Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

cai cach hai quan vn 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.24 KB, 17 trang )

Cải cách thủ tục hành chính trong ngành hải
quan hiện nay
Trịnh Phương Thảo
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Hiền
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính
(TTHC) trong ngành Hải quan: Tổ chức và hoạt động của ngành Hải quan dưới góc độ
lý luận nhà nước và pháp luật; Khái niệm TTHC trong ngành Hải quan; các nguyên
tắc thực hiện TTHC trong ngành Hải quan... Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách
TTHC hiện nay: Phân tích quy trình thủ tục hải quan (TTHQ) hiện tại. Xây dựng thủ
tục hải quan điện tử (TTHQĐT) và cơ chế một cửa quốc gia - nội dung của cải cách
thủ tục hành chính trong ngành Hải quan. Đề xuất một số giải pháp cải cách TTHC
trong ngành Hải quan trong thời gian tới.
Keywords: Pháp luật; Thủ tục hành chính; Hải quan
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng thời gian từ hơn một chục năm trở lại đây, đất nước ngày càng đổi mới theo
chủ trương của Đảng đề ra, đặc biệt kể từ khi chúng ta bắt đầu thực hiện chủ trương cải cách
nền hành chính nhà nước và bước đầu cải cách thủ tục hành chính, ý nghĩa của thủ tục hành
chính đã được đánh giá đúng mức hơn. Vai trò của thủ tục hành chính với tư cách là một bộ
phận của cơ chế hành chính ngày càng có vai trò to lớn. Thủ tục hành chính là cơ sở và điều
kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của người dân và các tổ chức theo
pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và các cơ quan có
công việc cần giải quyết. Với tư cách là một bộ phận của thủ tục hành chính, trong những năm
qua ngành Hải quan luôn ý thức được tầm quan trọng của cải cách thủ tục hải quan và xác
định đây là một nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành.
Bên cạnh đó, để hoàn thành trọng trách là người gác cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát
từ nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập


cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, cơ quan hải quan phải xây dựng các quy trình thủ tục xuất
nhập khẩu đảm bảo vừa kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vừa tạo thuận lợi
cho thương mại hợp pháp, thu hút đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải
tăng trưởng nhanh về số lượng theo từng năm. Về hình thức, "kinh doanh xuất khẩu, nhập


khẩu, quá cảnh cũng ngày càng đa dạng, đặc biệt là sự ra đời và phát triển nhanh chóng của
thương mại điện tử đã làm tăng tốc độ luân chuyển của hàng hóa".
Bên cạnh đó dưới tác động của tự do hóa, toàn cầu hóa thương mại quốc tế, các quốc gia
khi tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đều phải tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho thương mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động và phát triển. Các tổ chức quốc tế hiện nay rất
chú trọng tới đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục hải quan, giảm thiểu tối đa chi phí trong quá
trình làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, cơ quan
hải quan ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức như môi trường làm việc phức tạp, biến
đổi liên tục, khối lượng hàng hóa tăng nhanh, phương thức vận chuyển hàng hóa đa dạng, hiện
đại (vận chuyển đa phương thức..), áp lực tạo thuận lợi thương mại cao (xử lý hàng hóa trong
thời gian ngắn và hạn chế can thiệp trực tiếp vào hàng hóa…); phạm vi hoạt động của hải quan
mở rộng và chuyên sâu (bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn việc xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh bất hợp pháp các loại rác thải độc hại…), các hoạt động vi phạm pháp luật hải quan
tinh vi và phức tạp; nguồn lực hạn chế…
Để giải quyết tổng thể những thách thức này thì việc cải cách thủ tục hành chính trong
ngành Hải quan là một trong những giải pháp hiệu quả. Tuy nhiên, để thực hiện giải pháp này,
cơ quan hải quan đồng thời phải thực hiện các yêu cầu tổng thể về hiện đại hóa: sửa đổi hệ
thống pháp luật, tái cơ cấu tổ chức và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, phát triển và ứng dụng
đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ quản lý và tích hợp các hệ
thống, thủ tục hải quan với dây chuyền cung ứng. Dưới sự tác động này, các chương trình, dự
án về cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan đã được chú trọng thực hiện trong
nhiều năm qua và đã thu được nhiều kết quả tích cực.
Do đó, việc nghiên cứu Đề tài "Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan

hiện nay" giữa bối cảnh hiện nay, hết sức có ý nghĩa về cả lý luận, thực tiễn và tính thời sự,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại
hóa hải quan theo định hướng chung của Đảng và của Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, việc cải cách thủ tục hành chính được triển khai ở nhiều nước trên thế giới đặc
biệt trong lĩnh vực hải quan bởi đây là một lĩnh vực liên quan trực tiếp đến tạo thuận lợi
thương mại, thu hút đầu tư và làm tăng khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia khi tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các nghiên cứu của thế giới liên quan đến cải cách thủ tục hải quan hiện nay có thể kể tới
các tài liệu như: Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực thi (9/2008)
của Ngân hàng thế giới, Sổ tay hiện đại hóa hải quan (2007); Kinh nghiệm cải cách thủ tục hải
quan của các nước ASEAN (2009)...
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước đối với cải cách thủ tục hành chính nói chung và đối với thủ
tục hải quan nói riêng trong thời gian qua khá nhiều. Bởi đây là một vấn đề mang tính thời sự,
là đòi hỏi đặt ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, được Đảng và Nhà nước coi là một
trong những khâu đột phá của cải cách nền hành chính quốc gia.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài "Cải cách thủ tục hành chính trong
ngành Hải quan hiện nay" bao gồm: Hoàn thiện thủ tục hải quan trong giai đoạn hiện nay

