Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng mua bán điện theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.12 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU HÀ

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN ĐIỆN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phan Chí Hiếu

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên
Phạm Thị Thu Hà



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty mua bán điện

EPTC (Electricity power trading
company)

Cục điều tiết điện lực

ERAV (Electricity regulatory authority
of Vietnam)

Dự án điện độc lập

IPP (Independence power project)

Hợp đồng mua bán điện

HĐMBĐ

Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVN (Vietnam electricity)

Tổng công ty điện lực Campuchia

EDC (Electricite Du Cambodge)

Xây dựng – chuyển giao

BT (Build – Transfer)


Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh BTO (Build – Transfer – Operation)
Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao BOT (Build – Operation – Transfer)


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN ....................................................................... 5
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán điện .................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hợp đồng mua bán điện ở Việt Nam ...... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán điện ........................................ 6
1.1.2.1. Khái niệm hợp đồng mua bán điện .............................................................. 6
1.1.2.2. §Æc ®iÓm cña Hîp ®ång mua b¸n ®iÖn...........................................................8
1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán điện .................................................................. 12
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán điện 13
1.2.1. Những đặc thù của điện năng - một loại hàng hóa đặc biệt ........................... 13
1.2.2. Chính sách quản lý và phát triển năng lượng điện ở Việt Nam ...................... 14
1.2.2.1. Nhà nước quản lý về quy hoạch, chiến lược phát triển ngành công nghiệp
điện năng ............................................................................................................... 14
1.2.2.2. Nhà nước quản lý về điều kiện kinh doanh các hoạt động điện lực ............ 16
1.2.2.3. Khuyến khích, tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển điện lực.......... 16
1.2.2.4. Từng bước xây dựng thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam, thực hiện giá
điện theo cơ chế thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu
tư vào lĩnh vực điện năng....................................................................................... 17
1.2.2.5. Khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng sạch ................................. 17
1.3. Pháp luật về hợp đồng mua bán điện................................................................... 18
1.3.1. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán điện ............................................. 18
1.3.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng mua bán điện ................ 20
1.4. Pháp luật về hợp đồng mua bán điện ở một số nước trên thế giới ..................... 21

1.4.1. Indonesia ....................................................................................................... 21
1.4.2. Vương quốc Campuchia ................................................................................. 22
1.4.3. Bungari ........................................................................................................... 24
1.4.4. Hungary .......................................................................................................... 27
1.4.5. Singapo ........................................................................................................... 28
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN Ở VIỆT NAM VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG .............................................................................................................. 30
2.1. Giao kết hợp đồng mua bán điện ......................................................................... 30
2.1.1. Chuẩn bị giao kết hợp đồng mua bán điện ..................................................... 30
2.1.2. Thủ tục ký kết hợp đồng mua bán điện ........................................................... 31
2.1.2.1. Thủ tục giao kết hợp đồng mua bán điện trong nước ................................ 31

2.1.2.2. Thñ tôc phª duyÖt chñ tr­¬ng mua b¸n ®iÖn, phª duyÖt hîp ®ång mua b¸n
®iÖn.........................................................................................................................................35
2.1.3. Đại diện kí kết hợp đồng mua bán điện .......................................................... 38
2.1.4. Nội dung cơ bản của HĐMBĐ ....................................................................... 39
2.1.4.1. Các điều khoản thương mại ....................................................................... 39
2.1.4.2. Các điều khoản kỹ thuật ............................................................................ 40
2.1.4.3. Các điều khoản pháp lý ............................................................................. 41
2.2. Các quy định về thực hiện hợp đồng mua bán điện ............................................ 42
2.2.1. Những yêu cầu đối với việc thực hiện hợp đồng mua bán điện ...................... 42
2.2.2. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán điện .......................................... 43
2.2.3. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán điện ..................................... 50


2.2.3.1. Sửa đổi, bổ sung HĐMBĐ ........................................................................ 50
2.2.3.2. Chấm dứt hợp đồng mua bán điện ............................................................. 50
2.3. Các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện ........................ 52
2.3.1. Các tranh chấp thường gặp trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán
điện ........................................................................................................................... 52

2.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện ................... 53
2.3.2.1. Giải quyết tranh chấp về HĐMBĐ tại Quyết định 31/2006/QĐ-BCN ............... 54
2.3.2.2. Giải quyết tranh chấp tại Cục Điều tiết Điện lực (ERAV) .......................... 55
Chương 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN ............. 59
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán điện.................... 59
3.1.1. Nhu cầu bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hợp
đồng mua bán điện ................................................................................................... 59
3.1.2. Nhu cầu xây dựng thị trường phát điện cạnh tranh, hướng tới thị trường điện
cạnh tranh hoàn chỉnh. ............................................................................................ 59
3.1.3. Khuyến khích các chủ thể tham gia đầu tư phát triển điện lực, đảm bảo cung
cấp nguồn điện ổn định cho phát triển kinh tế-xã hội.............................................. 60
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán điện
và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định này ........................................................ 61
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thị trường điện
cạnh tranh tại Việt Nam ........................................................................................... 61
3.2.1.1. Xây dựng mẫu HĐMBĐ cho từng loại hình nhà máy điện ......................... 61
3.2.1.2 Kiến nghị đối với các quy định về giải quyết tranh chấp HĐMBĐ .............. 62
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán
điện ........................................................................................................................... 63
3.2.2.1. Hoàn thiện quy định về HĐMBĐ tại Luật Điện lực ................................... 63
3.2.2.2.Quy định về chấp thuận mua điện của EVN tại Quy định về quản lý đầu tư
xây dựng các dự án điện độc lập ............................................................................ 65
3.2.2.3 Tỷ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tư dự án ..................... 66
3.2.2.4.Hoàn thiện các quy định trong Luật Doanh nghiệp về kiểm soát giao dịch
giữa công ty với các thành viên công ty ................................................................. 67
3.2.2.5 Hoàn thiện các quy định về trình tự mua bán điện với nước ngoài.............. 68
theo quy định tại Thông tư 11/2008/TT-BCT .......................................................... 68
3.2.2.6. Hoàn thiện quy định về thẩm quyền phê duyệt HĐMBĐ của ERAV ........... 70
3.2.2.7. Quy định về giải quyết tranh chấp HĐMBĐ tại Quyết định 31/2006/QĐBCN....................................................................................................................... 71
3.2.3. Một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả các quy định pháp luật trong việc

đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. ......... 72
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 76


