Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã hội, môi trường ở một số dự án trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC N
–––––––––––––––

MAI CHIẾN TH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN KIN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,

LUẬN VĂN THẠC SĨ QU

THÁI NGUYÊN


ĐẠI HỌC THÁI NG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC N
––––––––––––––––

MAI CHIẾN TH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN KIN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, T

Ngành: Quản lý đất đai Mã

LUẬN VĂN THẠC SĨ QU

Người hướng dẫn khoa học: PG

THÁI NGUYÊN -



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Mai Chiến Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này,tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Lương Văn Hinh, thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên và khoa Sau đại
học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Việt Trì đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn
thành luận văn thật tốt.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn./
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 09 năm 2017
Tác giả

Mài Chiến Thắng


5

MỤC LỤC

Lời cam đoan...........................................................................................................................
Lời cảm ơn............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.....................................................................................................vi
Danh mục các bảng..............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.....................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................4

1.1. Cơ sở khoa học về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
4


1.1.1. Bản chất của công tác giải phóng mặt bằng................................................................4
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.............................................................4
1.1.3. Hỗ trợ...........................................................................................................................4
1.1.4. Tái định cư...................................................................................................................4
1.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC ở các tổ chức quốc tế và một số nước.......................5
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)............................ 5
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở một số nước............................................... 6
1.3. Một số khái niệm cơ bản về việc làm và thu nhập của người dân....................................... 11
1.3.1. Việc làm.....................................................................................................................11
1.3.2. Thu nhập....................................................................................................................12
1.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về tác động của việc thu hồi đất đến việc làm
và thu nhập của người dân:.................................................................................................. 13


6
1.5. Kết quả GPMB ở Việt Nam và tỉnh Phú Thọ............................................................... 16
1.5.1. Thực tiễn việc bồi thường GPMB ở Việt Nam..........................................................16
1.5.2. Tình hình GPMB ở tỉnh Phú Thọ..............................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................28

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu:...........................................................................................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................28
2.4.1. Phương pháp điều tra.................................................................................................28
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu........................................................ 29
2.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích................................................................................29
2.4.5. Phương pháp kế thừa.................................................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ.........................................................................................................................31
3.1.2. Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì.................................. 33

3.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất của thành phố Việt Trì................36
3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất...................................................................................36
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố Việt Trì........................38
3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự
án trên địa bàn thành phố Việt Trì........................................................................................39

3.3.1. Tình hình thực hiện công tác GPMB ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt
Trì.............................................................................................................................. 39

3.3.2. Giới thiệu về hai dự án trọng điểm nghiên cứu.........................................................41
3.4. Đánh giá công tác GPMB đối với vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường của người dân khi
Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu....................................................................... 48

3.4.1. Khái quát thông tin các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án
nghiên cứu............................................................................................................................48

3.4.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề kinh tế của người dân
tại hai dự án nghiên cứu....................................................................................................... 52


7
3.4.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề xã hội của người dân
tại hai dự án nghiên cứu....................................................................................................... 60

3.4.4. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề môi trường của người
dân bị thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu.......................................................................... 64


3.4.5. Đánh giá chung..........................................................................................................65
3.5. Một số giải pháp thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả, góp phần cải thiện vấn
đề kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau thu hồi đất đối với địa bàn thành phố
Việt Trì..................................................................................................................................68

3.5.1. Khó khăn, tồn tại trong công tác GPMB tại hai dự án nghiên cứu............................68
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả, góp phần cải
thiện vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau thu hồi đất đối với địa bàn
thành phố Việt Trì.................................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 70

1. Kết luận................................................................................................................................70
2. Kiến nghị..............................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải



Nghị định

CP

Chính Phủ

TW


Trung ương

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á ( Asian Deve lopment bank)

WB

Ngân hàng thế giới ( Word bank )