2


(2006); Báo cáo chẩn đoán của chuyên gia Dự án hiện đại hải quan (2005), Báo cáo đề án đơn
giản hóa thủ tục hành chính của Việt Nam: Tối đa hiệu quả từ cải cách nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập WTO (2007) của Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ;
Thủ tục hành chính về xuất nhập khẩu hàng hóa theo Luật Hải quan, những điểm tích cực và
hạn chế (2007)...
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan rất đa dạng và được chia thành nhiều loại, trong
đó thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu (thủ tục hải quan) được thực hiện một
cách thường xuyên và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan. Đây
được coi là thủ tục xương sống của ngành hải quan hiện nay. Trong phạm vi đề tài, tác giả tập
trung nghiên cứu những cải cách thủ tục hải quan hiện nay nhằm tìm ra những mặt tích cực,
hạn chế và đề xuất các giải pháp tương ứng.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Về mục đích, đề tài phân tích cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động xuất nhập
khẩu hiện nay của ngành Hải quan hiện nay, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm đồng thời
đề xuất một số giải pháp khắc phục.
Để đạt được mục đích, đề tài giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan:
Tổ chức và hoạt động của ngành Hải quan dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật; Khái niệm
thủ tục hành chính trong ngành hải quan; các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính trong
ngành Hải quan...
- Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính hiện nay: Phân tích quy trình
hiện thủ tục hải quan hiện tại; Xây dựng thủ tục hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia nội dung của cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan.
- Đề xuất một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan trong thời gian
tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa trên chủ nghĩa Mác- Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đường lối phát triển kinh
tế ở Việt Nam, về hội nhập kinh tế quốc tế.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
Đề tài có sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm hệ thống hóa một cách cơ bản các
thủ tục hành chính cơ bản, cốt lõi của ngành Hải quan. Đó là các thủ tục hành chính liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới. Qua đó, đưa ra các nhận định về
hiện trạng thủ tục hành chính hiện hành nhằm phát hiện các ưu, nhược điểm và đề xuất các biện

pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh dùng để phân biệt các đối tượng nghiên cứu trong đề tài để từ đó có
cách hiểu thống nhất đối với vấn đề đưa ra.
6. Đóng góp khoa học của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hải quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc triển khai thủ


tục hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia của ngành Hải quan hiện nay.
Đóng góp khoa học của đề tài thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hành chính trong ngành Hải quan;
- Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục trong ngành Hải quan trong xu thế hội nhập hiện nay;
- Đề ra các giải pháp để cải cách thủ tục hành tục hành chính trong ngành Hải quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hành chính trong ngành Hải quan.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN
1.1. Hải quan và cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
1.1.1. Tổ chức và hoạt động của ngành Hải quan nhìn từ góc độ lí luận nhà nước và pháp luật
Hải quan là một bộ phận của bộ máy nhà nước do nhà nước lập ra để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hải quan. Hải quan nằm trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, có cơ cấu tổ chức riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình do pháp luật quy
định, hoạt động trên một đơn vị hành chính- lãnh thổ hải quan hay trên một lĩnh vực nhất
định -lĩnh vực hải quan.
Cơ quan hải quan là thiết chế nhà nước được thành lập để trực tiếp thực hiện hoạt động

hải quan theo quy định của pháp luật. Cùng với việc thực hiện hoạt động này, Hải quan Việt
Nam còn là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hải quan.
Chức năng truyền thống của Hải quan là bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia. Mục tiêu tổng
quát của chức năng này là việc bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế của đất
nước. Chức năng của Hải quan thể hiện qua những mục tiêu mà Hải quan nhằm đạt được
thông qua các hoạt động của mình. Những mục tiêu này thay đổi tùy theo hình thái ý thức xã
hội và mô hình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan do Hiến pháp, luật và nhiều văn bản dưới
luật quy định. Mặt khác, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hải quan cũng do vị trí,
tính chất đặc thù của ngành hải quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước quy định. Quyền
hạn của cơ quan hải quan là phương tiện pháp lý cần thiết mà nhà nước quy định để thực hiện,
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Với những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt, Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập
trung thống nhất dưới sự chỉ đạo tập trung của Chính phủ.
Với vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình, cơ quan hải quan là một bộ phận quan


1.1.2.

1.1.3.

1.2.1.

1.2.2.

trọng trong bộ máy nhà nước ở các quốc gia nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Hải
quan được tổ chức xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và phải phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử cụ thể và các yếu tố như điều kiện tự nhiên và xã hội, vị trí địa lý...của mỗi
nước trong từng thời kỳ cụ thể. Khi nhu cầu khách quan của xã hội thay đổi và những điều

kiện chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội...thay đổi thì cơ quan hải quan cũng phải có những cải
cách hoặc thay đổi tương ứng.
Để cơ quan hải quan hoạt động có hiệu quả cần phải dựa trên cơ sở vững chắc của những
nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật. Hệ thống pháp luật hải quan được hình thành
dần từng bước và phụ thuộc vào những điều kiện và hoàn cảnh của đất nước.
Khái niệm thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Trong khoa học luật hành chính không có quan điểm thống nhất về phạm vi cụ thể của
khái niệm thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính cần được hiểu theo nghĩa rộng: Thủ tục hành chính là trình tự về thời
gian, không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước, bao gồm trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm,
điều động viên chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử
lý vi phạm; trình tự tổ chức- tác nghiệp hành chính.
Thủ tục hành chính là một chế định của luật hành chính. Nói khác đi, thủ tục hành chính
là loại quy phạm hành chính có tính công cụ để cho cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện
chức năng của mình. Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy phạm vật chất của luật hành
chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.
Trên cơ sở khái niệm chung về thủ tục hành chính có thể hiểu thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hải quan (thủ tục hải quan) là trình tự thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của
cơ quan hải quan, trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân liên quan
trong quá trình tiến hành hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
Nội dung của khái niệm thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan thể hiện qua ba yếu
tố: Chủ thể tham gia thủ tục hải quan; Đối tượng của thủ tục hải quan; Quy trình các bước của
thủ tục hải quan.
Đặc điểm của thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Thủ tục hành chính trong ngành hải quan thực chất là một trong những loại thủ tục hành
chính nói chung, do đó cũng mang đặc điểm của thủ tục hành chính:
Ngoài những đặc điểm chung của thủ tục hành chính, thủ tục hải quan còn mang những
đặc điểm riêng: Thứ nhất, thủ tục hải quan mang tính chất đặc thù với các nghiệp vụ chuyên
sâu; tThứ hai, thủ tục hải quan được thực hiện chủ yếu tại biên giới quốc gia; thứ ba, thủ tục