1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Năng lượng nói chung, điện năng nói riêng luôn giữ vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế- xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà hầu
hết các thiết bị hiện đại phục vụ đời sống con người và sản xuất đều sử dụng
điện. Điện năng được coi là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng, luôn phải
đi trước một bước để tạo tiền đề, điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế
khác phát triển. Có thể nói phải có điện mới có công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Vì vậy, phát triển điện năng là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Trước khi có Tổng công ty Điện lực Việt Nam (tiền thân của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam), vai trò của hợp đồng mua bán điện hết sức mờ nhạt, các
nhà máy điện, các công ty truyền tải hay phân phối điện đều thuộc Bộ Năng
lượng và quan hệ với nhau chủ yếu là mệnh lệnh hành chính mà không ký kết,
thực hiện hợp đồng. Khi Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ra đời, cùng với quá
trình tái cơ cấu ngành điện, hợp đồng mua bán điện ngày càng phát triển và giữ vai
trò quan trọng, là công cụ chủ yếu để điều tiết mối quan hệ của các bên tham gia
mua bán điện.
So với các hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường khác, hợp đồng mua
bán điện có nhiều đặc thù về đối tượng, chủ thể, nội dung cũng như phương
thức thực hiện. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán điện cũng đã
bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, chưa đầy đủ trong các quy định của pháp luật gây
không ít khó khăn cho các bên tham gia hợp đồng. Mặc dù vậy, cho đến thời

điểm hiện nay loại hợp đồng này vẫn chưa được nghiên cứu sâu về mặt lý luận.
Pháp luật Việt Nam cũng đã có nhiều quy định chung về hợp đồng trong
Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ quy định
những nguyên tắc về hợp đồng, chưa phản ảnh những đặc thù riêng có của hợp
đồng mua bán điện. Trong khi đó, pháp luật về điện lực quy định về HĐMBĐ
còn sơ sài, có nhiều bất cập, do đó thực tiễn ký kết và thực hiện loại hợp đồng
này đang gặp nhiều vướng mắc, nhất là trong bối cảnh cơ cấu lại ngành điện,
từng bước xây dựng thị trường điện cạnh tranh hoạt động lành mạnh, hiệu quả.
Vì những lý do trên em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Những vấn đề lý luận
và thực tiễn về hợp đồng mua bán điện ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ luật học với mong muốn góp phần hoàn thiện lý luận hợp đồng mua


2
bán điện, tăng cường hiệu quả của hoạt động soạn thảo, đàm phán, ký kết và
thực hiện các hợp đồng mua bán điện, nhất là để phục vụ cho nhu cầu công tác
của bản thân.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng
hoá nói riêng đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, ở
các cấp độ khác nhau, từ các đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp
của sinh viên, đến các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hay các bài báo chuyên
khảo... Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về một loại hợp đồng
mua bán cụ thể với loại hàng hoá đặc biệt là điện năng thì luận văn là công
trình đầu tiên.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ những khía cạnh pháp lý của
hợp đồng mua bán điện, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về

loại hợp đồng này, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về
hợp đồng mua bán điện, đồng thời đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả
cho hoạt động đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng mua bán điện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Làm rõ bản chất và các đặc trưng pháp lý của hợp đồng mua bán điện
so với hợp đồng mua bán thông thường khác, nhất là trong bối cảnh thực hiện
chính sách quản lý năng lượng và tái cấu trúc ngành Điện của Việt Nam hiện
nay;
- Nghiên cứu những bài học kinh nghiệm và các quy định của pháp luật
nước ngoài để vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tiễn Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến hợp
đồng mua bán điện trong việc đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán
điện ở Việt Nam trong thời gian qua, nhất là từ khi thực hiện chính sách tái cơ
cấu ngành điện, xã hội hoá các hoạt động điện lực, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam không còn là đơn vị độc quyền trong lĩnh vực điện lực;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, các biện
pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động soạn thảo, đàm phán, ký kết và thực


3
hiện các hợp đồng mua bán điện, góp phần xây dựng thị trường năng lượng
lành mạnh ở Việt Nam.
3.3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Hợp đồng mua bán điện có nhiều loại như: hợp đồng mua điện giữa Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) với các chủ đầu tư các dự án điện độc lập
(Independent Power Producer, IPP); hợp đồng bán điện giữa Tập đoàn Điện lực
Việt Nam với các công ty kinh doanh điện lực; hợp đồng bán điện của các công
ty kinh doanh điện lực với khách hàng… Nhưng trong khuôn khổ luận văn tốt

nghiệp thạc sỹ luật học, đề tài này chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hợp đồng mua bán điện, giữa chủ đầu tư các dự án điện độc lập và
EVN/các công ty điện lực, giữa EVN với các công ty điện lực và hợp đồng
mua điện của các nhà máy điện nước ngoài áp dụng theo pháp luật Việt Nam.
Hợp đồng mua bán điện giữa các công ty điện lực và khách hàng sử dụng điện
phục vụ sinh hoạt, hợp đồng mua bán điện các dự án điện đầu tư theo hình thức
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build - Operation - Transfer - BOT)
nước ngoài áp dụng luật nước ngoài không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận
văn.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài, Luận văn sẽ vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chính sách hội nhập với kinh tế
khu vực và thế giới, chính sách phát triển thị trường điện của Việt Nam.
Để giải quyết các vấn đề cụ thể mà đề tài đặt ra, luận văn sử dụng phối
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, trong đó phổ biến là
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh luật học, đối chiếu, khảo sát thực
tiễn.

5. Những kết quả mới của luận văn
Luận văn đạt được những kết quả mới sau đây:
- Tiếp tục góp phần làm sáng tỏ bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán
điện tại Việt Nam hiện nay, đánh giá những tác động của điều kiện kinh tế - xã
hội, chính sách quản lý năng lượng nói chung, chính sách phát triển điện năng
nói riêng của Nhà nước ta tới hợp đồng mua bán điện.


4
- Chỉ ra những bất cập trong các quy định pháp luật về loại hợp đồng

này, cũng như những khó khăn, vướng mắc mà EVN gặp phải trong thực tiễn
đàm phán, soạn thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán điện với các đối tác.
- Đề xuất những kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật
cũng như cơ chế áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán điện và các quy định
nội bộ của EVN về loại hợp đồng này.

6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán điện và pháp
luật về hợp đồng mua bán điện;
- Chương 2: Pháp luật về hợp đồng mua bán điện ở Việt Nam và thực
tiễn áp dụng;
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán điện.