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QĐ-UBND

Quyết định của ủy ban nhân dân

TT-BTC

Thông tư Bộ Tài Chính

TTLB

Thông tư liên bộ


HĐBT

Hội đồng bồi thường

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

ĐTH

Đô thị hóa

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

BT

Bồi thường

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

BAH

Bị ảnh hưởng


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất 31/12/2016 của Thành phố Việt Trì...............................38
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện BT, GPMB của thành phố Việt Trì.........................................41
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thu hồi đất Dự án đường Vũ Thê Lang và hạ tầng
kỹ thuật hai bên đường......................................................................................42
Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án đường Vũ Thê Lang và
hạ tầng kỹ thuật hai bên đường.........................................................................44
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của Dự án đường Vũ Thê Lang

và hạ tầng kỹ thuật hai bên đường....................................................................45
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thu hồi đất Dự án quy hoạch đất ở để giao và đấu
giá QSD Đất khu vực Đồi Măng.......................................................................46
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án quy hoạch đất ở để giao
và đấu giá QSD Đất khu vực Đồi Măng...........................................................47
Bảng 3.8. Trình độ văn hóa chuyên môn của lao động tại 2 dự án nghiên cứu...................49
Bảng 3.9. Tình hình thu hồi đất của các hộ dân tại 2 dự án nghiên cứu..............................50
Bảng 3.10. Số tiền bồi thường, hỗ trợ việc làm của mỗi hộ dân theo các mức...................51
Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất........................................52
Bảng 3.12. Bình quân thu nhập /tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi đất.....................54
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân theo đầu người/tháng phân theo nguồn thu......................55
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất........................................57
Bảng 3.15. Bình quân thu nhập /tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi đất.....................58
Bảng 3.16. Thu nhập bình quân theo đầu người/tháng phân theo nguồn thu......................59
Bảng 3.17. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị
thu hồi................................................................................................................61
Bảng 3.18. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị
thu hồi................................................................................................................62
Bảng 3.19. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án đến môi trường.............................65
Bảng 3.20. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng của dự án đến môi trường...............65


10

MỞ ĐẦU
Hiện nay ở nước ta, quá trình đô thị

1. Tính cấp thiết của đề tài

hóa (ĐTH) đang diễn ra rất mạnh mẽ. Quá

trình đô thị hóa đang được đẩy mạnh cả về
quy mô lẫn chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước.
Quá trình đô thị hóa có nhiều tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội, một
mặt, nó tạo nên diện mạo mới cho đất nước,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, tập trung nguồn lao
động phục vụ các ngành kinh tế phi nông
nghiệp, gia tăng cơ hội việc làm và nâng cao
thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, để thực
hiện quá trình đô thị hóa, thì đòi hỏi phải giải
phóng được một diện tích lớn “mặt bằng sạch”
để có thể thực hiện các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng, khu đô thị, khu công nghiệp,... Vì vậy
công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng
vai trò hết sức quan trọng, là điều kiện tiên
quyết để có thể đảm bảo cho quá trình đô thị
hóa được thực hiện. GPMB luôn đi đôi với
việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu
hồi đất của người dân để phục vụ phát triển
các dự án đầu tư phải được thực hiện ra sao
và cách thức đền bù thế nào cho những người
bị thu hồi đất đang là những câu hỏi chưa có
câu trả lời thỏa đáng. Giải quyết không tốt,
không thoả đáng khiến cho quyền lợi của
người dân có đất bị thu hồi và những người bị
ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu



11

kiện, đặc biệt là những khiếu
kiện tập thể, sẽ trở thành vấn đề
xã hội phức tạp, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình an
ninh trật tự xã hội và phần nào
ảnh hưởng đến lòng tin của
người dân đối với các chính
sách, pháp luật của nhà nước.
Nếu việc thu hồi đất diễn ra
tràn lan không kiểm soát được,
trước mắt quỹ đất nông nghiệp
bị giảm dần, về lâu dài có thể
ảnh hưởng tới vấn đề an ninh
lương thực quốc gia.
Phú Thọ là một tỉnh
nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm khu vực miền núi, trung
du Phía Bắc, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh
luôn gắn với chiến lược phát
triển của vùng và cả nước.
Trong những năm vừa qua,
cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ nói
chung và quá trình đô thị hoá
của các thành phố, huyện, thị
xã nói riêng, nhu cầu sử dụng

