá thông tin và các lợi ích có liên quan, các quy định về kế
toán và kiểm toán đã nảy sinh làm ảnh hƣởng đến hoạt động của nhiều công ty; các
nhóm CĐ bị phân hoá quyền và lợi ích rất sâu sắc; quyền của CĐ thiểu số bị lạm dụng,

.... Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau, mà một trong các nguyên nhân chính là
khung pháp lý về quản trị đƣợc ban hành và tuân thủ chƣa đầy đủ làm cơ sở để bảo vệ
quyền lợi cho các CĐ/nhà đầu tƣ và ngăn ngừa các xung đột lợi ích một cách hiệu quả.
Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục nghiên cứu về pháp luật về quản trị CTNY ở
nƣớc ta hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoàn thiện thể chế QTCT ở
nƣớc ta hiện nay. Đây cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: "Pháp luật về quản trị
công ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện" là đề
tài Luận văn thạc sỹ của mình.


4

2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, những lý thuyết pháp lý về quản trị công ty cổ phần (CTCP) hiện
đại đã xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ trƣớc đƣợc đánh dấu bằng các công trình
nghiên cứu mang tính kinh điển của Berler và Means. Những lý thuyết quan trọng về sự
phân chia quyền lực trong công ty hiện đại đã xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ
trƣớc, mà đặc biệt là trong nghiên cứu. Các học giả về luật công ty hiện đại quan tâm đến
sự phân tách giữa sở hữu và quản trị (the separation of ownership and control), đặc biệt
trong các CTCP có nhiều CĐ, nhất là các CTNY (listed firms), nơi mà các CĐ chỉ quan
tâm đến giá trị cổ phiếu trên thị trƣờng, cùng với một quyền rất quan trọng là lựa chọn
các nhà quản trị mang lại giá trị cao nhất có thể cho cổ phần của họ. Cũng từ đó, các lý
thuyết về đại diện (agency theory) đã xuất hiện để lý giải mối quan hệ giữa các CĐ và
các nhà quản trị, ngƣời ta bàn nhiều về bản chất mối quan hệ giữa CĐ với ngƣời quản lý
công ty, việc làm thế nào để hạn chế các hành vi tƣ lợi của ngƣời quản lý và bảo vệ lợi
ích cho nhà đầu tƣ. Những lý thuyết về khung pháp luật về QTCT gắn liền với các ý
niệm về phân chia quyền lực, về đại diện, và mục đích của QTCT tốt (good corporate
governance).
Phù hợp với xu hƣớng tất yếu của thời đại, các lý thuyết về QTCT và khung pháp
lý về quản trị CTCP cũng đƣợc du nhập và giới thiệu tại Việt Nam trong những năm đầu

của thập kỷ 90 cùng với các Chƣơng trình hỗ trợ phát triển của WB, OECD, IMF cho
Việt Nam. Đây cũng là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu, đánh giá không chỉ trong
giới nghiên cứu mà còn các nhà hoạt động thực tiễn. Đến nay, các kết quả nghiên cứu về
pháp luật về QTCT nói chung và pháp luật về quản trị CTNY nói riêng đã đạt đƣợc các
kết quả rất đáng trân trọng. Có thể kể đến các công trình nhƣ: "Chuyên Khảo Luật kinh
tế" của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; "Cải
cách các quy định về kinh doanh: Cẩm nang dành cho các nhà hoạch định chính sách
Việt Nam của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) & Viện Nghiên cứu Quản lý
Kinh tế Trung ương (CIEM), Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh -VNCI, báo cáo số 1,
năm 2004"; "So sánh thực trạng QTCT tại Việt Nam với các nguyên tắc QTCT của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)" do Học viện Tài chính & Công ty Tư vấn


5

Quản lý MCG nghiên cứu, năm 2004; "Thực trạng về quản trị doanh nghiệp ở Việt
Nam" của MPDF & IFC, năm 2004; "Thời điểm cho sự thay đổi: Đánh giá luật doanh
nghiệp và kiến nghị của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ)", UNDP & CIEM, năm
2004; “Báo cáo đánh giá tình hình QTCT của Việt Nam” của WB đƣợc thực hiện vào
tháng 6/2006 trong khuôn khổ của chƣơng trình “Báo cáo về Tình hình Tuân thủ các
Tiêu chuẩn và Chuẩn mực (ROSC)” của WB và IMF "Quản trị công ty cổ phần ở Việt
Nam: quy định của pháp luật, hiệu lực thực tế và vấn đề" của Nguyễn Đình Cung,
CIEM/GTZ, năm 2008....
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, pháp luật về quản trị CTNY vẫn là vấn đề mới
mẻ trong khoa học pháp lý, chƣa có nhiều các công trình nghiên cứu pháp luật về quản
trị CTNY đặc biệt là khía cạnh đánh giá, tiếp thu các nguyên tắc, chuẩn mực pháp lý
quốc tế trong quản trị CTNY và hình thức chuyển hóa chúng vào hệ thống pháp luật của
Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Nội dung pháp luật và thể chế Quản trị CTNY; thực trạng thực hiện