5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

1.1

Khái quát về hợp đồng mua bán điện

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hợp đồng mua bán điện ở Việt
Nam
Trước kia, đa số các nước việc phát triển điện lực chủ yếu do Nhà nước
đảm nhiệm. Tuy nhiên cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc
biệt là ở các nước đang phát triển do nhu cầu sử dụng điện tăng cao làm cho
Nhà nước không còn đủ tiềm lực tài chính để đầu tư đủ các nhà máy điện đáp

ứng nhu cầu của nền kinh tế. Việc thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đầu tư
vào phát triển điện lực vừa giúp đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của nền kinh tế
vừa không làm tăng nợ công của Nhà nước. Ở các nước châu Âu vào thập kỉ
cuối cùng của thế kỉ 20, HĐMBĐ (Power Purchase Agreement- PPA) với thời
hạn dài (long-term PPA) được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở các nước còn duy trì
cấu trúc thị trường người mua duy nhất (single buyer), ví dụ như ở Hungary,
Bungary, Ba Lan, Cộng hòa Séc.... Đặc biệt theo số liệu thống kê năm 2004 thì
ở Ba Lan khoảng 2/3 lượng điện tiêu thụ được đảm bảo từ các PPA1.
Ở Việt Nam, PPA chỉ thực sự xuất hiện vào cuối thập niên 90 của Thế kỉ
20 cùng với sự ra đời của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn
Điện lực Việt Nam) và quá trình mở cửa ngành Điện, khuyến khích các nguồn
đầu tư ngoài Nhà nước để phát triển ngành Điện. Theo các số liệu thống kê
hiện nay của Công ty Mua bán điện (Electric Power Trading Company- EPTC)
thì HĐMBĐ đầu tiên được kí kết giữa Tổng Công ty Điện lực Việt Nam với
các chủ đầu tư các dự án điện độc lập là HĐMBĐ dự án Nhà máy thủy điện
BOT Cần Đơn, công suất 72 MW với Tổng Công ty Sông Đà kí vào ngày
05/10/1999, thời hạn hợp đồng là 25 năm từ ngày nhà máy vận hành thương
mại. Tiếp theo, vào năm 2001 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam tiếp tục kí kết
các HĐMBĐ dự án Nhiệt điện khí BOT Phú Mỹ 3, công suất 715MW, thời hạn
20 năm; HĐMBĐ dự án Nhiệt điện khí BOT Phú Mỹ 2 giai đoạn 2, tiếp đến là

1

theo báo cáo tại cuộc họp lần thứ 4 của Energy Regulators Regional Association ( tổ chức tự nguyện của
các cơ quan quản lý năng lượng độc lập từ các nước Trung Âu, có liên kết với các nước Trung Đông và
Hoa Kỳ (4th meeting ERRA từ trang web chính thức của ERRA ).


6
các HĐMBĐ các dự án điện độc lập2 Formosa, Hiệp Phước, Na Dương vào

năm 2001. Tính đến thời điểm tháng 6/2010 Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã kí
kết hàng trăm HĐMBĐ với các chủ đầu tư các dự án điện độc lập. Theo Quy
chế phân cấp, ủy quyền thỏa thuận giá điện, ký kết hợp đồng mua bán điện
giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các chủ đầu tư các dự án điện độc lập thì
các Công ty Điện lực thành viên của Tập đoàn sẽ kí kết các HĐMBĐ với các
chủ đầu tư dự án điện độc lập (IPP) với các dự án có công suất dưới 30 MW,
hiện nay chưa có số liệu thống kê cụ thể số lượng các hợp đồng này nhưng số
lượng cũng tương đối lớn.
Cùng với quá trình tái cơ cấu ngành điện và từng bước xây dựng thị
trường điện tại Việt Nam, EVN đã tiến hành cổ phần hoá hoặc chuyển đổi hình
thức pháp lý của các nhà máy điện từ hạch toán phụ thuộc sang các công ty cổ
phần hoặc trách nhiệm hữu hạn. Các đơn vị thành viên này của EVN là các
thực thể pháp lý độc lập, có tư cách pháp nhân. Vì vậy, quan hệ giữa EVN và
các đơn vị này, theo quy định của pháp luật, phải thực hiện thông qua các
HĐMBĐ.
Về các hợp đồng bán buôn điện: Từ khi thực hiện theo cơ chế mới, các
Công ty Điện lực thành viên trong Tập đoàn là các đơn vị hạch toán độc lập,
EVN đã tiến hành kí kết các hợp đồng mua bán điện với các Công ty Điện lực
(hiện nay bao gồm 11 Công ty Điện lực, Thủ tướng đã chấp thuận phương án
nhóm 11 công ty này thành 5 Tổng Công ty phân phối điện, vì vậy trong tương
lai gần các HĐMBĐ loại này sẽ được kí kết lại với các Tổng Công ty mới được
thành lập).

1.1.2 .Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán điện
1.1.2.1. Khái niệm hợp đồng mua bán điện
Trong một dự án điện sẽ có nhiều hợp đồng khác nhau như hợp đồng mua
bán điện kí kết giữa chủ đầu tư và bên mua điện, các hợp đồng liên quan trong
quá trình xây dựng nhà máy (hợp đồng tổng thầu, EPC…), hợp đồng vay vốn,
thuê đất, thuê vận hành và bảo dưỡng, hợp đồng cung cấp nhiên liệu (ở các dự
án nhiệt điện), cấp nước xây dựng và nước vận hành….Tuy nhiên hợp đồng

mua bán điện luôn được coi là hợp đồng quan trọng, là trung tâm của các dự án
2

Điều 2 Quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập ban hành kèm theo Quyết định
30/2006/QĐ-BCN: Dự án điện độc lập (IPP) là dự án đầu tư xây dựng nguồn điện không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước để đầu tư, khai thác và bán điện theo quy định của pháp luật về điện lực, được đầu tư theo
hình thức BOT hoặc BOO hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.


7
điện đầu tư theo các hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build Operation- Transfer, BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build Transfer - Operation, BTO), xây dựng - chuyển giao (Build - Transfer, BT) hay
xây dựng - sở hữu - kinh doanh (Build - Own - Operation, BOO) (gọi chung là
các nhà máy điện/dự án điện độc lập IPP- Independent Power Plant). Sở dĩ hợp
đồng mua bán điện luôn có vai trò quan trọng như vậy vì nó quy định đầu ra
cho sản phẩm mà các dự án điện độc lập này sản xuất ra. Nếu như các nhà máy
sản xuất khác thường có nhiều hợp đồng để bán sản phẩm của mình thì các dự
án điện độc lập thường chỉ kí một hợp đồng với một chủ thể để bán sản phẩm
của họ, trong HĐMBĐ cũng thường có điều khoản bên bán điện không được
bán điện cho bên thứ 3, trừ khi có sự đồng ý của bên mua điện. Đặc điểm này
lại càng làm cho các HĐMBĐ trở nên quan trọng đối với mỗi dự án điện độc
lập.
Trong thực tế ngành điện, có nhiều cách hiểu khác nhau về hợp đồng mua
bán điện. Thông thường trên thế giới thuật ngữ Hợp đồng mua bán điện được
dùng theo nghĩa hẹp là Power Purchase Agreement (PPA) hoặc Energy
Purchase Agreement hay Energy Service Agreement thường chỉ bao gồm hợp
đồng giữa các công ty phát điện độc lập (independent power producer - IPP) và
các đơn vị điện lực (electric utility/power utility) mà thôi. Hiện nay PPA được
sử dụng rộng rãi cho các dự án sử dụng năng lượng tái tạo (renewable
resources) như năng lượng mặt trời, gió hay địa nhiệt tại Mỹ, Canada, các nước
châu Âu... Tại Glossary Legal Term (ERRA Issue Paper 2004) do ERRA Legal