đất cho việc phát triển cơ sở hạ
tầng ngày


càng trở nên cấp thiết. Thực hiện chủ trương chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư, với
lợi thế thành phố Việt Trì là trong 11 đô thị trung tâm của Việt Nam, thành phố Việt Trì
là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh Phú Thọ, có hệ thống giao
thông phát triển có tuyến quốc lộ 2 chạy qua địa bàn là đầu mối giao thông nối giữa các
tỉnh trung du và miền núi phía bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ,
nằm trên hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc)., những
năm gần đây, thành phố Việt Trì đã chấp thuận một số dự án đầu tư như: khu công
nghiệp Thụy Vân, khu Công nghiệp Bạch Hạc, Đường Hòa phòng kéo dài, đường Vũ
Thê Lang và hạ tầng hai bên đường...các dự án đã lấy đi một diện tích lớn đất sản
xuất nông nghiệp của người dân dẫn đến việc nhiều người dân bị thiếu đất hoặc
không còn đất để canh tác. Mặc dù trong quá trình thu hồi đất, địa phương đã ban
hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị thu hồi đất về các vấn đề như bồi
thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư, nhưng
vẫn không thể tránh khỏi một số thiếu sót và bất cập.
Trên thực tế một bộ phận nhỏ người nông dân bị mất đất được đền bù bằng tiền
mặt chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định cuộc sống
và công việc; chỉ một bộ phận người dân bị thu hồi đất được đào tạo nghề, còn đại đa số
không tham gia, hoặc có tham gia vào việc đào tạo nghề nhưng không có hiệu quả, dẫn
đến việc không có việc làm hay có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thấp dẫn đến
đời sống của người dân bị mất đất lại càng khó khăn thêm. Để tìm hiểu sâu thêm về vấn
đề này, từ đó góp phần đưa ra những giải pháp đúng đắn cho công tác giải phóng mặt
bằng khi thu hồi đất cho thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nhằm giải quyết vấn đề việc
làm và thu nhập cho người dân - đối tượng bị tác động lớn nhất sau khi bị thu hồi đất và
gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá tác
động của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã hội, môi trường ở một số dự
án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.



2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ những tác động của công tác giải phóng mặt
bằng đến vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của người dân khi nhà nước thu hồi đất đối
với một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất các giải
pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người
dân.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình cơ bản của địa phương.
- Điều tra, đánh giá công tác bồi thường, GPMB của một số dự án trên địa bàn tp Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.

- Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến vấn đề kinh tế,
xã hội, môi trường của người dân khi nhà nước thu hồi đất.

- Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp thực hiện công tác GPMB hiệu quả, tác
động tích cực đến kinh tế, xã hội và môi trường của người dân.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở
thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi
bị Nhà nước thu hồi đất.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.


- Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã hội, môi trường của
người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất

1.1.1. Bản chất của công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định tại
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ...
Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình
hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi
ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống ổn định [5].

1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó
bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [5].

1.1.3. Hỗ trợ

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua việc cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới…[5].

1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó[5] .


Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức: Bồi thường bằng nhà
ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.

1.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC ở các tổ chức quốc tế và một số nước
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ được giảm thiểu
càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải
thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như
trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao
cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp
không có dự án.[4]

Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và
các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật
gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh
hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB là phải
bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định
thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực
hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những người bị
ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn
thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái
định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến,


hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi trong suốt
quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế
hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi là
điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào
số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định
cư phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn
vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho
người bị di chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn. [4]

1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở một số nước
1.2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Inđonesia
+ Việc đền bù, hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số, gia đình có người tàn
tật…được thực hiện với sự tôn trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu

riêng biệt của họ.

* Đối với Inđonesia việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
phát triển của đất nước từ trước đến nay vẫn được coi là sự “hy sinh” vì lợi ích của cộng
đồng. Việc bồi thường chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án
chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.

* Nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thể hiện theo 3 yếu tố chủ yếu sau.
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển: Trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ.
- Trợ cấp mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
* Đối với các dự án có tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân ngay từ thời
kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư đảm bảo nguyên tắc:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để phát triển kinh tế.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.


+ Người bị thu hồi đất được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về
các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Chủ đầu tư phải đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo, trong đó có
những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia
đình do phụ nữ làm chủ và gia đình chính sách.