các nguyên tắc quản trị CTNY.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào các những nội dung
quản trị CTNY từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006, Điều
lệ mẫu và Quy chế Quản trị CTNY có hiệu lực pháp luật trên cơ sở nghiên cứu mô hình
QTCT ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài của Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, quan điểm, định hƣớng của
Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng trong bối cảnh hội
nhập.
Phƣơng pháp luận nghiên cứu đƣợc sử dụng trong Luận văn là phép biện chứng
duy vật để nhìn nhận, đánh giá về lý thuyết của QTCT, pháp luật về quản trị CTNY
trong nền kinh tế thị trƣờng.


6

Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: so sánh,
phân tích, tổng hợp, thống kê một cách thích hợp để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
của Luận văn.
5. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
pháp luật về quản trị CTNY, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị CTNY
để từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị CTNY ở
nƣớc ta hiện nay.
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nói trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản trị CTNY và pháp luật
về quản trị CTNY;
- Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về quản trị CTNY và thực
tiễn thực thi pháp luật về quản trị CTNY ở nƣớc ta hiện nay;

- Nghiên cứu so sánh, mô hình và quy định pháp luật về quản trị CTNY của nƣớc
ngoài, các chuẩn mực, thông lệ điều chỉnh pháp luật quốc tế về quản trị CTNY;
- Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị CTNY ở
nƣớc ta hiện nay.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản trị CTNY ở Việt nam.
- Là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản trị CTNY hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về Quản trị công ty, Quản trị CTNY và pháp luật
về quản trị CTNY ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về Quản trị CTNY ở Việt Nam hiện nay và một
số giải pháp kiến nghị.


7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY, QUẢN TRỊ
CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1.1. Khái luận về Quản trị công ty
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QTCT. Trong khoa
học pháp lý, thuật ngữ “quản trị công ty” đƣợc vay mƣợn từ chữ “corporate governance”
[24]. Thuật ngữ “corporate governance” xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920, với mục
đích làm rõ sự phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong các công ty hiện đại,

khi hình thức sở hữu hiện vật chuyển thành hình thức sở hữu cổ phần, còn các nhà quản
trị chuyên nghiệp thay thế cho các kiểu quản trị gia đình [38].
Ngày nay, thuật ngữ “corporate governance” đƣợc biết đến nhƣ một trào lƣu
nghiên cứu mới trong kinh tế học và luật học nhằm giải quyết một cách có hệ thống các
vấn đề pháp lý, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Bởi vậy, nó cũng đồng thời
là một chủ đề nghiên cứu quan trọng của trƣờng phái kinh tế-luật trong những năm gần
đây [19].
Về mặt ngôn ngữ, quản trị (governance), là một thuật ngữ đến từ ngôn ngữ La
tinh “gubernare” và “gubernator” với nghĩa chỉ cho việc bánh lái một con tàu và thuyền
trƣởng của con tàu đó [35]. Theo đó, QTCT đƣợc hiểu là hệ thống các quy tắc để đảm
bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì
quyền lợi của chủ đầu tư và những người liên quan đến công ty [37].
Về nội dung, QTCT có thể hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa hẹp, QTCT
thƣờng quan tâm đến: (i) các vấn đề của cấu trúc quản lý của công ty chẳng hạn nhƣ mối
quan hệ giữa HĐQT và Ban Giám đốc (GĐ); (ii) lợi ích hoặc các mục tiêu của các nhóm
trong công ty. Theo nghĩa rộng, QTCT thiết lập một tổ hợp các mối quan hệ giữa các bên
tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của QTCT đó.
Theo nghĩa hẹp, Giáo sƣ Ira M. Millstein, Trƣờng Quản lý Yale, Hoa Kỳ, cho
rằng: QTCT là việc công ty áp dụng những phương pháp mang tính nội bộ để quản lý