Regulation Working Group3 biên soạn thì hợp đồng mua bán điện được hiểu là
“hợp đồng được kí giữa một bên phát điện độc lập và đơn vị điện lực. Hợp
đồng mua bán điện quy định các điều khoản và điều kiện mà theo đó điện năng
sẽ được sản xuất và bán ra. Hợp đồng mua bán điện yêu cầu bên phát điện độc
lập cung cấp điện với giá xác định trong thời hạn hợp đồng. Nội dung chính
của hợp đồng mua bán điện bao gồm: xác định quy mô và các thông số vận
hành nhà máy; các mốc chính cung cấp điện, các điều khoản hợp đồng; cơ chế
giá, các dịch vụ và quy định thực hiện các nghĩa vụ; quyền điều độ; điều kiện
chấm dứt hợp đồng và vi phạm hợp đồng”.

3

Nguồn ERRA (Energy Regulations Regional Association) là tổ chức tự
nguyện của các cơ quan quản lý năng lượng độc lập từ các nước Trung Âu, có liên kết với các nước Trung
Đông và Hoa Kỳ.


8
Trong khi đó theo Glossary of Project Finance Terms and Acronyms trên
cổng thông tin điện tử Project Finance Portal (trang web cung cấp các chỉ dẫn
cho các luật sư, nhà nghiên cứu, sinh viên tìm hiểu thông tin về tài trợ dự án,
tài chính cho cơ sở hạ tầng và cơ chế hợp tác giữa nhà nước và tư nhân (publicprivate partnerships, PPP) thuộc Trường Kinh doanh Harvard (Harvard
Business School) thì “HĐMBĐ (Power Purchase Agreement) là hợp đồng áp
dụng đối với khách hàng lớn để mua điện từ một dự án điện. Đây thường là
hợp đồng quan trọng nhất trong suốt quá trình xây dựng và vận hành dự án
điện”4
Ở Việt Nam khái niệm hợp đồng mua bán điện (và trong trường hợp sử
dụng tiếng Anh vẫn dùng thuật ngữ Power Purchase Agreement) thường được
hiểu với nghĩa rộng hơn, không chỉ bao gồm các hợp đồng mua bán điện được
kí kết với các chủ đầu tư dự án điện độc lập mà còn dùng cho cả trường hợp

bán buôn điện, bán lẻ điện, xuất nhập khẩu điện như trình bày ở phần dưới đây
về các loại hợp đồng mua bán điện.
Như vậy, HĐMBĐ có thể hiểu là sự hợp đồng được ký kết giữa bên bán
và bên mua, bao gồm các điều khoản và điều kiện mà theo đó việc mua bán
điện được thực hiện. Nội dung chính của hợp đồng mua bán điện bao gồm: xác
định các mốc chính cung cấp điện, các điều khoản hợp đồng; cơ chế giá, các
dịch vụ và quy định thực hiện các nghĩa vụ; quyền điều độ; điều kiện chấm dứt
hợp đồng và vi phạm hợp đồng.
1.1.2.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán điện
HĐMBĐ là một loại hợp đồng mua bán hàng hóa, vì vậy nó mang đầy đủ
các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Cụ thể là về chủ
thể chủ yếu được ký kết giữa các thương nhân; về đối tượng HĐMBĐ có đối
tượng là hàng hóa; về nội dung HĐMBĐ cũng thể hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ mua bán như bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu, bên mua có nghĩa vụ thanh toán, nhận quyền sở hữu…Bên cạnh
đó, do đặc thù của đối tượng của HĐMBĐ là loại hàng hóa đặc biệt- điện năng
nên loại hợp đồng này mang một số đặc điểm riêng biệt như sau:
+ Chủ thể HĐMBĐ
Cho đến thời điểm hiện nay ở Việt Nam, chủ thể của HĐMBĐ khá đặc
biệt và có số lượng tương đối hạn chế nếu so sánh với các hợp đồng mua bán
4

Nguồn />

9
hàng hóa thông thường khác. Chủ thể của HĐMBĐ bao gồm bên bán điện và
bên mua điện.
Đối với HĐMBĐ từ các đơn vị phát điện thì bên bán là chủ đầu tư các nhà
máy điện, bên mua là EVN hoặc các đơn vị thành viên tùy theo phân cấp của
EVN. Theo Quy chế phân cấp, ủy quyền thỏa thuận giá điện, ký kết hợp đồng

mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các chủ đầu tư các dự án
điện độc lập hiện hành của EVN thì các HĐMBĐ ở các nhà máy điện có công
suất dưới 30MW với chủ đầu tư các dự án điện độc lập EVN phân cấp cho các
đơn vị thành viên là các công ty điện lực (hiện nay là các Tổng Công ty điện
lực) đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Đối với các nhà máy điện có
công suất trên 30MW, các dự án năng lượng mới, các dự án xuất khẩu, nhập
khẩu điện thuộc thẩm quyền của EVN. Đối với các hợp đồng bán buôn điện thì
bên bán điện là EVN, bên mua điện là các tổng công ty điện lực thành viên.
Điện lực là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, vì vậy các bên khi tham gia
vào hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối điện đều phải có giấy phép hoạt
động điện lực phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động như phát điện, phân phối
điện, truyền tải điện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Quyết định
số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự
và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt
động điện lực và Quyết định số 15/2008/QĐ-BCT ngày 1/7/2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực ban hành kèm
theo quyết định số 32/2006/QĐ- BCN ngày 06/9/2006 thì để được bán điện chủ đầu
tư các dự án điện phải có giấy phép phát điện, bên mua điện phải có giấy phép bán
buôn/bán lẻ điện.
Cùng với quá trình xây dựng thị trường điện tại Việt Nam thì chủ thể
HĐMBĐ sẽ có thay đổi phù hợp với các cấp độ phát triển của thị trường và cấu
trúc thị trường được phê duyệt. Cụ thể là ở thị trường phát điện cạnh tranh sẽ
vẫn duy trì chế độ một người mua, tức là chỉ có một chủ thể trong thị trường
chịu trách nhiệm mua điện từ nhà máy và bán lại cho các đơn vị phân phối
điện. Đến giai đoạn thị trường bán buôn điện cạnh tranh sẽ có nhiều chủ thể
cùng cạnh tranh mua buôn điện, các đơn vị phát điện (bên bán điện) có thể lựa
chọn nhiều đối tác mua điện của mình.