1.2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Singapore
Đất nước Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó đất đai do Nhà
nước sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (xấp xỉ 90%), phần còn lại thuộc sở hữu tư nhân
nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất được Nhà nước phê duyệt.
Nhà nước đóng vai trò trung tâm toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quy hoạch đô
thị và sau khi có quy hoạch, Nhà nước thu hồi đất và giao đất cho các đối tượng để thực

hiện đúng quy hoạch chi tiết [23].
Quy hoạch được công bố trước khi thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nước nghiêm
cấm chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao, trừ một số trường hợp đặc
biệt. Phát triển nhất ở quốc gia này là việc bố trí nhà ở tái định cư cho người bị thu hồi
đất để sử dụng cho vào mục đích của quốc gia; ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định thì
người bị thu hồi đất sẽ được bố trí các căn hộ mới đẹp hơn, thậm chí có cả trường hợp
diện tích được tái định cư rộng hơn diện tích bị thu hồi.
1.2.2.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Trung Quốc
Hiến pháp Trung Quốc quy định hai hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể.
Pháp Luật Đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp Luật Đất đai
của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc là rất cao. Việc sử dụng đất đai tại đất nước Trung Quốc thực sự tiết kiệm, hiệu
quả Nhà nước Trung Quốc cấm việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai.
Do vậy thị trường đất đai của Trung Quốc gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường
nhà cửa trên đất [23] .
Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách giải phóng mặt bằng, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư là hạn chế đến mức tối đa diện tích đất và số lượng người bị
ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất. Trong trường hợp cần phải giải phóng mặt bằng,


bồi thường hỗ trợ thì phải có sự chuẩn bị kỹ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại
hoặc cải thiện mức sống tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
Trung Quốc Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại.
Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tùy từng trường hợp cụ thể nhà nước
sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức bồi thường thiệt hại,
nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời
hạn nhất định. Người dân bị thu hồi đất có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt
hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở tại khu tái định cư mới. Tại một số thành phố lớn,

người dân bị thu hồi đất thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở
mới phù hợp với công việc nơi làm việc của mình.
Mức giá bồi thường thiệt hại cũng được nhà nước quy định cho từng khu vực và
chất lượng nhà, đồng thời điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế .
Trung Quốc quy định người được sử dụng đất sau khi thu hồi có trách nhiệm bồi
thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi đất được thanh toán các loại
tiền như sau: Tiền bồi thường nhà ở; Hỗ trợ về tái định cư; Trợ cấp bồi thường hoa màu
trên đất... Cách tính tiền bồi thường về hoa màu và tiền trợ cấp tái định cư cơ bản cũng
giống như ở Việt Nam.
Mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người bị thu hồi đất có cuộc sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ.
Việc quản lý giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư được giao cho cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương đảm nhiệm.
Do có sự khác nhau về quản lý đất đai giữa thành thị và nông thôn nên việc giải
phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về nhà ở giữa các khu vực này có khác
nhau. Đối với nhà ở tại thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền với mức giá do thị
trường bất động sản quyết định thông qua các tổ chức trung gian xác định giá. Đối với
nhà ở tại nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách tính với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau như: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền
bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.


Nhưng bên cạnh những thành công thì chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ
trợ và tái định cư của Trung Quốc cũng còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu là vấn đề:
Việc làm, tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi xây dựng khu tái định cư.
Như vậy, một nguyên tắc chung mà mỗi Quốc gia đặt ra cho chính sách bồi
thường là: Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người bị thu hồi đất để đảm bảo cuộc sống
hiện tại và tương lai tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ. Đó là một quan điểm đúng đắn
vì suy cho cùng sự phát triển của Đất nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của các

thành viên trong cộng đồng, đó mới là sự phát triển bền vững.