8

hoạt động của công ty. Nó được thể hiện qua những mối liên hệ nội bộ về cơ cấu quyền
hạn và trách nhiệm giữa các chủ thể góp vốn, HĐQT và các nhà quản lý [18]. Quan
điểm này khá tƣơng đồng với định nghĩa về QTCT trong Luật Công ty của Vƣơng quốc
Anh năm 1985. Cụ thể là Luật này đã xác định, QTCT là một thiết chế pháp lý về mối
quan hệ giữa CĐ, các nhà quản lý và Kiểm soát viên.
Cùng với tiếp cận trên, John và Senbet lại quan niệm rằng, QTCT là cơ chế mà
theo đó CĐ của một công ty thực hiện quyền kiểm soát đối với các thành viên nội bộ

nhằm bảo vệ lợi ích của chính họ [16].
Trong khi đó, Raymond Mallon, chuyên viên cao cấp của Cơ quan phát triển
quốc tế Hoa Kỳ (USAID) định nghĩa, QTCT được hiểu là các quy trình mà qua đó
HĐQT giám sát Tổng GĐ công ty và những nhà quản lý khác chịu trách nhiệm quản lý
công ty hàng ngày, qua đó thành viên HĐQT chịu trách nhiệm đối với các nhà đầu tư,
chủ nợ doanh nghiệp và các bên có liên quan khác. Mục đích của QTCT là bảo vệ lợi
ích của các bên có liên quan chính trong công ty kinh doanh, mà trọng tâm tập trung vào
bảo vệ lợi ích của ngƣời góp vốn vào công ty [25].
Tuy nhiên, định nghĩa rộng nhất về QTCT đƣợc nhiều nƣớc vận dụng vào xây
dựng hệ thống pháp luật về QTCT là của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD
trong ấn phẩm ”Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD” (The OECD Principles of
Corporate Governance) đƣợc sửa đổi và ban hành lại vào năm 2004. Theo đó, OECD
cho rằng: "QTCT bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa cơ cấu quản lý công ty,
hội đồng quản lý công ty, các CĐ và các bên có quyền lợi liên quan khác. QTCT cũng
cung cấp cấu trúc mà thông qua đó các mục tiêu của công ty đựợc thực hiện và những
biện pháp để đạt được những mục tiêu và khả năng giám sát là được xác định".
Cụ thể hóa định nghĩa này, OECD đƣa ra một bộ các nguyên tắc mang tính
khuyến nghị về QTCT nhằm hƣớng đến đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tƣ, của ngƣời có
quyền lợi liên quan khác, tăng tính minh bạch và trách nhiệm của HĐQT để thu hút các
nguồn lực vào quá trình phát triển kinh tế, đảm bảo hiện thực hóa quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể pháp lý. Các nhóm nguyên tắc này đƣợc nhiều nƣớc vận dụng và
áp dụng để xây dựng nên Luật/Quy chế về QTCT của mình. Đây cũng là cơ sở/căn cứ để
các định chế tài chính quốc tế nhƣ WB, IMF...đánh giá tình hình QTCT các nƣớc.


9

Tiếp cận từ các quy phạm thực định, WB định nghĩa, QTCT là một hệ thống các
yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của công ty. Nó cho phép công ty có thể thu
hút các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra giá trị kinh

tế lâu dài cho các CĐ, trong khi nó vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích
liên quan và của xã hội. Theo đó, đặc điểm cơ bản nhất của QTCT là: (i) tính minh bạch
của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động
quản lý, (ii) bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các CĐ, (iii) các thành viên của
HĐQT có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch
kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt
động quản lý, miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [24].
Khi so sánh với pháp luật thực định và thực tiễn QTCT ở các nƣớc trên thế giới,
đã cho thấy, quan niệm và các chuẩn mực trong QTCT của WB và OECD đã đƣợc cộng
đồng quốc tế chấp nhận rộng rãi và đƣợc tiếp nhận trong hoạt động lập pháp của nhiều
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia chuyển đổi trong hơn một thập kỷ qua. Đối với các
quốc gia thành viên của OECD và các nƣớc nhận sự hỗ trợ về kỹ thuật lập pháp của WB
thì sự tiếp nhận các chuẩn mực này đã diễn ra nhanh chóng và thực tế đã trở thành giá trị
nền tảng trong QTCT ở các quốc gia này. Điển hình là Luật QTCT của Vƣơng quốc Bỉ
năm 2004 [34] xác định ngay trong lời nói đầu của mình rằng, QTCT là một tập hợp các
quy tắc và cách xử sự mà theo đó công ty được quản lý và kiểm soát. Theo đó, nội dung
của luật này không gì khác hơn là điều chỉnh pháp luật về các vấn đề mà OECD và WB
đã nêu.
Phù hợp với xu hƣớng phát triển chung của thế giới, thuật ngữ “quản trị công ty”
đã đƣợc du nhập vào Việt Nam cùng với các hệ thống tiêu chuẩn QTCT hiện đại. Sau
gần một thập niên tiếp cận với hệ thống các tiêu chuẩn này, “quản trị công ty” ở Việt
Nam vẫn tiếp tục là vấn đề mới mẻ, chƣa đƣợc sử dụng nhƣ một thuật ngữ pháp lý chính
thức và thống nhất về nội dung. Khi nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau.
Theo Nguyễn Ngọc Bích, quản trị công ty (corporate governance) là một tập hợp
các cơ chế liên quan đến việc điều hành và kiểm soát công ty. Nó đề ra cách phân chia
quyền hạn và nghĩa vụ giữa CĐ, HĐQT, Ban GĐ và những người có lợi ích liên quan