10
Như vậy, chủ thể HĐMBĐ trước hết bị giới hạn bởi yêu cầu về giấy phép
hoạt động điện lực. Bất cứ chủ thể nào muốn tham gia vào hoạt động mua bán
điện đều phải có giấy phép hoạt động điện lực phù hợp. Do điều kiện thực tế ở
Việt Nam hiện nay mà chủ thể này còn đặc biệt ở chỗ một bên của hợp đồng
luôn là EVN và/hoặc các đơn vị thành viên của EVN. Tuy nhiên giới hạn này
sẽ nhanh chóng được thay đổi cùng với quá trình xây dựng thị trường điện cạnh
tranh ở Việt Nam.
+ Tính phức tạp của HĐMBĐ: Hợp đồng mua bán điện là một trong
những loại hợp đồng phức tạp nhất cả về mặt nội dung cũng như thủ tục đàm
phán, kí kết và thực hiện hợp đồng. Thực tế không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các
nước khác trên thế giới quá trình đàm phán thường kéo dài 1-2 năm hoặc lâu
hơn, ở nhiều nước sau khi kí kết hợp đồng mua bán điện, các bên còn phải
trình, báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực
hiện.
+ Đối tượng của HĐMBĐ là điện năng, một loại hàng hóa đặc biệt, ở
nhiều loại nguồn điện như thủy điện, năng lượng gió, năng lượng mặt trời…
việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết vì vậy không phải lúc
nào cũng có thể đảm bảo sản xuất ổn định, luôn phải kết hợp các loại nguồn
điện khác nhau để đảm bảo lượng điện năng ổn định cung cấp cho nền kinh tếxã hội. Ngoài ra do điện năng là loại hàng hóa không thể dự trữ, quá trình sản
xuất và sử dụng phải diễn ra đồng thời nên cần phối hợp nhịp nhàng giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa bán điện và mua điện. Do tính đặc thù của đối tượng mà
HĐMBĐ phải bao gồm nhiều điều khoản khác nhau như pháp lý, thương mại
và kỹ thuật để bao quát được tất cả các khía cạnh của quan hệ mua bán điện;
ngoài phần chính của hợp đồng, mỗi hợp đồng mua bán điện thường bao gồm
khoảng trên dưới 10 phụ lục kèm theo quy định chi tiết về các tiêu chuẩn kĩ
thuật, chất lượng điện năng, đo đếm lượng điện năng giao nhận, tính toán tiền
điện, điều độ...Đối với những hợp đồng mua bán điện từ các IPP, để đảm bảo
khả năng sẵn sàng cung cấp điện, chất lượng điện năng, các hợp đồng này luôn

có phần Phụ lục về các thông số kĩ thuật, thử nghiệm, nghiệm thu nhà máy.


11
+ Thời hạn HĐMBĐ
Thông thường thời hạn hợp đồng mua bán điện tương đối dài, nhất là đối
với các HĐMBĐ từ các IPP. Bằng việc xác định thời hạn mua bán điện, chủ
đầu tư có thể nhìn nhận được nguồn tiền thu được từ nhà máy, xác định lợi
nhuận mà mình có thể đạt được, bởi vậy thời hạn này thường phải đảm bảo đủ
dài để các chủ đầu tư thu hồi được vốn đã bỏ ra và người mua điện có giá điện
hợp lý. Nếu thời hạn hợp đồng ngắn, giá điện sẽ cao hơn thời hạn dài bởi chủ
đầu tư phải thu hồi vốn nhanh hơn. Ở Việt Nam hiện nay thường kí HĐMBĐ
với thời hạn từ 20-25 năm. Riêng đối với các đơn vị phát điện thuộc EVN đang
tiến hành cổ phần hóa và hợp đồng bán buôn điện được kí hàng năm.
+ HĐMBĐ thường bị quản lý về giá
Ở Việt Nam hiện nay các HĐMBĐ ở Việt Nam có hai cơ chế giá: giá
một thành phần và giá hai thành phần.
Giá một thành phần thường được áp dụng đối với các nhà máy thủy điện
và nhiệt điện 100% vốn của EVN (ở các trường hợp này giá điện được Hội
đồng Quản trị EVN phê duyệt theo từng năm dựa trên các chỉ tiêu kinh tế-kĩ
thuật của nhà máy) hoặc các hợp đồng bán buôn điện giữa EVN và các công ty
điện lực.
Giá điện hai thành phần chủ yếu được áp dụng cho các nhà máy nhiệt
điện. Hai thành phần của giá điện bao gồm: phí công suất (Capacity Charge) và
phí năng lượng (Energy Charge). Phí công suất thông thường bao gồm các
thành phần chi phí cố định đảm bảo để bên bán duy trì việc vận hành nhà máy
và trả lãi vay. Phí năng lượng bao gồm các chi phí biến đổi và dựa trên sản
lượng điện thực tế cung cấp. Chi phí nhiên liệu thường được thu từ phí năng
lượng (vì vậy đối với các dự án hầu như không phải trả chi phí nhiên liệu như
các dự án thủy điện, giá điện là giá toàn phần).

Tại Việt Nam hiện nay pháp luật quy định HĐMBĐ phải thực hiện theo
biểu giá hoặc khung giá do nhà nước ban hành. Khi thị trường phát điện đi vào
vận hành phần điện năng mua bán trên thị trường sẽ thực hiện theo cơ chế xác
định giá phát điện, giá bán buôn điện theo quy định của thị trường, phần điện
năng mua bán theo hợp đồng có thời hạn vẫn phải tuân thủ về khung giá, biểu
giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.


