Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học tổ hợp xác suất ở trường THPT miền núi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.95 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


ĐINH THỊ HẬU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM GIÚP ĐỠ HỌC SINH
YẾU KÉM TRONG DẠY HỌC TỔ HỢP - XÁC SUẤT
Ở TRƢỜNG THPT MIỀN NÚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


ĐINH THỊ HẬU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM GIÚP ĐỠ HỌC SINH
YẾU KÉM TRONG DẠY HỌC TỔ HỢP - XÁC SUẤT
Ở TRƢỜNG THPT MIỀN NÚI

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy
học Tổ hợp - Xác suất ở trường THPT miền núi” được thực hiện từ tháng 6 năm
2014 đến tháng 4 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
- Bản thân luôn cố gắng học hỏi, cố gắng trau dồi kiến thức và trung thực trong
suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
- Luận văn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đã được
chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ học vị nào khác.
- Đưa đề tài vào thực tiễn dạy học của tổ chuyên môn Toán và nhà trường.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Đinh Thị Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giảng dạy, tham gia đào tạo
sau đại học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán, các thầy cô
giáo giảng dạy tại khoa Toán, các thầy cô phòng Sau đại học Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, những người đã giảng dạy, góp ý kiến và tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn
người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời
gian xây dựng đề cương, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa
học, thư viện trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; Trung tâm học liệu Đại học Thái
Nguyên; thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình, động viên kịp thời của Ban giám
hiệu và bạn bè đồng nghiệp trường THPT Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Sau cùng, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người
luôn động viên, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần cho tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân rất nỗ lực cố gắng,
nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Đinh Thị Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 5
1.1. Một số vấn đề về lí luận dạy học ........................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về PPDH ........................................................................................ 5
1.1.2. DH phân hóa ................................................................................................... 5
1.1.3. Phân bậc HĐ ................................................................................................... 7
1.1.4. Gợi động cơ trong học tập .............................................................................. 8
1.1.5. Những tình huống điển hình trong DH Toán ............................................... 10
1.2. Tình hình dạy và học tổ hợp xác suất ở trường THPT miền núi ......................... 16
1.2.1. Thực trạng dạy và học môn Toán hiện nay ở trường THPT miền núi ......... 16
1.2.2. Tình hình DH nội dung “TH-XS” và những yếu kém của HS miền núi...... 22
1.3. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 26
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM GIÚP ĐỠ HS YẾU KÉM

TRONG DẠY HỌC TỔ HỢP - XÁC SUẤT Ở TRƢỜNG THPT MIỀN NÚI .. 27
2.1. Định hướng xây dựng và sử dụng biện pháp sư phạm ........................................ 27
2.1.1. Phù hợp với yêu cầu và tiêu chí đổi mới PPDH môn Toán ở trường THPT 27
2.1.2. Phù hợp với đối tượng HS THPT miền núi .................................................. 28
2.1.3. Phối hợp các biện pháp sư phạm trong quá trình DH “TH-XS” nhằm khắc
phục yếu kém toán cho HS miền núi ........................................................... 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii

/>

2.2. Một số BPSP nhằm khắc phục tình trạng yếu kém toán trong dạy học tổ hợp xác suất ....................................................................................................................... 29
2.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Củng cố kiến thức “nền” để đảm bảo trình độ
xuất phát cho HS khi học TH-XS ................................................................ 29
2.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: .............................................................................. 38
2.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Tiến hành gợi động cơ, gây hứng thú học tập cho
HS yếu kém ................................................................................................. 46
2.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Giúp đỡ HS tự học trên lớp và ở nhà .................... 54
2.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Tổ chức cho HS phát hiện và sửa chữa sai lầm
trong học tập TH-XS ................................................................................... 60
2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................................ 66
Chương 3..................................................................................................................... 67
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 67
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 67
3.2. Nội dung, kế hoạch và phương pháp thực nghiệm .............................................. 67
3.2.1. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 67
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm .................................................................................. 67
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 67

3.3. Giáo án thực nghiệm ............................................................................................ 68
3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá ........................................................................ 84
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................................ 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BPSP

Biện pháp sư phạm

DH

Dạy học

GV

Giáo viên




Hoạt động

HS

Học sinh

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TH-XS


Tổ hợp - Xác suất

Tr.

Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Kết quả bài kiểm tra 45 phút trước thực nghiệm ............................... 68
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp của bài kiểm tra 45 phút (sau thực nghiệm) ......... 86
Biểu đồ
Hình 3.1: Biểu đồ hình cột tần suất ghép lớp về kết quả bài kiểm tra trước
thực nghiệm của hai lớp 11B2 và 11B4 ........................................... 68
Hình 3.2: Biểu đồ hình cột tần suất ghép lớp về kết quả bài kiểm tra một tiết
số 2 của hai lớp 11B2 và 11B4 ......................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước ta đối với giáo dục:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy
định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [7, Điề u 28,
mục 2, Luật Giáo dục 2005].
Ngày 4/11/2013 tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, nhiệm vụ và
giải pháp đổi mới toàn diện Giáo dục và Đào tạo được xác định là: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học” [1, Mục III.2 - khoản B,
Nghị quyết số 29 - NQ/TW 2013].
Trong những năm gần đây phong trào đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
được đẩy mạnh ở tất cả các cấp học và đã đạt những thành tựu đáng kể. Đối với môn
Toán trong chương trình trung học phổ thông (THPT) việc đổi mới PPDH đã và đang
diễn ra rất mạnh mẽ, có nhiều kết quả nghiên cứu về việc áp dụng những mô hình và
kỹ thuật dạy học (DH) như thảo luận nhóm, thiết kế bài giảng điện tử, ứng dụng phần
mềm DH, dạy cách học tập phát hiện và giải quyết vấn đề, DH khám phá … Tuy
nhiên, đó mới là những cách tiếp cận chung trong khi cốt lõi của đổi mới nằm ở
những kỹ năng DH cụ thể của giáo viên (GV).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

/>

Thực tiễn DH cho thấy: do trình độ của học sinh (HS) không đồng đều và thời
lượng quy định cho từng tiết học không cho phép thực hiện chỉ một PPDH duy nhất
trong DH Toán mà phải kết hợp nhiều phương pháp (PP) khác nhau. Yếu tố quyết
định thành công trong việc DH phối hợp này là phải đảm bảo thể hiện đúng bản chất
cũng như phát huy lợi thế của từng PP.
Trong chương trình môn Toán ở THPT, chủ đề Tổ hợp - Xác suất (TH-XS) là
một nội dung mới được đưa vào trong những năm gần đây, và gần như không có tính
lặp lại trong mạch kiến thức toán phổ thông như nhiều chủ đề khác, trong đó xuất
hiện nhiều thuật ngữ, ký hiệu, khái niệm mới. Vì thế đa số GV chưa có nhiều kinh
nghiệm giảng dạy nội dung này. Đây cũng là một chủ đề khó đối với HS bởi tính mới
và tính thực tiễn cao mà rất nhiều GV khi DH đều chưa chú ý một cách đúng mức
đến những biện pháp đảm bảo và phát huy hơn chất lượng, hiệu quả DH chủ đề; dạy
như sách giáo khoa (SGK), không có tính lôi cuốn hấp dẫn trong khi vốn nội dung
này lại xuất phát nhiều từ thực tiễn.
Mặt khác, từ thực tiễn công tác giảng dạy tại hai trường THPT thuộc huyện
Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang trong tám năm qua, chúng tôi nhận thấy:
Vì hiện nay không tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Trung học cơ sở (THCS) nên có
không ít HS được “đẩy lên” THPT để đáp ứng chỉ tiêu về số lượng, ... nhưng chất
lượng chưa đảm bảo. Trong môn Toán, tình trạng đầu vào của khá nhiều HS thực
chất chỉ ở mức học lực yếu, thậm chí có cả HS học kém. Vốn kiến thức toán đã học ở
THCS của HS còn tồn tại rất nhiều “lỗ hổng”, khả năng tính toán của các em kém hẳn
so với HS miền xuôi, và vì thế bản thân các em không thích học toán. HS ở các
trường THPT miền núi nói chung ham làm hơn ham học, ít có thời gian đầu tư cho
việc ôn luyện bài và thường có tâm lý e ngại, rụt rè, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài

học. HS yếu kém thường ham chơi, ngại học, trí tuệ kém phát triển, khả năng tiếp thu
chậm vậy mà để học tốt nội dung “TH-XS” thì đòi hỏi các em phải tích cực phát biểu
nêu ý kiến nhận xét từ việc kiểm nghiệm với thực tế; vì thế HS ở đây hạn chế rất
nhiều trong lĩnh hội kiến thức nội dung này. Chính vì lẽ đó chúng tôi thấy cần tìm
giải pháp để nâng cao chất lượng đại trà, giảm bớt tỉ lệ yếu kém trong môn Toán, nói
riêng là đối với chương “TH-XS” (Đại số và Giải tích 11 - Ban cơ bản).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2