1.2.2.4.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Thái Lan
Đất nước Thái Lan quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất

đai đều được điều tiết do cơ chế thị trường. Tuy nhiên, với những dự án lớn do Chính
phủ quản lý thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành theo trình tự: Tổ
chức nghe ý kiến người dân bị thu hồi đất; định giá trị bồi thường cho người bị thu hồi
đất.
Nhà nước Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do vậy về
nguyên tắc khi Nhà nước hoặc thu hồi đất để làm bất cứ việc gì đều phải có sự thoả
thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng đất đó. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường
thiệt hại, các bên căn cứ mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực
tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu
vực, từng dự án; nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao so với
giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nước hoặc nhà đầu tư đều
đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt,
sau đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua đất tại khu vực khác. Nếu phải di
chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho người dân biết mình được đến đâu,
phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tất nhiên cũng có việc bên bị thu
hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng định mức
giá đền bù đã hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng mà người bị thu hồi không di
chuyển thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do toà án giải quyết.


Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện rất
tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành chính sách, phương án đền bù. giải phóng
mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan

tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư. Việc thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành giải quyết khiếu kiện của công dân cũng như sự thống nhất về chính sách; sự
phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình
giải quyết vướng mắc đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng.

1.2.2.5. Một số bài học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ
chức quốc tế

- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với những người bị ảnh hưởng bởi các dự
án thu hồi đất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có những điểm khác biệt
nhưng nhìn chung đều phải hướng tới mục tiêu là đền bù thoả đáng, đảm bảo cho người
bị thu hồi đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất (về chỗ ở, việc
làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội).

- Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ giới hạn trong số
người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những người không bị thu hồi đất
nhưng bị tác động tiêu cực bởi các dự án thu hồi đất.

- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án bị thu hồi đất
vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết bảo đảm được lựa chọn được những chính sách,
giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả thi cao.

- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các phương án
thu hồi đất phải di dân, tái định cư. Trong trường hợp không tránh khỏi thì phải hạn chế
tới mức thấp nhất dân số phải di dời, đồng thời đảm bảo cho người tái định cư không
những ổn định về kinh tế mà còn phải đảm bảo cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng
đồng dân cư mới về mọi mặt [22].



1.3. Một số khái niệm cơ bản về việc làm và thu nhập của người dân
1.3.1. Việc làm
“Việc làm” là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp
phần bảo đảm an toàn ổn định và phát triển xã hội.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là
người làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời góp một
phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm không chỉ vào các cơ quan Nhà nước, trong
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mà còn ngay tại gia đình do chính
người lao động tạo ra để có thu nhập. Nói chung bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội
mang lại thu nhập cho người lao động không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm.
Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động liên
doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà
nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu
trên thị trường lao động.
Ỏ Việt Nam người có việc làm được định nghĩa như sau:

- Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động
kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.

- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận
nhưng không được trả công cho công việc đó.

- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của nhà
quản lý và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì phân loại
như sau:
Người đủ việc làm: là những người có đủ điều kiện sử dụng hết thời gian lao
động theo quy định. Trong thống kê lao động – việc làm ở Việt Nam thì những người có

đủ việc làm bao gồm những người có số giời làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm
điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ hoặc những ngươi có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ
nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ theo quy định đối với những người làm công


việc nặng nhe, độc hại theo quy định hiện hành.Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo
từng năm học từng thời kỳ.
Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử
dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ có
nhu cầu làm thêm.
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường
thấy ở lao động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính
thức, lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động Nhà nước dôi
dư.
Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động có sức lao động
nhưng hiện tại chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế thị
trường. Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo tổ chức lao động quốc tế
(ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại của những người lao động muốn có việc làm
nhưng không tìm được việc làm vì những lý do ngoài ý muốn của họ, do đó không có
thu nhập [23].

1.3.2. Thu nhập
Thu nhập gồm 2 bộ phận hợp thành.
Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương) và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau, biểu hiện của thu nhập khác nhau có
những đặc trưng riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác nhau, chẳng hạn:
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các
nguồn thu và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.

Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của
cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đến từ
nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân
đến từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phậm vật chất hay
không.
Thu nhập chủ yếu do các bộ phận chủ yếu sau cấu thành:


+ Thu nhập từ lao động
+ Thu nhập từ kinh doanh
+ Thu nhập từ các khoản thuế
+ Thu nhập về lợi tức
+ Thu nhập dạng phúc lợi

1.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về tác động của việc thu hồi đất đến việc
làm và thu nhập của người dân:
Năm 2006, Viện Tâm lý học – Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã thực hiện đề
tài “Những biến đổi tâm lý của cư dân vùng ven đô trong quá trình đô thị hoá” do
PGS.TS Phạm Thị Mai Hương làm chủ nhiệm đã phác thảo nên bức tranh chung về quá
trình đô thị hoá ở vùng ven đô, những tác động này đến đời sống tâm lý của người dân.
Những biến đổi tâm lý như sự biến đổi về mặt nhận thức của mỗi cá nhân về bối cảnh xã
hội mới do đô thị hoá mang lại và vai trò của chính mình trong bối cảnh mới đó. Ngoài
sự biến đổi về mặt tâm lý, các tác giả cũng đề cập đến xu hướng việc làm của hộ gia
đình vùng ven đô trong quá trình đô thị hoá hiện nay. Để nghiên cứu về xu hướng việc
làm tác giả đã phỏng vấn các hộ dân tại 3 xã ngoại thành là xã Yên Mỹ, Mỹ Đình và
Yên Sở [12].
+ Về cơ cấu nghề nghiệp: Qua điều tra cho thấy các địa phương được khảo sát có
cơ cấu nghề nghiệp khá đa dạng nhưng không có nghề nào chủ đạo chiếm đa số mà có
đủ các thành phần khác nhau trong cơ cấu nghề này: công nhân, nông dân, cán bộ viên
chức, buôn bán, dịch vụ…Tỷ lệ số người trong các loại việc làm không quá chênh lệch

nhau, di động trên dưới 10% [12].
+ Về cơ hội việc làm: Những người sống ở những nơi đô thị hoá chậm, nới có
đất đai chưa bị thu hồi cơ những đánh giá khả quan về cơ hội tìm kiếm việc làm (Yên
Mỹ), còn ở những nơi đất đai bị thu hồi nhiều (Yên Sở và Mỹ Đình) lại đánh giá rất
thấp cơ hội tìm kiếm việc làm. Cụ thể, trong số những người cho rằng đô thị hoá làm
cho cơ hội tìm kiếm việc làm của người dân ven đô được cải thiệnđáng kể thì59,4% là
người dân Yên Mỹ, 14,5% là người dân Yên Sở, 21,6% là người dân Mỹ Đình.
Ngược lại những người đánh giá cơ hội việc làm ngày càng khó khăn phần đông
rơi vào những nơi có tốc độ đô thị hoá cao. Cụ thể là Yên sở 45,9%, Mỹ Đình
52,9%, Yên Mỹ 1,2% [12].


Cũng nói đến những thay đổi trong cuộc sống của người nông dân đặc biệt là
những thay đổi về việc làm và thu nhập, cuốn “Nông dân ngoại thành thành phố Hồ Chí
Minh trong tiến trình đô thị hoá” của tác giả Lê Văn Năm do nhà xuất bản tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2005 đã đề cập đến những xáo trộn trong cuộc
sống của người nông dân ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả nghiên
cứu:
+ Tại thành phố Hồ Chí Minh diện tích đất nông nghiệp đã giảm đi nhiều. Chỉ từ
năm 1997 đến năm 2000, diện tích đất nông nghiệp đã sụt giảm 2.379 ha. Vào năm 2001
diện tích đất canh tác bình quân chỉ còn 3.000 – 3.500 m2/hộ [14].
+ Do đất canh tác ngày một ít đi, nhiều hộ nông dân không thể tiếp tục với
nghề nông vì thế số hộ nông nghiệp cũng giảm đi nhanh chóng. Từ năm 1995 đến năm
2003, số hộ nông nghiệp của thành phố đã giảm 40,7%, số nhân khẩu giảm đi hơn
50%. Trong gia đình nông dân, lực lượng lao động cho hoạt động nông nghiệp cũng
giảm sút, một bộ phận gia đình nông dân không có đất để sản xuất hoặc còn rất ít khiến
một phần lớn lao động trong gia đình họ không thể gắn bó với nghề nông, họ phải
chuyển sang làm các công việc khác ngoài nông nghiệp [14].
Tác giả cũng tiến hành điều tra tại 3 xã, phường ngoại thành về tình hình nghề
nghiệp của các gia đình nông dân. Theo đó lao động làm nghề nông nghiệp chỉ còn