10


khác như người lao động, nhà cung cấp [22]. Cách tiếp cận này tƣơng đồng với quan
điểm của OECD và Quỹ doanh nghiệp Mê Kông (Mekong Capital).
Về nội hàm của QTCT, Đinh Văn Ân cho rằng, QTCT theo nghĩa hẹp là cơ chế
quản lý - giám sát của chủ sở hữu đối với người quản lý công ty theo những mục tiêu và
định hướng của chủ sở hữu. Theo nghĩa rộng hơn, quản trị doanh nghiệp gắn chặt với
quyền lợi của chủ sở hữu cũng nhƣ các chủ nợ, ngƣời cung cấp, ngƣời lao động, thậm
chí khách hàng của công ty. Về mặt tổ chức, QTCT là tập hợp các mối quan hệ giữa chủ
sở hữu, HĐQT và các bên có liên quan nhằm xác định mục tiêu, hình thành các công cụ
để đạt được mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục tiêu của công ty [36]. Điều này
cũng có nghĩa là, nếu xem QTCT là một loại quan hệ pháp luật (quan hệ QTCT) thì đó
chính là quan hệ pháp luật về tổ chức quản lý công ty. Khi đó, ở khía cạnh khác của khoa
học pháp lý, QTCT còn đƣợc hiểu nhƣ là loại chế định pháp lý, đó là chế định tổ chức
quản lý công ty (còn đƣợc gọi là chế định QTCT). Cách tiếp cận này cũng phù hợp với
các quan niệm nêu trên của các học giả nƣớc ngoài. Do vậy, có thể nói, bản chất của
QTCT không gì khác hơn chính là cơ chế tổ chức quản lý công ty nhằm hướng tới bảo vệ
hữu hiệu lợi ích của chủ sở hữu công ty và của xã hội.
Điều 2 Quy chế quản trị áp dụng với các CTNY (ban hành kèm theo Quyết định số
12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài chính) quy định: “QTCT là hệ thống các
quy tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành và đƣợc kiểm soát một cách
có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những ngƣời liên quan đến công ty”. Các
nguyên tắc QTCT bao gồm:
- Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả;
- Đảm bảo quyền lợi của cổ đông;
- Đối xử công bằng giữa các cổ đông;
- Đảm bảo vai trò của những ngƣời có quyền lợi liên quan đến công ty;
- Minh bạch trong hoạt động của công ty;
- HĐQT và Ban kiểm soát (BKS) lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng, dƣới góc độ pháp lý, theo nghĩa rộng, QTCT là
tất cả các quy định, cơ chế nhằm tổ chức công ty một cách có hiệu quả, vì lợi ích của chủ

sở hữu công ty và của xã hội. Theo đó, QTCT không liên quan đến hoạt động tác nghiệp


11

điều hành các công việc hàng ngày của công ty, mà chủ yếu chỉ xác định quyền lợi và
trách nhiệm của các chủ thể quản lý, giám sát công ty, cũng như cơ chế đảm bảo thực
hiện nó [22]. Cụ thể là xác định rõ nội dung phân chia các quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm giữa CĐ, ĐHĐCĐ (CTCP), HĐQT, GĐ (Tổng GĐ), BKS và những chủ thể có
liên quan khác của công ty (ngƣời lao động, chủ nợ,…); đồng thời lập ra các nguyên tắc
và thủ tục để ra quyết định về những vấn đề của công ty. Các thiết chế pháp lý điều chỉnh
các quan hệ này đƣợc cụ thể hóa trong các Luật công ty (Luật tổ chức công ty), Luật
QTCT ở một số nƣớc, Luật thƣơng mại, Luật phá sản và một số quy định ở các Luật có
liên quan khác.
Ở phạm vi hẹp hơn, QTCT đƣợc hiểu nhƣ là chế định về quản lý nội bộ công ty.
Chúng điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể quản lý, giám sát trong công ty với nhau
và với chủ sở hữu công ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm
thiểu những rủi ro không cần thiết cho công ty và chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên, việc
đảm bảo những quyền lợi thỏa đáng của chủ sở hữu công ty vẫn dựa trên cơ sở tôn trọng
lợi ích của các chủ thể có quyền lợi liên quan.
1.1.2. Nội dung cơ bản của Quản trị công ty niêm yết
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm công ty niêm yết
Theo hiểu biết chung, CTNY là Công ty có chứng khoán đƣợc niêm yết trên thị
trƣờng giao dịch tập trung sau khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn niêm yết [35]. Từ cách tiếp
cận này cho thấy, CTNY phải thỏa mãn các đặc điểm sau:
Một là, CTNY là loại hình công ty đối vốn đƣợc tổ chức dƣới hình thức Công ty
TNHH hoặc Công ty CP;
Hai là, CTNY phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn niêm yết tại một thị trƣờng giao
dịch tập trung cụ thể;
Ba là, CTNY phải có chứng khoán niêm yết trên thị trƣờng giao dịch tập trung