hải quan mang tính chất liên ngành; thứ tư, thủ tục hải quan gắn liền với tự động hóa, điện tử
hóa.
1.2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch và dễ tiếp
cận
Các thủ tục hành chính đơn giản, công khai, minh bạch sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận
một cách dễ dàng, tạo được lòng tin của nhân dân vào sự công khai, minh bạch của nhà nước và
là động lực lớn cho sự phát triển đất nước.
Bảo đảm tính ổn định của quy trình thủ tục hành chính


Đây là con đường có hiệu quả để tăng cường kỷ cương phép nước, giảm nhẹ quan liêu,
cửa quyền, góp phần chống tệ nạn tham nhũng, chống lại việc sách nhiễu đối với dân của các
cán bộ trong bộ máy nhà nước.
1.2.3. Cải cách thủ tục chính áp dụng phương pháp quản lý hiện đại
Với phương pháp quản lý hiện đại sẽ khắc phục những nhược điểm phổ biến của quản lý
hành chính là làm theo thói quen, kinh nghiệm, tùy tiện trên cơ sở thực hiện các chuẩn mực
quốc tế được thực hiện trên cơ sở rà soát các thủ tục hành chính, các quy trình nghiệp vụ
nhằm xây dựng một quy trình xử lý công việc nhất quán, khoa học, hợp lý, xác định rõ công
việc, người thực hiện công việc, cách thức, trình tự và các biểu mẫu thực hiện.
1.3. Phân loại thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan rất đa dạng, bao gồm nhiều loại thủ tục khác
nhau. Theo số liệu thống kê thì hiện tại có tới 238 thủ tục hành chính các loại.
Tùy theo các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại thủ tục hành chính trong ngành Hải
quan thành các nhóm khác nhau.
Dựa vào phương thức thực hiện thủ tục thì có 02 nhóm thủ tục, bao gồm:
- Thủ tục hành chính thực hiện theo phương thức thủ công
- Thủ tục hành chính thực hiện theo phương thức điện tử
Dựa vào quá trình thực hiện thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thực hiện trước khi thông quan hàng hóa

- Thủ tục thực hiện trong quá trình thông quan hàng hóa
- Thủ tục thực hiện sau quá trình thông quan hàng hóa
Dựa vào đối tượng của thủ tục hành chính
- Thủ tục hành chính thực hiện đối với hàng hóa lưu thông thuộc lĩnh vực hải quan:
- Thủ tục hành chính thực hiện đối với phương tiện vận tải lưu thông thuộc lĩnh vực hải quan:
Dựa vào cấp thực hiện thủ tục hành chính, có các loại sau:
- Thủ tục hành chính do cấp Tổng cục thực hiện:
- Thủ tục hành chính do cấp Cục thực hiện: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Cục Hải quan
tỉnh, thành phố; Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp;
- Thủ tục hành chính do cấp Chi cục thực hiện:
1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Thứ nhất, về kinh tế- xã hội: Cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Tổng cục Hải quan trong thời gian qua đã
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách, năm sau cao hơn năm trước, góp phần xây
dựng và củng cố tiềm lực tài chính quốc gia.
Thứ hai, về chính trị: Cải cách hành chính trong ngành Hải quan thể hiện quan điểm,
đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ khác nhau của lịch sử. Nước ta đang bước
vào thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, để thực hiện hóa các mục tiêu đó thì cần thiết phải cải cách hành
chính.
Thứ ba, về an ninh quốc gia: Cơ quan hải quan được đặt chủ yếu tại các biên giới quốc tế
không chỉ như biểu tượng của chủ quyền quốc gia mà còn như bức tường thành bảo vệ đất


nước trước những mối đe dọa bên ngoài về y tế, an toàn môi trường; bảo hộ nền sản xuất
trong nước và đảm trách nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Thứ tư, về hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu không thể
thiếu khi phát triển kinh tế. Do đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ là chất xúc tác cho quá trình
này diễn ra một cách thuận lợi nhất là khi thủ tục hành chính hiện nay được coi là một trong
những yếu tố rào cản đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn tham gia vào chuỗi cung

ứng toàn cầu.
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG NGÀNH HẢI QUAN HIỆN NAY
2.1. Quan điểm của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Trong chỉ đạo cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính là khâu đột
phá. Mục tiêu đặt ra ở đây là nhanh chóng khắc phục những khâu yếu kém, những khuyết
điểm của quá trình điều hành trong các cơ quan đụng chạm trực tiếp đến đời sống và hoạt
động của nhân dân và các doanh nghiệp trong đó có thủ tục xuất, nhập khẩu của ngành Hải
quan.
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong ngành hải quan
2.2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục hải quan với xu hướng cải cách
Luật Hải quan năm 2001 và Luật hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 có tính linh hoạt cao
do nó quy định về các quyền lực cần thiết của lãnh đạo Hải quan trong việc ban hành những thủ
tục và nghiệp vụ hiện đại đồng thời cho phép sửa đổi thông qua các văn bản hướng dẫn, chứ
không phải sửa đổi trực tiếp trên luật.
Tuy nhiên hệ thống pháp luật vẫn còn một số điểm hạn chế như sau:
- Hệ thống pháp luật về hải quan còn chưa đầy đủ, đồng bộ, chưa lường được những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện ví dụ như các quy định về thủ tục hải quan điện tử.
- Nội dung của một số văn bản liên quan đến hoạt động hải quan còn mâu thuẫn, chồng chéo
nhau, một số văn bản chưa được xây dựng và ban hành theo đúng kế hoạch
- Một vấn đề tồn tại nữa là luật hải quan hiện hành quá định hướng vào kiểm soát và coi hoạt
động hải quan đơn thuần là kiểm soát hàng hóa mà chưa chú trọng đến tạo thuận lợi cho
thương mại hợp pháp trên cơ sở ứng dụng các kỹ thuật quản lý hải quan hiện đại.
Sự hạn chế của pháp luật về thủ tục hải quan trong xu hướng cải cách hiện nay xuất phát từ
việc ban hành các văn bản pháp luật trong Ngành ngoài việc tham chiếu, tuân thủ các quy định
của pháp luật trong nước thuộc lĩnh vực chuyên môn của Bộ, Ngành khác còn phải từng bước nội
luật hóa các chuẩn mực từ các điều ước quốc tế. Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn về thủ tục hải
quan nhiều khi để giải quyết vấn đề tình thế cho nên tính ổn định, nhất quán là không cao.
2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu

Ở Việt Nam, hàng hóa muốn xuất ra khỏi hoặc nhập vào lãnh thổ đều phải tuân theo các
quy trình thủ tục hành chính nói chung mà Luật Hải quan và các văn bản khác quy định.
Quy trình thông quan đó được tiến hành theo một trình tự gồm những thủ tục sau: Khai
hải quan - Tiếp nhận và đăng ký hải quan - Kiểm tra giám sát hải quan - Tính và thu thuế Thông quan hàng hóa.
Với quy trình thủ tục hải quan hiện tại, ngành hải quan tiếp tục đổi mới phương pháp quản lý


hải quan hiện đại từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Thủ tục hải quan đã cơ bản được thực hiện đơn
giản, hài hòa dựa trên phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng công nghệ thông tin song song với
việc đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan. Các quy trình thủ tục hải quan đã rõ ràng, hiệu
quả, phân định được trách nhiệm của từng khâu nghiệp vụ, từng công chức thực hiện.
2.2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử
Tại Việt Nam, chương trình thí điểm thủ tục hải quan điện tử đã được Thủ tướng Chính
phủ cho phép thực hiện từ năm 2005.
Tổ chức thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí
Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Tổ chức thực hiện thí điểm mở rộng thủ tục hải quan điện tử tại 10 Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và một số cục Hải quan tỉnh, thành phố có đủ điều kiện được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo đề nghị của Bộ Tài chính.
Nội dung thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Quá trình thực hiện theo thủ tục hải quan điện tử như sau:
- Việc khai báo, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin qua phương tiện điện tử. Thông tin khai
hải quan được khai thông qua phương tiện điện tử tới hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ
quan hải quan. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan tiếp nhận, xử lý và phản
hồi thông tin cho người khai hải quan hoặc các cơ quan khác có liên quan.
- Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm tờ khai hải quan điện tử (có
thể sử dụng ở dạng văn bản giấy) và các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc
văn bản giấy.
- Xử lý thông tin khai hải quan tự động.

- Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá mức độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa trên
bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp.
- Ra quyết định dựa trên phân tích thông tin với sự hỗ trợ của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Nội dung của việc ra quyết định thể hiện ở các điểm sau: Chấp nhận/từ chối thông tin khai hải
quan; Hướng dẫn thủ tục hải quan; Hình thức mức độ kiểm tra; Quyết định thông quan/giải
phóng đưa hàng hóa.
Cụ thể hơn, có thể thấy những khác biệt cơ bản giữa hai phương thức làm thủ tục hải quan
truyền thống và thủ tục hải quan điện tử như sau:
Về thông tin khai báo: nếu thủ tục hải quan truyền thống yêu cầu khai báo thông tin trên
các mẫu văn bản cố định thì thủ tục hải quan điện tử chỉ yêu cầu khai báo thông tin dưới dạng
mã hóa vào hệ thống máy tính.
Về hồ sơ hải quan: hồ sơ hải quan truyền thống là tập hợp các loại chứng từ, giấy tờ nhằm
chứng minh cho những thông tin đã khai báo trên tờ khai hải quan. Còn hồ sơ hải quan điện tử
là tệp dữ liệu điện tử bao gồm các chỉ tiêu thông tin khai báo và chứng từ hỗ trợ được điện tử
hóa, gửi kèm theo các chỉ tiêu thông tin nêu trên.
Về phương thức tiếp nhận khai báo: trong khi thủ tục hải quan truyền thống yêu cầu
người khai hải quan phải trực tiếp đến văn phòng hải quan để nộp bộ hồ sơ hải quan thì thủ
tục hải quan điện tử cho phép người khai có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua mạng internet
đến hệ thống thông tin điện tử của cơ quan hải quan.
Về cách thức xử lý thông tin: thủ tục hải quan điện tử trực tiếp kiểm tra, đối chiếu một
cách tự động hoặc bán tự động đối với các chỉ tiêu thông tin. Còn thủ tục hải quan truyền
thống lại yêu cầu công chức hải quan phải trực tiếp đọc từng chứng từ kèm theo tờ khai hải


quan để so sánh, đối chiếu, kiểm tra tính chính xác, thống nhất của nội dung khai báo. Vì vậy,
xử lý bộ hồ sơ trong thủ tục hải quan điện tử trở nên nhanh chóng, giản tiện hơn nhiều so với
xử lý bộ hồ sơ hải quan thủ công.
Trên thực tế, mặc dù xu hướng toàn cầu hiện nay là thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
nhưng không có một quốc gia nào từ chối, phủ nhận hay hoàn toàn loại bỏ sự tồn tại của thủ
tục hải quan thủ công. Bởi vì đối với một số khâu, loại hình, trên những địa bàn nhất định;