12
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán điện
HĐMBĐ rất phong phú, đa dạng trong thực tế. Về mặt khoa học, người ta
có thể phân chia HĐ thành những loại khác nhau, dựa trên những tiêu chí khác
nhau như:
- Dựa trên yếu tố lãnh thổ có thể phân loại Hợp đồng mua bán điện thành
hai loại là Hợp đồng mua bán điện trong nước và Hợp đồng mua bán điện với
nước ngoài. Do đặc thù của điện năng là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra
đồng thời và luôn cần có hệ thống đường dây truyền tải, phân phối đến bên
mua, người tiêu dùng, vì vậy các hợp đồng mua bán điện với nước ngoài
thường được kí kết với các nước lân cận mà đối với Việt Nam chủ yếu là mua
bán điện với Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Hiện nay cùng với quá trình hợp tác phát triển ngành điện trong khu vực
Đông Nam Á, ngành điện các nước ASEAN, trong khuôn khổ hợp tác HAPUA
(Heads of ASEAN Power Utilities/Authorities) đang tiến hành xây dựng mẫu
Hợp đồng đấu nối song phương (Bilateral Interconnection Arrangement
Model) để thuận tiện cho các bên trong quá trình mua bán điện qua biên giới.
HAPUA đang cố gắng xây dựng mẫu cho cả hai phương thức mua bán điện
thời hạn dài (long term model) và mẫu cho phương thức mua bán ngày tới
(day-ahead model). Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai mẫu này là với long-term
model sẽ xác định rõ bên bán và bên mua điện trong suốt thời hạn hợp đồng
còn đối với day-ahead model thì bên bán điện và bên mua điện có thể thay đổi

từng ngày, cụ thể là bên nào có nhu cầu mua điện/bán điện sẽ gửi thông báo
cho bên kia theo một chương trình xác định để các bên cùng thỏa thuận thống
nhất về sản lượng điện mua bán. Day-ahead model là dạng hợp đồng hết sức
linh hoạt, tạo điều kiện tối đa cho các bên trong hợp tác mua bán điện và trợ
giúp lẫn nhau nhất là khi xảy ra sự cố của hệ thống cần có nguồn điện bổ sung
kịp thời5.
- Dựa trên các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng, có thể
phân loại hợp đồng mua bán điện thành:
+ Hợp đồng mua điện từ các đơn vị phát điện (Power Purchase
Agreement- PPA) Loại hợp đồng này được kí kết giữa đơn vị phát điện và Tập
đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị phân phối điện trong EVN (tuỳ theo
5
HAPUA Group No5 Project No6 Report on Model Bilateral Interconnection Arrangement, Hanoi, 02-04
Nov 2009


13
mức công suất và nguồn nhiên liệu theo phân cấp giữa Tập đoàn và các đơn
vị).
+ Hợp đồng bán buôn điện: được kí kết giữa EVN và các đơn vị phân phối
điện (bao gồm 11 công ty điện lực hạch toán độc lập là thành viên của Tập
đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã chấp
thuận phương án tái cơ cấu các công ty phân phối này để hình thành 5 Tổng
Công ty phân phối điện. Khi các Tổng Công ty này được thành lập thì các hợp
đồng bán buôn điện sẽ được chuyển giao cho các Tổng Công ty này thực hiện).
+ Hợp đồng mua bán điện đối với các khách hàng trực tiếp sử dụng điện
được kí kết giữa các công ty phân phối điện và khách hàng sử dụng điện (bao
gồm cả khách hàng dùng điện để sản xuất và sinh hoạt).
- Dựa trên luật áp dụng hiện nay ở Việt Nam có hai loại hợp đồng mua bán
điện là hợp đồng mua bán điện áp dụng pháp luật Việt Nam và hợp đồng mua

bán điện áp dụng pháp luật nước ngoài. Hợp đồng mua bán điện kí kết với các
đối tác nước ngoài hoặc đối với các dự án điện được đầu tư theo hình thức
BOT mà nhà đầu tư nước ngoài thông thường áp dụng pháp luật nước ngoài,
chủ yếu là luật Singapore hoặc luật Anh.
- Theo phương án tính tiền điện có hai loại là hợp đồng giá toàn phần và
giá hai thành phần (bao gồm phí điện năng và phí công suất). Sự khác nhau
giữa giá điện toàn phần và hai thành phần sẽ được phân tích kỹ ở phần dưới
đây

về

giá điện.
Trong phạm vi luận văn thạc sĩ của chuyên ngành Luật Kinh tế, luận văn
này chỉ tập trung nghiên cứu hợp đồng mua bán điện từ các đơn vị phát điện và
hợp đồng bán buôn điện áp dụng pháp luật Việt Nam.

1.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua
bán điện

1.2.1. Những đặc thù của điện năng - một loại hàng hóa đặc biệt
Điện năng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại, không
chỉ trong đời sống hàng ngày mà cả trong sản xuất kinh doanh. Điện cùng với
các yếu tố khác trong cơ sở hạ tầng thường phải được đầu tư phát triển trước
một bước để tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Tuy nhiên do
đặc thù của điện năng nên việc sản xuất, truyền tải, phân phối, mua bán hay sử
dụng điện đều rất khác biệt so với các loại hàng hóa thông thường khác. Điểm



14
tạo nên sự khác biệt của điện năng, như đã được nhắc đến ở phần trên, chính là
đặc điểm điện năng hầu như không dự trữ được, quá trình sản xuất và tiêu dùng
phải diễn ra đồng thời, do đó cần có hệ thống đường dây truyền tải và phân
phối thống nhất từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Cũng vì đặc điểm này mà quy
hoạch phát triển điện lực rất quan trọng, việc xây dựng các nhà máy mới không
những cần khai thác triệt để lợi thế tự nhiên mà còn phải phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế- xã hội tại các vùng lân cận. Việc sản xuất của các nhà máy
và tiêu thụ điện của các khách hàng cần được điều phối nhịp nhàng và thống
nhất, vì vậy cần có cơ quan điều hành việc đưa điện lên lưới và sử dụng điệntrong ngôn ngữ ngành điện gọi là điều độ hệ thống điện. Bởi vậy trong
HĐMBĐ luôn phải có các điều khoản về điều độ vận hành để đảm bảo nhà
máy tuân thủ mệnh lệnh điều độ của Trung tâm điều độ đưa ra. Theo một lộ
trình xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên bán điện và bên mua điện
phải công bố sản lượng điện có thể bán và có thể mua để Trung tâm điều độ có
cơ sở vận hành, điều độ toàn bộ hệ thống điện.
Một đặc điểm nữa của điện năng cũng cần được nhắc đến là tuy điện năng
rất quan trọng trong đời sống nhưng cũng nguy hiểm đối với sức khỏe con
người hoặc các loài vật khi tiếp xúc. Bởi thế sử dụng điện an toàn luôn được ưu
tiên, và vì thế trong HĐMBĐ các bên cần thỏa thuận về cách thức xác định tình
trạng khẩn cấp, hành động kịp thời khi tình trạng khẩn cấp xảy ra và hậu quả
của tình trạng này. Đồng thời, bên bán là các nhà máy điện luôn phải cam kết
vận hành và bảo dưỡng nhà máy theo quy định của pháp luật và thông lệ ứng
dụng cẩn trọng ngành điện (Prudent Utilities Practices).
1.2.2. Chính sách quản lý và phát triển năng lượng điện ở Việt Nam
Chính sách quản lý và phát triển điện năng ở Việt Nam thể hiện qua một
số điểm chính như: quy hoạch, chiến lược phát triển điện lực; quy định các
điều kiện kinh doanh các hoạt động điện lực; khuyến khích việc hợp tác phát
triển điện lực với nước ngoài; yêu cầu phát triển nguồn điện, lưới điện phải
đảm bảo bền vững, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, thân
thiện với môi trường, khuyến khích phát triển điện năng đi đôi với thủy lợi,

chống úng, chống hạn, bảo đảm mục tiêu phát triển nông nghiệp.
1.2.2.1. Nhà nước quản lý về quy hoạch, chiến lược phát triển ngành công
nghiệp điện năng