đó.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định, CTNY là sản phẩm đặc thù của một thị trƣờng giao
dịch chứng khoán tập trung, đòi hỏi các mức độ điều chỉnh pháp luật khác nhau, thậm
chí ngay cả đối với các thị trƣờng giao dịch chứng khoán tập trung khác nhau của cùng
một quốc gia. Dù vậy, từ thực tiễn tổ chức quản trị và điều chỉnh pháp luật của các quốc


12

gia trên thế giới đã cho thấy, CTNY cần phải có sự điều chỉnh pháp luật về quản trị chặt
chẽ và nghiêm ngặt hơn so với các công ty thông thƣờng vì những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, CTNY thƣờng là những công ty có quy mô lớn và do đó cần phải đảm
bảo cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của HĐQT, BKS;
Trong CTNY, cấu trúc quản trị phải tạo ra lợi nhuận kinh tế dài hạn để tăng giá trị
của CĐ (nhà đầu tƣ) nhằm thu hút vốn trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu về vốn. Trong
dài hạn thông qua việc duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững thì lợi nhuận tạo ra sẽ làm tăng
lợi ích của CĐ, do đó có thể thu hút thêm vốn cho tăng trƣởng bền vững và duy trì lâu
dài. HĐQT công ty lúc này đóng vai trò quan trọng trong việc thống nhất chiến lƣợc và
tổ chức quản lý để đạt đƣợc mục tiêu kể trên.
Không thể khẳng định rằng một mô hình quản trị là thích hợp với CTNY trong mọi
giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển. Đối với các công ty năng động hoạt động
trong một thế giới biến đổi nhanh chóng thì sự linh hoạt và thích nghi của QTCT là điều
kiện tiên quyết cho hoạt động ngày càng tốt hơn của công ty; tuy nhiên điều này còn phụ
thuộc nhiều vào vai trò của nhà nƣớc trong việc cung cấp một cơ sở pháp lý hiệu lực và
hiệu quả cũng nhƣ việc nới rộng các quy định không bắt buộc để cho các công ty có thể
có những lựa chọn mềm dẻo hơn trong QTCT của mình.
Trong các CTNY, HĐQT đƣợc các CĐ bầu ra để giám sát và quản lý công ty. Trong
một chừng mực thuộc thẩm quyền, HĐQT có trách nhiệm bảo vệ và chống lại sự lừa dối,
lãng phí tài sản hay hoạt động kém hiệu quả của Ban GĐ hoặc các cán bộ quản lý. Sự
duy trì các thành viên HĐQT năng động và độc lập sẽ tạo ra tính chuyên nghiệp với

những cá nhân thật sự tận tụy, am hiểu và năng động cho dù cấu trúc của HĐQT có sự
khác nhau ở các nƣớc (HĐQT một cấp hoặc HĐQT giám sát – hai cấp). Ví dụ ở Nhật
Bản, trong cơ cấu HĐQT còn có Ban kiểm toán với các thành viên độc lập không điều
hành theo sự giới thiệu của Keidanren (Liên đoàn các Tổ chức Kinh tế Nhật Bản). Nhìn
chung, việc phát sinh các giao dịch ngầm, giao dịch nội gián, thao túng công ty thƣờng
xuất hiện trong bộ máy đại diện do đó kéo theo sự xuất hiện các thành viên HĐQT độc
lập, không điều hành.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi của CĐ và đối xử công bằng giữa họ;