việc áp dụng thủ tục thủ công sẽ tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả hơn rất nhiều so với thủ tục
điện tử.
Kết quả đạt được
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua thủ tục hải quan điện tử đạt 198.932,94 triệu đô la Mỹ,
gấp 101,65 lần so với năm 2009.
Số thu thuế: Số thu thuế qua thủ tục hải quan điện tử đạt 187.867,18 tỷ đồng; Đạt tỷ lệ
39,67% số thu thuế trên toàn Cục. Trong 10 tháng đầu năm 2011, số thu thuế qua thủ tục hải
quan điện tử chiếm 73,22% so với tổng số thu thuế tại các Cục Hải quan đối với các loại hình
đã triển khai phần mềm.
Thời gian thông quan trung bình: qua báo cáo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì
đối với luồng xanh từ 3-15 phút; luồng vàng từ 10-60 phút; luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian
kiểm tra thực tế hàng hóa.
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành:
- Tại một số Cục Hải quan thời gian đầu còn chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành
dẫn tới chưa đáp ứng việc triển khai theo lộ trình chung, có thời gian triển khai chậm, có thời
gian triển khai quá dồn dập.
- Chưa có sự chỉ đạo quyết liệt đối với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong việc chuẩn
hóa danh mục quản lý hàng hóa chuyên ngành dẫn tới khó thực hiện việc quản lý chính sách mặt
hàng đối với thủ tục hải quan điện tử.
Thứ hai, trong công tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ Hải quan:
- Chưa có sự thống nhất về: một số chính sách quản lý, nghiệp vụ quản lý rủi ro giữa thủ tục
hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống.
- Hệ thống các văn bản xử phạt chưa đồng bộ với các quy định trong thủ tục hải quan điện
tử.
- Một số quy định nghiệp vụ chưa hợp lý với điều kiện thực tế về nguồn lực và cách thức
thực hiện.
Thứ ba, trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
- Việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu tư trang thiết bị phần cứng và đầu tư phần mềm.
- Các hệ thống liên quan đến thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn phân tán.

- Việc đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin với những thay đổi còn chậm và chưa đầy đủ.
Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu, bao gồm:
- Thủ tục hải quan điện tử là một lĩnh vực mới nên quá trình triển khai gặp những khó khăn
nhất định từ cả phía doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết liệt.
- Vẫn tồn tại 2 phương thức thực hiện thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền


thống dẫn đến sự chồng chéo trong hướng dẫn, tổ chức triển khai.
- Hệ thống mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn chưa ổn định, thiếu đồng
bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc truyền nhận dữ liệu giữa doanh nghiệp và cơ
quan Hải quan.
2.2.4. Xây dựng cơ chế một cửa quốc gia
Việc xây dựng cơ chế một cửa quốc gia xuất phát từ đặc trưng của hoạt động xuất nhập
khẩu trong ngành Hải quan là một lĩnh vực có liên thông với nhiều Bộ, Ngành khác trong hệ
thống cơ quan Nhà nước. Kết quả cuối cùng của việc thực hiện thủ tục hải quan - thông quan
hàng hóa dựa trên các quyết định đã có hiệu lực của các thủ tục hành chính từ các Bộ, Ngành
có liên quan. Quá trình này được mô tả trong cơ chế một cửa quốc gia như sau:
1) Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh nộp/gửi thông tin và chứng từ
chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất;
2) Các cơ quan chính phủ xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy
trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống dựa trên
thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan chính phủ; và
3) Cơ quan Hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ
vào các quyết định của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời
theo quy định về cung cấp dịch vụ công.
Ngày 27/02/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, trong đó, nội dung Điều 7 có
giao cho Bộ Tài chính chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để tạo thuận lợi cho thông

quan hàng hóa với mục tiêu, nội dung hoàn toàn tương đồng với việc triển khai cơ chế một cửa
quốc gia.
Hải quan xác định việc xây dựng cơ chế một cửa quốc gia là một công cụ hữu hiệu để cải
cách thủ tục hành chính không chỉ của riêng ngành hải quan mà còn các Bộ, Ngành khác liên
quan tới hoạt động xuất nhập khẩu, phù hợp với chủ trương, đường lối của Chính phủ hiện
nay trong việc cải cách mạnh nền hành chính quốc gia.
Ngoài cơ quan hải quan, hoạt động xuất nhập khẩu còn liên quan đến nhiều cơ quan quản
lý chuyên ngành khác. Hiện nay, có 12 Bộ, Ngành và các cơ quan chính phủ cấp khoảng 65
loại giấy phép/chứng từ trong bộ hồ sơ dùng để thông quan cũng như chịu trách nhiệm quản
lý hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Tình hình triển khai cơ chế một cửa quốc gia
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1263/QĐ-TTg ngày 16/09/2008 thành lập
Ban Chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN 2008 - 2012 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) do Bộ
trưởng Bộ Tài chính làm Trưởng Ban.
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã trình Bộ Tài chính để trình Chính phủ kiện toàn Ban chỉ
đạo. Trong đó, đề xuất Chính phủ cử 01 đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ làm trưởng Ban
chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo thống
nhất chỉ đạo của Chính phủ đồng thời để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của việc xây dựng
cơ chế một cửa, hài hòa hóa các nguồn lực của Chính phủ dưới các góc độ: nguồn nhân lực,
tài chính, cơ chế phối kết hợp và điều phối thực thi trong bối cảnh tiết giảm đầu tư công theo
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011.
Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2008
- 2012 (gọi tắt là Cơ quan thường trực) đặt tại Tổng cục Hải quan theo Quyết định số