/>

Bên cạnh đó có nguyên nhân do còn một số GV Toán THPT ở miền núi chưa
thực sự vững vàng, thường dạy thụ động theo SGK, ngại đổi mới nên cũng chưa tạo
được động cơ học tập phù hợp cho HS khi học toán, chưa gắn được nội dung tổ hợp
và xác suất với những nội dung kiến thức Toán học khác mà HS đã học.
Ngoài ra, trong nhiều năm gần đây, qua tham khảo thiết kế và sưu tầm các bài kiểm
tra, nội dung ôn luyện, các đề thi vào Đại học, Cao đẳng tôi nhận thấy vị trí và vai trò của
nội dung “TH-XS” là khá quan trọng, mức độ đòi hỏi cũng không quá cao, chỉ cần HS nỗ
lực hơn trong học tập và GV đưa ra được những biện pháp DH phù hợp với những đặc
điểm, yêu cầu trên thì kết quả đạt được trong DH nội dung này sẽ được cải thiện rất nhiều
và có những thành tích đáng kể.
Bản thân tôi là GV dạy toán công tác ở một trường THPT miền núi phía bắc Việt
Nam, vì thế tôi mạnh dạn lựa chọn chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Toán khi
được cử đi học hệ đào tạo Thạc sĩ với mong muốn đem những hiểu biết của mình về
đóng góp xây dựng quê hương và tích cực thực hiện mục tiêu đổi mới nêu trên.
Căn cứ vào những lý do đã nêu, chúng tôi đã chọn vấn đề "Một số biện pháp sư
phạm giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học Tổ hợp - Xác suất ở trường THPT
miền núi" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuấ t một số biê ̣n pháp sư phạm (BPSP) nhằm giúp đỡ HS yếu kém ở các
trường THPT miền núi trong da ̣y ho ̣c chương 2 “TH-XS” (Đại số và Giải tích 11).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về DH Toán , về khắc phục tình trạng yếu kém môn Toán
cho HS.
 Nghiên cứu nội dung “TH-XS” ở lớp 11 và thực tiễn DH nội dung này ở một số
trường THPT miền núi.
 Đề xuất một số BPSP nhằm khắc phục tình trạng yếu kém môn Toán trong da ̣y
học nội dung “TH-XS” ở lớp 11 cho HS THPT miền núi.
 Thiết kế một số bài soạn minh họa cho những BPSP đã đề xuất.
 Thực nghiê ̣m sư pha ̣m nhằ m kiể m tra , đánh giá tin
́ h khả thi và hiê ̣u quả của những
BPSP đã đề xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/>

4. Giả thuyết khoa học
Nế u xây dựng được và khai thác hợp lý những BPSP đề xuất trong luận văn thì
có thể giúp đỡ HS khắc phục tình trạng yếu kém khi học nội dung Tổ hợp - Xác suất
(Đại số và Giải tích 11), góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các giáo trình và tài liệu về PPDH
môn Toán, SGK và sách giáo viên Đại số và Giải tích 11, sách báo viết về
thực trạng dạy học tại miền núi và tình trạng yếu kém Toán, các sách tham
khảo, luâ ̣n văn, luâ ̣n án, tạp chí chuyên ngành ... có liên quan đến đề tài.
 Phương pháp quan sát, điều tra: Tìm hiểu thực trạng dạy và học nội dung “TH-XS”

ở các trường THPT miền núi, điều tra tình hình yếu kém toán và đặc biệt chú ý xem
xét cách thức DH đã, đang được các GV ở đây áp dụng khi dạy nội dung trên.
 Phương pháp thực nghiê ̣m sư phạm : Tổ chức thực nghiê ̣m sư pha ̣m đối với các
BPSP đã đề xuất để xem xét tính khả thi và hiê ̣u quả trong DH TH-XS nói riêng,
môn Toán nói chung.
 Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các kiến thức và phương pháp của thống kê toán học để:
+ Điều tra trước khi thực hiện giải pháp.
+ Kiểm định kết quả sau khi thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học
Tổ hợp - Xác suất ở trường THPT miền núi.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về lí luận dạy học
1.1.1. Khái quát về PPDH
Phương pháp là con đường, là cách thức để đạt được những mục tiêu nhất
định. PPDH là cách thức hoạt động (HĐ) và giao lưu của thầy gây nên những HĐ và
giao lưu của trò nhằm đạt được những mục đích DH. Điều căn bản của PPDH là khai
thác những hành động tiềm tàng trong nội dung để đạt được những mục đích HĐ.