15
Theo quy định tại Điều 9 Luật Điện lực thì Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công Thương) tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch
phát triển điện lực địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt và phê duyệt quy hoạch phát triển điện
lực huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Đến nay Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt 5 quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, đến lần thứ 6 năm
2004 sử dụng tên gọi Chiến lược phát triển điện lực, mỗi văn bản quy định về
quy hoạch, chiến lược phát triển ngành điện trong 5 năm, có định hướng cho 10
năm tiếp theo, chuẩn bị hai phương án: phụ tải cao và phụ tải cơ sở. Hiện nay
ngành điện đang thực hiện theo Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam giai
đoạn 2004-2010, định hướng đến 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
bằng Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 (Quy hoạch điện VI).
Khoản 1 Điều 11 Luật Điện lực và Điều 3 Quy định quản lý đầu tư xây dựng
các dự án điện độc lập ban hành kèm theo Quyết định 30/2006/QĐ-BCN (sau
đây gọi tắt là Quyết định 30/2006/QĐ-BCN) thì việc đầu tư xây dựng các dự
án điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Đối với các dự án không có trong quy hoạch phải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng ý trước khi chuẩn bị đầu tư.
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia hoặc quy hoạch phát triển
điện lực địa phương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công
bố, nhà đầu tư đăng kí tham gia đầu tư các dự án điện. Nhà đầu tư muốn đầu tư
dự án ngoài danh mục phải xin phép cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch phát triển điện lực trước khi thực hiện.

Tại các quy hoạch phát triển điện lực ngoài việc công bố danh mục các dự
án nguồn điện, lưới điện đầu tư xây dựng trong thời hạn 5 năm, định hướng cho
10 năm tiếp theo còn quy định về mục tiêu, định hướng phát triển nguồn điện,
lưới điện, cơ khí điện lực, tư vấn chuyên ngành điện…thể hiện rõ quan điểm
phát triển, chính sách của nhà nước đối với công nghiệp điện. cấp dịch vụ điện
đảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.


16
1.2.2.2. Nhà nước quản lý về điều kiện kinh doanh các hoạt động điện lực
Pháp luật Việt Nam, từ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001
của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện đến Luật Điện lực năm
2004 và các văn khác đều quy định điện năng là lĩnh vực kinh doanh có điều
kiện. Các chủ thể tham gia kinh doanh các khâu trong quá trình sản xuất,
truyền tải và phân phối điện đều phải có Giấy phép hoạt động điện lực phù
hợp. Một số trường hợp đặc biệt do phát điện hoặc mua bán điện với các nước
láng giềng với quy mô nhỏ theo quy định của Bộ Công Thương, đầu tư xây
dựng cơ sở phát điện tự sử dụng mà không bán cho tổ chức, cá nhân khác; kinh
doanh điện vùng nông thôn, miền núi, hải đảo với công suất dưới 50kVA từ
lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng thì được
miễn giấy phép hoạt động điện lực.
Để có được giấy phép hoạt động điện lực, các tổ chức, cá nhân cần đáp
ứng các yêu cầu cụ thể về nhân lực, kinh nghiệm…tùy thuộc vào hoạt động
điện lực mà các chủ thể này đăng kí thực hiện. Hiện nay quy định cụ thể về
trình tự thủ tục, điều kiện cấp, sửa đổi, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
được quy định tại Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự
và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt
động điện lực và Quyết định số 15/ 2008/QĐ-BCT ngày 01/07/2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định

điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng
giấy phép hoạt động điện lực ban hành kèm theo quyết định số 32/2006/QĐBCN.
1.2.2.3. Khuyến khích, tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển điện lực
Điều 5 Luật Điện lực quy định rõ:
“Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế về hoạt động điện
lực trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia hoạt động điện lực tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân ở trong nước
hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong hoạt động điện
lực”
Mục 2 trong phần Giải pháp đầu tư phát triển tại Quyết định số
110/2007/QĐ-TTg ngày 18/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy


17
hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025
(Quy hoạch điện VI) cũng nhắc đến việc hợp tác quốc tế trong phát triển điện
năng, cụ thể là “Tính toán xây dựng phương án nhập khẩu điện của các nước
Lào, Campuchia và Trung Quốc hợp lý”
Như vậy, việc mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động điện lực không chỉ
đơn thuần là khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực điện lực mà còn cả
việc tăng cường quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu với các nước láng giềng trên cơ
sở đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
1.2.2.4. Từng bước xây dựng thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam, thực hiện
giá điện theo cơ chế thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng
tham gia đầu tư vào lĩnh vực điện năng
Để khuyến khích được các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực điện lực
thì cần có cơ chế giá phù hợp, đảm bảo nhà đầu tư thu được lợi nhuận hợp lý,
Quy hoạch điện VI đã chỉ rõ: “Tiếp tục thực hiện cải cách giá điện theo lộ trình
đã được duyệt và nghiên cứu điều chỉnh biểu giá điện theo hướng giảm bù chéo

quá lớn giữa các nhóm khách hàng. Cho phép Tổng công ty Điện lực Việt Nam
(nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) thực hiện hạch toán riêng phần dịch vụ
mang tính công ích”.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành
và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam tại Quyết định số
26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 theo đó các đơn vị liên quan đang tích cực
thực hiện các nhiệm vụ được đề ra để hoàn thiện các điều kiện tiên quyết phục
vụ cho việc xây dựng và vận hành thị trường điện tại Việt Nam.
1.2.2.5. Khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng sạch
Do mỗi loại nguồn điện đều có ưu nhược điểm riêng, ví dụ như các
nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều hay
địa nhiệt...) tuy ít gây ô nhiễm môi trường nhưng lại phụ thuộc nhiều vào thời
tiết và giá thành tương đối cao; nhiệt điện tuy ổn định hơn nhưng lại phụ thuộc
vào giá cả nhiên liệu, nguồn nhiên liệu này ngày càng khan hiếm và không tái
tạo được, gây ô nhiễm môi trường. Bởi vậy trong xây dựng cơ cấu nguồn điện
cần phải cân đối các loại nguồn để vừa đảm bảo nguồn điện phát triển ổn định
cho nền kinh tế-xã hội vừa phải tính toán đến vấn đề bảo vệ môi trường và giá
thành điện năng. Do đó trong các quy hoạch phát triển điện lực đa số đều nêu
rõ quan điểm phát triển của Việt Nam là khuyến khích phát triển các nguồn