13

Sự tách bạch rõ ràng sở hữu công ty khỏi điều hành và quản lý đƣợc coi là dấu hiệu
tích cực của CTNY và trên thực tế đã làm nảy sinh những rủi ro đƣợc nhận thức từ lâu về
sự khác nhau về lợi ích giữa các CĐ với mục tiêu quản lý. Kinh nghiệm của các nƣớc có
nền kinh tế phát triển trên thế giới đã cho ra đời nhiều thông lệ về hợp đồng tƣ lợi và các
nguyên tắc pháp lý đƣợc thiết kế để bảo vệ CĐ góp phần củng cố lòng tin của CĐ và
theo đó tăng nguồn vốn đầu tƣ cho lĩnh vực kinh doanh. Nhìn chung, khi công ty coi
những tiến bộ trong việc bảo vệ quyền lợi của CĐ là lợi ích của chính mình thì ngƣời ta
hy vọng sự cạnh tranh về vốn sẽ có những ảnh hƣởng tích cực.
Các biện pháp bảo vệ CĐ cụ thể trong CTNY chú trọng vào: (i) Sự công bằng, thông
qua các quy định cấm các hành vi gian lận, giao dịch nội gián ở cấp quản lý hoặc với CĐ
giữ vai trò kiểm soát; (ii) Sự giải trình được, thông qua việc xác định rõ vai trò, nhiệm vụ
quản trị và chủ yếu dựa vào việc giám sát cấp quản lý của HĐQT; (iii) Sự minh bạch,
thông qua các quy định bắt buộc công khai thông tin đối với các CĐ và hạn chế việc khởi
kiện – tránh coi việc khởi kiện là công cụ bảo vệ quyền lợi của CĐ, ảnh hƣởng đến mục
tiêu phát triển của CTNY.
Thứ ba, bảo đảm quyền lợi của những ngƣời có liên quan;
Sự thành công của khung quản trị hiệu quả của CTNY gắn liền với khả năng điều
hòa lợi ích giữa GĐ, ngƣời quản lý, nhân viên với lợi ích của CĐ. Thù lao dựa trên hiệu

quả lao động đƣợc coi là công cụ hữu ích để đạt đƣợc sự cân bằng này. Các thành viên
trong công ty đều phải tận tụy với công việc của mình và đều hƣớng tới mục đích xây
dựng lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động; ở khía cạnh này thì vai trò quản trị
trong CTNY là nhằm tạo ra một khuôn khổ mang tính hợp đồng để tối đa hóa lợi nhuận
bằng cách nâng cao năng lực, khuyến khích nỗ lực nguồn lực chủ yếu của công ty. Phải
thừa nhận đây là nhiệm vụ khó khăn và phức tạp nhất trong khi các quy định của pháp
luật “thành văn” chủ yếu điều chỉnh mối quan hệ công ty thì văn hóa kinh doanh làm cho
các quan hệ giữa các bên liên quan có thêm yếu tố “bất thành văn”; tuy nhiên quy định
của pháp luật cũng nhƣ văn hóa kinh doanh không nên hạn chế sự mềm dẻo trong việc
điều hòa lợi ích giữa CĐ và ngƣời hƣởng lợi khác nhƣ thiết lập thù lao bằng cổ phiếu và
quyền chọn mua, bán cổ phiếu và coi đó là một quyền ƣu đãi mà họ cần đƣợc hƣởng.
Thứ tư, đảm bảo sự công khai, minh bạch trong hoạt động của Công ty.


14

Công khai, minh bạch là điều kiện tiên quyết để thực hiện các mục tiêu bảo vệ
CĐ, bảo đảm quyền, lợi ích của ngƣời liên quan, ngƣời thứ ba và chính bản thân CTNY.
Do đó, CTNY luôn đƣợc pháp luật yêu cầu áp dụng các thông lệ, chuẩn mực tài chính,
thống kê tốt nhất đi liền với chế độ thông tin định kỳ trên các phƣơng tiện truyền thông.
Cùng với sự ra đời của Luật chứng khoán 2006 và các văn bản pháp luật hƣớng
dẫn có liên quan, CTNY đã trở thành đối tƣợng áp dụng của các nguyên tắc, thông lệ
QTCT hiện đại. Điều đáng lƣu ý là, quan niệm về CTNY trong các các quy định pháp
luật hiện hành của Việt Nam chỉ dành riêng cho Công ty CP. Điều này đƣợc thể hiện rất
rõ trong các quy định về Công ty đại chúng và CTNY cụ thể nhƣ sau:
Theo Điều 25, khoản 1 của Luật chứng khoán 2006 thì Công ty đại chúng là
Công ty CP thuộc một trong ba loại hình sau đây:
- Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
- Công ty có cổ phiếu đƣợc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK);