Trong quá trình DH cần quan tâm đến cả những yếu tố tâm lí, chú ý xem HS có hứng
thú thực hiện các HĐ hay không.
Trong HĐ, kết quả đạt được ở mức độ nào đó có thể là tiền đề để đạt kết quả
cao hơn ở HĐ sau. Vì vậy, trong quá trình DH cần phân bậc HĐ theo những mức độ
vận dụng khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim [6], quan điểm HĐ trong PPDH được thực hiện
ở bốn tư tưởng chủ đạo, đó là:
+ HĐ và HĐ thành phần.
+ Động cơ trong HĐ.
+ Tri thức trong HĐ.
+ Phân bậc HĐ.
Bốn tư tưởng chủ đạo trên được coi là các thành tố cơ sở của PPDH vì mọi HĐ
của PPDH đều hướng vào chúng, dựa vào chúng GV tổ chức cho HS HĐ.
Với mục đích giúp đỡ cho HS THPT miền núi khắc phục được tình trạng yếu
kém toán, đặc biệt khi trình độ của HS không đều, điều kiện học tập cũng rất khác
nhau, chúng tôi quan tâm đến việc khai thác DH phân hóa, phân bậc HĐ, vai trò của
gợi động cơ trong học tập và những tình huống điển hình trong DH Toán.
Sau đây, chúng tôi sẽ lần lượt trình bày về các vấn đề được quan tâm nói trên
để làm cơ sở lý luận cho các giải pháp đưa ra trong luận văn.
1.1.2. DH phân hóa
1.1.2.1. Quan điểm của DH phân hóa
DH phân hóa dựa trên tư tưởng chủ đạo là lấy trình độ phát triển chung trong
lớp làm nền tảng, sử dụng những biện pháp phân hóa đưa diện HS yếu kém lên trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5

/>


độ chung, có những nội dung bổ sung và biện pháp phân hóa giúp HS khá, giỏi đạt
được những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã đạt được những yêu cầu cơ bản (theo
Nguyễn Bá Kim [6]). Đối với HS yếu kém, trình độ phát triển bị chênh lệch (thấp
hơn) so với trình độ phát triển chung. Bởi thế, trong DH ta vận dụng theo hai hướng
của DH phân hóa như sau:
- Phân hóa nội tại (phân hóa trong): là sự phân hóa đối với những đối tượng có
cùng hình thức học tập. Như vậy phân hóa trong phải được tiến hành trên một lớp học
chung, dựa trên cùng một kế hoạch học tập, chương trình SGK.
- Phân hóa về tổ chức (phân hóa ngoài): là sự phân hóa đối với những đối
tượng có hình thức học tập khác nhau. Nghĩa là sẽ hình thành nên những nhóm ngoại
khóa có kế hoạch học tập riêng và dựa trên chương trình tự chọn.
1.1.2.2. Những biện pháp DH phân hóa
a) Phân hóa nội tại:
Từ những điểm khác nhau giữa những HS có thể tác động khác nhau đối với
quá trình DH. Một số tích cực, một số ngăn trở còn một số hầu như không ảnh hưởng
gì tới quá trình DH. Cho nên, trên một đơn vị lớp học, thầy giáo cần có sự phân loại
HS và sự hiểu biết về từng HS để tiến hành DH phân hóa đạt hiệu quả.
Bằng cách dùng phiếu học tập để tìm ra những biện pháp phù hợp. Đối tượng
mà ta quan tâm là HS yếu kém, khả năng tiếp thu tri thức toán chậm, kỹ năng vận
dụng yếu (gọi tắt là mất căn bản hay yếu về kiến thức “nền”) nên DH phân hóa cần
được xây dựng thành một kế hoạch lâu dài, có hệ thống, có mục tiêu và được tiến
hành bằng các biện pháp DH phân hóa.
i) Đối xử cá biệt ngay trong những pha DH đồng loạt.
ii) Tổ chức những pha phân hóa trên lớp.
iii) Phân hóa bài tập về nhà.
b) Phân hóa ngoài:
Hình thành HĐ ngoại khóa với mục đích bù đắp những “lỗ hổng” trong kiến
thức. Khơi dậy động lực học tập và củng cố lòng tin cho HS yếu kém nhằm hỗ trợ
việc DH nội khóa đạt hiệu quả cao hơn. Rút ngắn dần khoảng cách về trình độ giữa
HS yếu kém và HS khá giỏi. HĐ ngoại khóa được tiến hành dưới hai hình thức:

i) Nhóm HS yếu kém (học tập dưới sự dẫn dắt của GV).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6

/>

Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full












×