18
năng lượng sạch như thuỷ điện đa mục tiêu, tiếp tục nghiên cứu phát triển các
nguồn năng lượng mới như hạt nhân, gió, năng lượng mặt trời..., phát triển hợp
lý nhiệt điện trên với tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả năng cung cấp và phân
bố của các nguồn nhiên liệu.

1.3

Pháp luật về hợp đồng mua bán điện


1.3.1 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán điện
Nguồn luật điều chỉnh HĐMBĐ là những văn bản pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong loại hợp đồng này. HĐMBĐ đồng thời chịu sự điều chỉnh của các quy
định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau bao gồm pháp luật chuyên ngành
là các văn bản pháp luật điện lực, pháp luật chung như các quy định về đầu tư,
doanh nghiệp và thương mại.
a. Loại nguồn luật đầu tiên cần nhắc tới là các văn bản pháp luật trong lĩnh
vực điện lực, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể khi
thực hiện các hoạt động điện lực nói chung và trong HĐMBĐ nói riêng. Trước
năm 2004, lĩnh vực điện lực chưa có luật riêng điều chỉnh mà chỉ có các văn
bản dưới luật, chủ yếu ở dạng nghị định điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong
lĩnh vực này mà thôi. Ngày 02/08/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện quy định tương đối
toàn diện các mặt của hoạt động điện lực, trong đó có một số điều quy định về
HĐMBĐ, tuy nhiên mới chỉ quy định về các HĐMBĐ cho khách hàng sử dụng
điện (chia làm 2 loại vì mục đích sinh hoạt và mục đích sản xuất kinh doanh)
mà chưa có các quy định cụ thể về việc mua điện từ các IPP hay bán buôn điện
cho

các

đơn

vị

phân

phối điện.

Sau một thời gian thực hiện Nghị định 45/2001/NĐ-CP đã bộc lộ một số
nhược điểm, hạn chế. Lĩnh vực điện lực là lĩnh vực phức tạp và đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vì vậy đòi hỏi phải có một văn bản pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao, điều chỉnh tổng thể và toàn diện các quan hệ pháp
luật phát sinh trong lĩnh vực này. Để đáp ứng nhu cầu thực tế, nhằm tạo khung
pháp lý cho sự hình thành và phát triển của thị trường điện cạnh tranh tại Việt
Nam, ngày 03/12/2004 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Điện lực số
28/2004/QH11 điều chỉnh toàn diện các vấn đề thuộc lĩnh vực điện lực.


19
Để Luật Điện lực thực sự đi vào cuộc sống, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Công Thương đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành mà
một số văn bản quan trọng có liên quan đến hoạt động mua bán điện từ các đơn
vị phát điện và hoạt động mua bán buôn điện bao gồm:
- Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
- Quyết định số 30/2006/QĐ-BCN ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng
các dự án điện độc lập;
- Quyết định số 31/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định Kiểm tra hoạt động điện
lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện và được sửa
đổi bổ sung bằng Quyết định số 12/2007/QĐ-BCN ngày 6 tháng 3 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
- Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự và thủ
tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện
lực- đã được sửa đổi bổ sung bằng Quyết định số Quyết định số 15/2008/QĐBCT ngày 1/7/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy

phép hoạt động điện lực ban hành kèm theo quyết định số 32/2006/QĐ- BCN
ngày 06/9/2006
- Quyết định số 37/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Qui định đấu nối vào hệ thống điện
quốc gia;
- Quyết định số 02/2007/QĐ-BCN ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp quy định Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị đo đếm điện
năng đối với các nhà máy điện;
- Quyết định số 2014/2007/QĐ-BCN ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định tạm thời về nội dụng tính toán,
phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện;
- Thông tư số 07/2006/TT-BCN ngày 27/10/2006 của Bộ Công nghiệp về
hướng dẫn mua, bán công suất phản kháng;


20
- Thông tư số 11/2008/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Bộ Công
thương về hướng dẫn trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài;
- Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26/1/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp
độ thị trường điện lực Việt Nam;
b. Nguồn luật chung quy định về hợp đồng như Bộ luật Dân sự, Luật
Thương mại...và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4 LTM năm 2005 đã quy định nguyên tắc áp dụng phối hợp các văn
bản, theo đó: Hoạt động thương mại phải tuân theo LTM và pháp luật có liên
quan; hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng
quy định của luật đó; hoạt động thương mại không được quy định trong LTM
và trong các luật khác thì áp dụng quy định của BLDS. Theo nguyên tắc này
HĐMBĐ trước hết được điều chỉnh bởi các quy định của luật chuyên ngành
(pháp luật về điện lực), khi các văn bản pháp luật chuyên biệt cho lĩnh vực điện

lực không quy định sẽ dẫn chiếu đến các quy định về thương mại, dân sự để thực
hiện.
c. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia về hợp tác phát
triển điện năng- là căn cứ để các doanh nghiệp điện lực ở Việt Nam và nước
ngoài kí kết các HĐMBĐ như Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ Hoàng gia Campuchia về hợp tác trong lĩnh vực điện lực (Agreement
between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Royal
Government of Cambodia on the power sector cooperation) kí ngày
10/06/2006. Trên cơ sở các hiệp định này, các đơn vị điện lực thực hiện đàm
phán và kí kết HĐMBĐ cụ thể.

1.3.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng mua bán điện
Như đã trình bày ở phần trên về các loại nguồn luật điều chỉnh HĐMBĐ,
các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ mua bán điện đa dạng về chủng loại
với số lượng tương đối lớn, tuy nhiên nội dung cơ bản của pháp luật về
HĐBMĐ tập trung vào một số điểm lớn bao gồm:
- Điều kiện chủ thể kí kết và thực hiện hợp đồng;
- Quy định về giá điện trong hợp đồng;
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với nhà máy (yêu cầu về hệ thống đo
đếm, đấu nối vào hệ thống điện quốc gia…;


×