- Công ty có cổ phiếu đƣợc ít nhất một trăm nhà đầu tƣ sở hữu, không kể nhà đầu
tƣ chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mƣời tỷ đồng Việt Nam trở
lên.
Theo Điều 2, khoản 2, điểm b của Quy chế Quản trị CTNY thì CTNY là CTCP
đƣợc chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên SGDCK/TTGDCK trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhƣ vậy, khái niệm niêm yết ở đây chỉ đƣợc hiểu là niêm yết cổ phiếu và do đó
chỉ có Công ty CP mới thỏa mãn các tiêu chuẩn của một CTNY. Khó có thể tìm thấy lý
do việc loại Công ty TNHH có trái phiếu đƣợc niêm yết trên SGDCK/TTGDCK khỏi
khái niệm CTNY vì rằng ngay cả khi đƣợc tổ chức dƣới hình thức Công ty TNHH thì
chúng cũng cần thiết phải đƣợc điều chỉnh theo các nguyên tắc quản trị nghiêm ngặt hơn
so với Công ty TNHH thông thƣờng vì lợi ích của công chúng. Đây cũng là vấn đề đã,
đang gây nhiều tranh cãi song không đƣợc giải quyết trong Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán năm 2010.
Nhƣ đã đề cập ở trên, tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu tại SGDCK Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) và điều kiện niêm yết cổ phiếu tại SGDCK Hà nội (HNX) cũng khác
nhau, cụ thể nhƣ sau:


15

* Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) [5], [8],
[9]:
- Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị
trƣờng, mức vốn có thể đƣợc Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối
đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tƣớng Chính phủ;
- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trƣớc năm đăng ký niêm yết phải có lãi và
không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
- Không có các khoản nợ quá hạn chƣa đƣợc dự phòng theo quy định của pháp
luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc

Tổng GĐ, Phó GĐ hoặc Phó Tổng GĐ, Kế toán trƣởng, CĐ lớn và những ngƣời có liên
quan;
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 CĐ nắm
giữ;
- CĐ là thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc Tổng GĐ, Phó GĐ hoặc Phó Tổng
GĐ và Kế toán trƣởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6
tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nƣớc do các cá nhân trên đại
diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định số 14/2007/NĐ-CP bao gồm: giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu; quyết định của
ĐHĐCĐ thông qua việc niêm yết cổ phiếu; sổ đăng ký CĐ của tổ chức đăng ký niêm yết
đƣợc lập trong thời hạn một tháng trƣớc thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; bản cáo
bạch theo quy định tại Điều 15 Luật chứng khoán; cam kết của CĐ là thành viên HĐQT,
BKS, GĐ hoặc Tổng GĐ, Phó GĐ hoặc Phó Tổng GĐ và Kế toán trƣởng nắm giữ 100%
số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ niêm yết và 50% số cổ phiếu
này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; hợp đồng tƣ vấn niêm yết (nếu có); giấy chứng
nhận của Trung tâm lƣu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lƣu
ký tập trung.


16

* Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại SGDCK Hà Nội (HNX) [5], [8], [9]:
- Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trƣớc năm đăng ký niêm yết phải có lãi,
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nƣớc;
- Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 CĐ nắm giữ;

- CĐ là thành viên HĐQT, BKS, GĐ hoặc Tổng GĐ, Phó GĐ hoặc Phó Tổng
GĐ và Kế toán trƣởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở
hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6
tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nƣớc do các cá nhân trên đại
diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ nhƣ quy định đối với tổ chức niêm
yết tại SGDCK;
- Việc niêm yết cổ phiếu của các DN thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
hoặc công nghệ cao, DN 100% vốn nhà nƣớc chuyển đổi thành CTCP không phải đáp
ứng điều kiện hoạt động kinh doanh của năm liền trƣớc năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nƣớc.
1.1.2.2. Các nguyên tắc quản trị công ty và quản trị công ty niêm yết
a. Nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ quốc tế:
Theo OECD, khung pháp luật về QTCT bao gồm 6 nhóm nguyên tắc cơ bản, với 32
nguyên tắc cơ bản (xem Hình 1.1). Các nhóm nguyên tắc ngày đƣợc nhiều nƣớc vận
dụng và áp dụng để xây dựng nên luật/quy chế về QTCT của mình. Đây cũng là cơ
sở/căn cứ để các tổ chức quốc tế nhƣ WB, IMF đánh giá tình hình QTCT các nƣớc.


17

Hình 1.1: Các nguyên tắc QTCT của OECD

I.ĐẢM BẢO CƠ SỞ CHO
MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN
TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ
IA. Khuôn khổ chung về
QTCT.
IB. Khuôn khổ pháp lý đối

với cƣỡng chế thực thi/minh
bạch.
IC. Phân chia trách nhiệm
quản lý rõ ràng.
ID. Quyền quản lý, tính minh
bạch, nguồn lực.

II. QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG
VÀ CÁC CHỨC NĂNG SỞ
HỮU CHÍNH
IIA. Các quyền cơ bản của cổ
đông.
IIB. Quyền tham gia vào các
quyết định lớn.
IIC. Quyền tham dự Đại hội cổ
đông thƣờng niên.
IID. CBTT về kiểm soát không
tƣơng xứng với tỷ lệ nắm giữ.
IIE. Đƣợc phép thực hiện các
thỏa thuận thâu tóm công ty.
IIF. Tạo điều kiện thực hiện
quyền sở hữu.
IIG. Cổ đông đƣợc phép tham
khảo ý kiến lẫn nhau

III.
XỬ CÔNG
BẰNG
IIG.ĐỐI
Cổ đông

đƣợc phép
tham
VỚI
khảo CÁC
ý kiếnCỔ
lẫnĐÔNG
nhau.
IIIA. Tất cả các cổ đông phải
đƣợc đối xử công bằng.
IIIB. Cấm giao dịch nội gián.
IIIC. HĐQT/Ban GĐ phải
CBTT về lợi ích.

IV. VAI TRÒ CỦA CÁC
BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN
QUAN TRONG QTCT
IVA. Tôn trọng quyền hợp
pháp của các bên có quyền lợi
liên quan.
IVB. Các bên có quyền lợi
liên quan đƣợc khiếu nại.
IVC. Cơ chế tăng cƣờng hiệu
quả hoạt động.
IVD. CBTT của các bên có
quyền lợi liên quan.
IVE. Bảo vệ ngƣời tố cáo.
IVF. Luật và cƣỡng chế thực
thi quyền của chủ nợ.

CÁC NGUYÊN TẮC

QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỦA OECD

V. CÔNG BỐ THÔNG TIN
VÀ TÍNH MINH BẠCH
VA. Chuẩn mực công bố
thông tin.
VB. Chuẩn mực kế toán và
kiểm toán.
VC. Kiểm toán độc lập hằng
năm.
VD. Kiểm toán độc lập phải
có trách nhiệm.
VE. CBTT đúng và kịp thời.
VF. Tìm hiểu về xung đột lợi
ích.

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA
HĐQT
VIA. Hoạt động có trách
nhiệm, cẩn trọng.
VIB. Đối xử công bằng với
mọi cổ đông.
VIC. Áp dụng các chuẩn mực
đạo đức cao.
VID. Hoàn thành một số chức
năng chính.
VIE. Nhận định khách quan.
VIF. Tạo điều kiện tiếp cận
thông tin.



18

b. Nguyên tắc quản trị công ty niêm yết tại Việt nam:
Tại Điều 28 Luật Chứng khoán năm 2006 quy định: “Công ty đại chúng phải tuân
thủ các quy định của Luật DN về QTCT. Bộ Tài chính quy định cụ thể về QTCT áp
dụng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại SGDCK hoặc TTGDCK”. Điều
1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2010 đã nhấn mạnh "Việc
quản trị công ty đại chúng phải theo các quy định của Luật này, Luật DN và các quy định
khác của pháp luật có liên quan". Nhƣ vậy, về hình thức, các Công ty đại chúng phải
tuân thủ trƣớc hết các quy định của Luật chứng khoán, sau đó là Luật DN và các quy
định pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, về nội dung, đạo luật này vẫn chƣa chỉ rõ phƣơng
án lựa chọn Luật áp dụng khi có sự điều chỉnh khác biệt giữa đạo luật này với Luật DN
và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Đối với CTNY, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty đại chúng nói
chung, CTNY còn phải tuân thủ các quy định riêng với các đòi hỏi cao hơn so với công
ty đại chúng. Cụ thể là: Điều lệ của CTNY phải tuân theo quy định của Bộ Tài chính về
Điều lệ mẫu áp dụng cho các CTNY (ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐBTC ngày 19/3/2007) và Quy chế QTCT niêm yết trên SGDCK hoặc TTGDCK (ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007).
* Các nguyên tắc QTCT bao gồm:
- Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả;
- Đảm bảo quyền lợi của CĐ;
- Đối xử công bằng giữa các CĐ;
- Đảm bảo vai trò của những ngƣời có quyền lợi liên quan đến công ty;
- Minh bạch trong hoạt động của công ty;
- HĐQT và BKS lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả.
Đáng lƣu ý là, sau một thời gian thực hiện, các nguyên tắc quản trị áp dụng đối
với CTNY kể trên đã đƣợc chuyển hóa thành các nguyên tắc quản trị áp dụng đối với các
Công ty đại chúng, cụ thể:

Điều 1 của của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2010 đã
sửa Điều 28, khoản 2 của Luật chứng khoán 2006 nhƣ sau:
* Nguyên tắc quản trị công ty đại chúng bao gồm:


×