1263/QĐ-TTg ngày 16/09/2008.
Dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo quốc gia và thông qua sự phối hợp của các bên liên
quan, giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã hoàn thành một số công tác chuẩn bị mang tính chủ yếu
nhằm đảm bảo cho việc triển khai cơ chế một cửa quốc gia bao gồm:
- Rà soát, phân tích khoảng cách và đưa ra các khuyến nghị thực thi về mặt pháp lý để triển

khai cơ chế một cửa quốc gia trên cơ sở các thông lệ và chuẩn mực quốc tế;
- Đánh giá sơ bộ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ, Ngành liên quan;
- Phê duyệt Bộ dữ liệu hành chính và thương mại phiên bản 1.0 bao gồm bộ dữ liệu và mô hình
quy trình thủ tục liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của 06 Bộ: Tổng cục Hải quan
(Bộ Tài chính); Bộ Công thương, Bộ Giao thông và Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông…
Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 48/QĐ-TTg ngày
31/08/2011 về việc thí điểm thực hiện cơ chế một cửa quốc gia. Phạm vi áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
Quyết định nêu rõ, nội dung thí điểm thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia bao
gồm: lựa chọn, công bố danh mục các thủ tục hành chính áp dụng thí điểm cơ chế hải quan
một cửa quốc gia; khai và tiếp nhận thông tin khai báo về các thủ tục hành chính thông qua
phương tiện điện tử; phản hồi thông tin và trả kết quả cho cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục
hành chính thông qua phương tiện điện tử kết hợp với việc trả hồ sơ giấy (đối với các thủ tục
chưa công nhận hồ sơ điện tử)…
Lộ trình thực hiện được chia làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ tháng 10/2011- 12/2012; Giai
đoạn 2 từ tháng 01-12/2013; Giai đoạn 3 thực hiện từ 01-12/2014.
Về phạm vi áp dụng, Cơ chế hải quan một cửa quốc gia thí điểm áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
theo quy định của Luật Hải quan.
Về cơ quan, đơn vị thực hiện thí điểm: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Công
thương, Bộ Giao thông và Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan Nhà nước ở địa phương có chức năng, nhiệm vụ cấp
phép hoặc giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc
thông quan hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu; Các doanh nghiệp có hàng hóa, phương
tiện xuất nhập khẩu đã tham gia thủ tục hải quan điện tử và đáp ứng các điều kiện thực hiện
thí điểm cơ chế hải quan một cửa quốc gia; Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã triển khai, thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Những tồn tại, nguyên nhân
Có thể nói, tình hình triển khai cơ chế một cửa quốc gia hiện nay mới chỉ dừng lại ở khâu

chuẩn bị để đi vào triển khai thí điểm sau đó mới tiếp tục mở rộng. Nhìn nhận chung về khối
lượng công việc trên cơ sở đối chiếu tương quan với hiện trạng và nguồn lực, có thể đánh giá
rằng khối lượng công việc phải thực hiện trong thời gian tới là rất lớn, khó khăn và thách thức vì
những lý do sau:
Thứ nhất, nguồn lực hạn chế: Bộ máy chỉ đạo đang trong quá trình kiện toàn; nguồn lực
về tài chính phụ thuộc nhiều vào các dự án tài trợ từ nước ngoài; nguồn lực chuyên gia không
nhiều vì đây là một vấn đề mới không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với nhiều nước trên
thế giới.
Thứ hai, có nhiều bên tham gia: Sự tham gia của các Bộ, Ngành chưa nhiều và chưa có sự
phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai Cơ chế một cửa quốc gia. Điều này xuất phát từ sự


mẫu thuẫn lợi ích của các Bộ, Ngành khác nhau và cơ chế phối hợp chưa thực sự thu hút, quan
tâm của các Bộ, Ngành tham gia một cách tích cực.
Thứ ba, phạm vi công việc rộng, phức tạp: thể hiện ở chỗ phải tiến hành rà soát và triển
khai một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực từ pháp lý đến tái thiết kế thủ tục và kỹ thuật công
nghệ không chỉ trong phạm vi một ngành mà tính liên ngành.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG NGÀNH HẢI QUAN
3.1. Định hướng cải cách thủ tục hải quan từ nay đến năm 2020
Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 quán triệt các quan điểm sau:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp
luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương trình cải cách
nền hành chính; thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về hải quan
theo quy định của pháp luật.
- Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải quan tại các vùng,
địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, địa bàn
đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải quan Việt Nam.

Trên cơ sở đó, ngành Hải quan đã xác định những mục tiêu cụ thể "Xây dựng Hải quan
Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài
hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập
trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước
tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan là nhân tố hết sức quan trọng trong quá
trình cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan.
Trước tiên, ngành Hải quan cần tiến hành rà soát các văn bản có liên quan tới lĩnh vực hải
quan, bởi thủ tục hải quan hiện nay không chỉ chịu sự quy định của Luật Hải quan mà còn
chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực khác
Sau quá trình rà soát, ngành Hải quan cần có hướng hoàn chỉnh các văn bản quy phạm
pháp luật mà trong phạm vi ngành mình có thể tự tiến hành, còn đối với các vấn đề không
thuộc phạm vi của ngành cần có những đề xuất, kiến nghị lên cấp cao hơn để tiến hành sửa
đổi.
Cần xây dựng hệ thống các quy định pháp lý đồng bộ tập trung vào các vấn đề:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống quy trình thủ tục hải quan hiện đại, thống nhất và khoa học.
Thứ hai, phải thiết lập được cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan
trong nội bộ, khắc phục tình trạng thiếu công khai và minh bạch dễ phát sinh tiêu cực trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính giữa doanh nghiệp và hải quan.
Thứ ba, đẩy mạnh việc nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế liên quan đến thủ tục hải quan
để tạo ra một quy trình thủ tục hải quan thống nhất và hài hòa với các quy trình hải quan trên
thế giới nhất là các nước có thường xuyên giao dịch thương mại với Việt Nam.
Thứ tư, tháo gỡ các vướng mắc, bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật về thủ tục
hải quan, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, đồng bộ và khả thi của pháp luật về thủ tục hải
quan.