chiếm 18,8% trong khi đó lao động làm các nghề phi nông nghiệp như công nhân, viên
chức tại các nhà máy xí nghiệp hay các cơ quan, buôn bán, làm nghề tự do, làm thuê là
37,1% tức cao gấp 2 lần tỷ lệ lao động làm nông nghiệp.
+ Về vấn đề thu nhập: Tác giả tiến hành nghiên cứu thu nhập của các lao động
thuộc 5 quận trên địa bàn thành phố là: quận 2, quận 7, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức.
Kết quả như sau: Thu nhập của các hộ ông nghiệp thấp hơn rất nhiều so với các hộ hoạt
động trong lĩnh vực khác. Ở quận 7, quận Thủ Đức thu nhập của một người thuộc hộ nông
nghiệp chỉ xấp xỉ 1/3 thu nhập của các hộ tiểu thủ công nghiệp, còn ở quận2, quận 9 chỉ
bằng 1/2 [14]. Nếu so với các hộ thương mại, dịch vụ sự sai biệt này còn lớn hơn nữa.
Năm 2010, Viện Tài nguyên, môi trường và phát triển cộng đồng đã nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho người nông
dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa”. Đề tài được nghiên
cứu với mục đích rà soát lại thực trạng đời sống và tình hình mưu sinh của


người nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời rà
soát đồng bộ tính hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nông dân mất đất từ đó đề ra
những kiến nghị hỗ trợ nông dân đảm bảo sinh kế một cách bền vững. Để nghiên cứu đề
tài tác giải đã tiến hành điều tra và phỏng vấn 379 hộ dân ở 4 xã là Bá Hiến, Thiện Kế,
Sơn Lôi, Trung Mỹ huyện Bình Xuyên – tỉnh Phú Thọ. Kết quả điều tra, phỏng vấn cho
thấy:

* Trước khi bị thu hồi đất:
+ Về sở hữu ruộng đất: Bình quân mỗi hộ sở hữu trên 6.000 m2, trong đó hộ sở
hữu nhiều nhất là 57.520 m2, hộ sở hữu ít nhất là gần 600 m2 [20].
+Về việc làm: Đa số nông dân trong 4 xã điều tra đều phụ thuộc vào sản
xuất nông nghiệp, trên 70 % số người sống bằng làm ruộng, chăn nuôi và một tỷ lệ
nhỏ làm nuôi trồng thuỷ sản, số còn lại là buôn bán nhỏ, công nhân. Tỷ lệ lao động
thất nghiệp là 0,3 % [20].
+ Về thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người của nhóm dân cư được phỏng vấn

nhìn chung rất thấp, trung bình khoảng 352.000 đồng/tháng. Mức chênh lệch cửa dân cư
các xã cũng chênh lệch khá rõ. Người dân xã Bá Hiến có mức thu nhập là
576.000 đồng/tháng, khá hơn 3 xã còn lại, nười có mức thu nhập cao nhất đạt 1,8
triệu/tháng. Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp chiếm gần 65 %, thu nhập từ buôn bán
nhỏ lẻ chiếm gần 8 % [20].

* Sau khi thu hồi đất :
+ Về diện tích thu hồi: Bình quân mỗi hộ thuộc nhóm phỏng vấn bị thi thu hồi
1.781 m2, hộ bị thu hồi nhiều nhất là 13.000 m2 thuộc xã Trung Mỹ hộ bị thu hồi ít
nhất là 722 m2 xã Sơn Lôi [20].
+ Mức thu nhập trung bình của nhóm dân cư sau khi thu hồi đất vẫn giữ ở mức
trước đây trên 351.000 đồng/tháng. Tuy nhiên mức thu nhập cao nhất tăng lên gần 2,2
triệu thay vì 1,8 triệu như trước đây [20].
+

Về

việc

làm:

Tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm xuống còn

51,7

%,

lao động buôn bán nhỏ lẻ chiếm 12 % tổng thu nhập, tỷ lệ lao động thất nghiệp tăng lên 4,2
% [20].



×