Trên cơ sở tập trung vào các vấn đề trên, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về quy trình
thủ tục hải quan cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Phù hợp với chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng; Bảo đảm tính hợp hiến, tính thống nhất và đồng bộ với hệ thống pháp
luật của Nhà nước; Kế thừa những nội dung của Luật Hải quan (hiện hành) còn phù hợp với
thực tiễn hoạt động hải quan và dự báo được những nội dung mới trong lĩnh vực hải quan để
bảo đảm tính ổn định và lâu dài.
3.3. Giải pháp thực hiện thủ tục hải quan điện tử
3.3.1. Xây dựng cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở nội luật hóa các chuẩn
mực quốc tế
Điểm đặc thù của các thủ tục hành chính trong ngành hải quan gắn liền với các hàng hóa,
phương tiện vận tải qua lại biên giới. Do đó, ngoài sự chi phối của hệ thống pháp luật trong
nước thì các thủ tục hải quan nói chung và thủ tục hải quan điện tử nói riêng còn chịu sự chi
phối của các điều ước quốc tế phổ cập trong lĩnh vực hải quan cũng như các cam kết quốc tế mà
Việt Nam đã ra nhập.
Với số lượng các chuẩn mực quốc tế khá lớn, nội dung cam kết của Việt Nam được thực
hiện ở nhiều thời điểm khác nhau và yêu cầu đảm bảo các chính sách hỗ trợ thực thi các quy
định về thủ tục hải quan điện tử một cách hiệu quả, lộ trình nội luật hóa các chuẩn mực giai
đoạn 2009-2013 phải được xây dựng dựa trên những căn cứ cụ thể.
3.3.2. Nội luật hóa các chuẩn mực liên quan đến thủ tục hải quan điện tử theo thứ tự ưu tiên
Qua thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam cho thấy, số lượng các chuẩn
mực cần áp dụng quá nhiều và dàn trải trong khi các quy định chung về nghiệp vụ hải quan
chưa thống nhất với thủ tục hải quan truyền thống, các giải pháp thực hiện chuẩn mực chưa
được chuẩn bị đầy đủ, kịp thời. Do đó, để đảm bảo tính thống nhất của văn bản quy phạm, hiệu
quả thực tế của các chuẩn mực nói chung cũng như đảm bảo thành công cho chương trình thủ
tục hải quan điện tử trong thời gian tới, việc nội luật hóa chuẩn mực cần đảm bảo tính thống
nhất, hiện đại và hiệu quả thực thi pháp luật để tập trung đầu tư nguồn lực vào thực hiện một
số chuẩn mực nhất định.
3.3.4. Xây dựng nguồn nhân lực trong môi trường thủ tục hải quan điện tử
Một hệ thống quản lý hải quan hiện đại phải đi kèm với nguồn nhân lực có nhận thức và
kỹ năng phù hợp để điều hành hiệu quả. Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực là
yếu tố tối quan trọng quyết định sự thành công trong cải cách thủ tục hành chính trong ngành
hải quan.

Khi thực hiện cải cách thủ tục hành chính, để có thể tạo động lực, huy động được các cán
bộ, công chức hải quan vừa tâm huyết với phương thức quản lý mới vừa có kinh nghiệm, kiến
thức chuyên môn và các kỹ năng liên quan thì trong việc sử dụng, quản lý nguồn nhân lực
trước tiên cần ưu tiên thực hiện 03 nội dung: Có cơ chế sử dụng nguồn nhân lực; xây dựng
phương án Đào tạo nguồn nhân lực; có các chính sách ưu đãi hợp lý.
3.4. Giải pháp triển khai cơ chế một cửa quốc gia gắn với cải cách thủ tục hành chính
3.4.1. Tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa quy trình thủ tục
Đây chính là quá trình rà soát, đánh giá quy trình hoạt động của các các bên liên quan
trong một hoặc nhiều loại giao dịch để tìm ra những điểm lặp lại, những cách hiểu không
thống nhất đối với cùng một vấn đề, những vấn đề có cùng bản chất nhưng mang tên gọi khác


nhau, những điểm bất hợp lý hoặc phát sinh không cần thiết do bản thân sự chồng chéo, thiếu
trao đổi thông tin hoặc thiếu tính đồng bộ của thủ tục hành chính gây ra.
3.4.2. Tiêu chuẩn hóa và hài hóa yêu cầu thông tin, chứng từ
Chuẩn hoá và haì hoà hoá chỉ tiêu thông tin chứ ng từ loaị bỏ cać chỉ tiêu thừ a và truǹ g lăpp̣
tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu thông tin và thông điệp chuẩn được sử dụng trong quá trình
trao đổi thông tin của hoaṭ đôṇ g thương maị xuất nhâp khẩu và quá cảnh đaṕ ứ ng
cać
đươc
yêu cầ u thông tin củ a cá c Bô p̣ , Ngành, các cơ quan chính phủ liên quan . Các Bộ, Ngành cần
trực tiếp trao đổi để xá c đinp̣ h rõ nhữ ng dữ liêu dư thừ a , khác biêtp̣ và đồ ng thờ i tim̀ kiêḿ giaỉ
pháp cho các bên có liên quan trong Hệ thống một cửa.
3.4.3. Đẩy mạnh sự phối kết hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan
Xác định các đầu mối tại các Bộ Ngành để đảm bảo sự tham gia xuyên suốt, thống nhất
trong quá trình cải cách; Có cơ chế phối hợp cũng như cơ chế tài chính để động viên sự tham
gia của nguồn lực này; Tăng cường sự trao đổi trực tiếp, tháo gỡ vướng mắc; Xây dựng cơ
chế trao đổi thông tin giữa các cơ quan chính phủ tham gia Cơ chế một cửa.
3.5. Phát triển công nghệ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ thông tin không được coi là một lĩnh vực riêng lẻ và hệ thống

riêng lẻ mà phải được xem xét một cách tổng thể đảm bảo hài hòa và tận dụng tối đa các
nguồn lực, chương trình, dự án đã và đang được triển khai hay nằm trong kế hoạch triển khai
của các cơ quan chính phủ. Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin cũng phải xem xét đến
năng lực kỹ thuật của cộng đồng doanh nghiệp cũng như mức độ áp dụng và môi trường
thương mại điện tử trong nước.
KẾT LUẬN
Thủ tục hải quan là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Trước tiến trình đổi mới và phát triển của đất nước cũng
như xu thế hội nhập trong quan hệ thương mại quốc tế, thủ tục hành chính trong ngành hải
quan theo quy định của pháp luật hiện hành đã bước đầu thực hiện hiệu quả. Các thủ tục ngắn
gọn và minh bạch, các khâu trung gian được loại bỏ, thời gian làm thủ tục hợp lý tạo thông
thoáng mà vẫn chặt chẽ trong quản lý… thể hiện những quan điểm tích cực của nội dung các
quy định thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng và đường lối cải cách
tục hành chính của Đảng, Nhà nước nói chung. Tuy nhiên, do sự vận động và phát triển của
đời sống kinh tế - xã hội, một số nội dung của thủ tục hải quan đã thể hiện những điểm hạn
chế, vướng mắc chưa đạt được hiệu quả cao, phù hợp, hài hòa với chuẩn mực quốc tế, tương
thích với cách thức quản lý hải quan hiện đại khi áp dụng thực hiện. Hội nhập mang lại cho
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam những cơ hội nhưng cũng đặt ra những yêu cầu buộc
Hải quan Việt Nam phải đáp ứng. Trong đó có yêu cầu về hoàn thiện cũng như minh bạch
pháp luật Hải quan nói chung, thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng sao
cho phù hợp với các nguyên tắc và quy định của luật pháp quốc tế vừa bảo đảm chủ quyền và
lợi ích quốc gia. Điều này đòi hỏi chúng ta cần có những hiểu biết về nội dung các quy định
thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu từ đó thấy được những tích cực và hạn chế
của quy trình thủ tục, nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan theo hướng đơn giản, hài hòa, thống
nhất với các chuẩn mực quốc tế. Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cũng vô vàn khó
khăn, đặc biệt trong giai đoạn cả nước đang tiến hành mạnh mẽ công cuộc "cải cách hành
chính, đơn giản thủ tục hành chính" nếu không thực hiện chúng ta sẽ bị gạt ra khỏi tiến trình
toàn cầu hóa, bị "rớt lại" trong quá trình hội nhập quốc tế.
Với phương châm xây dựng một nền hành chính "chuyên nghiệp - trong sạch - hiện đại"



trong ngành Hải quan, Hải quan Việt Nam thời gian tới sẽ tạo bước đột phá mới, góp phần
vào công cuộc xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
References
1.

Ban Chỉ đạo cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2008-2012 (2009), Kế hoạch tổng thể
triển khai cơ chế một cửa gia, Hà Nội.

2.

Bộ Tài chính (2005), Báo cáo chẩn đoán, Dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị cho hiện đại
hóa hải quan, (tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.

3.

Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành quy định thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.

4.

Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 13/4 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008 2010, Hà Nội.

5.

Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12 về việc hướng dẫn thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.


6.

Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11 hướng dẫn thí điểm thủ
tục hải quan điện tử, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2005), Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2006), Nghị định 12/2005/NĐ-CP ngày 23/01 về quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, Hà Nội.

9.

Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/031 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.

10. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
11. NguyÔn H÷u KhiÓn (2003), T×m hiÓu vÒ hµnh chÝnh nhµ n•íc, Nxb Lao ®éng, Hµ
Néi


12. Nguyễn Thị Mơ (Chủ biên) (2006), Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử,
Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
13. Ngân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hiện đại hóa Hải quan, Nxb Lý luận và chính trị, Hà

Nội.
14. Ngân hàng Thế giới (2008), Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng
thực thi, (Tài liệu lưu hành nội bộ của Tổng cục Hải quan).
15. Quốc hội (2001), Luật Hải quan,Hà Nội.
16. Quốc hội (2005), Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung),Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Thâm (2002), Thủ tục hành chính lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
18. Nguyễn Toàn (2006), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thông dụng trong bối cảnh
hiện đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan, Hà
Nội.
19. Tổng cục Hải quan (2004), Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2010, Đề tài khoa
học cấp Bộ, mã số 01-N2004, Chủ nhiệm đề tài: Trương Chí Trung, Hà Nội.
20. Tổng cục Hải quan (2005), Báo cáo cuối cùng Gói thầu khuôn khổ pháp lý thuộc Dự án
hiện đại hóa Hải quan, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
21. Tổng cục hải quan (2007), Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm
2012, tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 01-N2007, Hà Nội.
22. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5 ban hành quy
trình đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Hà Nội.
23. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm mở rộng thủ tục hải quan
điện tử theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hà
Nội.
24. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo khảo sát thủ tục hải quan tại Hàn Quốc, Singapore,
Malaysia của các đoàn ra, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
25. Tổng cục Hải quan (2001), Quyết định số 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12 về việc ban hành
mẫu tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, giấy thông báo thuế và quyết định
điều chỉnh thuế, Hà Nội.


26. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan - Tổng cục Hải quan (2008), Chuyên đề
thủ tục hải quan, Hà Nội.

27. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan - Tổng cục Hải quan (2008), Chuyên đề
xây dựng lực lượng, Hà Nội.
28. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
29. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
30. Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
31. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà
Nội.
TIẾNG ANH
32. APEC (2007), Report on E-commerce Asia-Pacific, pp.32.
33. The World Bank and IFC (2009), Doing Business in a more transperant world, pp. 6.
34. WCO (1999), Protocol of amendment to the international convention on the
simplification and harmonization of customs procedures.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×