BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH HÙNG
PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: TỘI PHẠM HỌC VÀ ĐIỀU TRA TỘI PHẠM
MÃ SỐ: 60 38 70
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ
HÀ NỘI - 2011
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CA
: Công an
VKSND
: Viện Kiểm sát nhân dân
TAND
: Tòa án nhân dân
TT
: Thương tích
Nxb
: Nhà xuất bản
XP TM, SK, NP, DD
: Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TỘI CỐ Ý GÂY
5
THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Thực trạng và diễn biến của tình hình tội phạm tội cố ý gây
5
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
1.1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích
5
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
1.1.2. Diễn biến của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
17
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
1.2. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương
20
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
1.2.1. Cơ cấu của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
21
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
1.2.2. Tính chất của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
30
CHƢƠNG 2: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI CỐ Ý GÂY
34
THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƢỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Nguyên nhân về kinh tế - xã hội
34
2.2. Nguyên nhân về văn hóa, giáo dục và phổ biến pháp luật
40
2.3. Nguyên nhân về quản lý nhà nước
46
2.4. Nguyên nhân về điều tra, truy tố, xét xử
50
2.5. Một số nguyên nhân khác
53
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ CÁC BIỆN
55
PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Dự báo tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
55
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
3.2. Các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
58
hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp về kinh tế - xã hội
58
3.2.2. Biện pháp về văn hóa, giáo dục và phổ biến pháp luật
60
3.2.3. Biện pháp về quản lý nhà nước
63
3.2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử
65
3.2.5. Các biện pháp khác
67
KẾT LUẬN
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý
thuận lợi, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, cùng với hệ
thống giao thông thuận lợi, gần nguồn điện lýn, nguồn lao động dồi dào... là lợi
thế lýn để phát triển kinh tế- xã hội. Trong những năm vừa qua, toàn tỉnh đã có
những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì Quảng Ninh cũng phải đối mặt
với nhiều khó khăn, trong đã phải kể đến tình hình tội phạm ngày càng gia tăng,
diễn biến phức tạp, đặc biệt là tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác.
Các vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác ngày một nghiêm trọng, với những phương thức, thủ đoạn ngày một
tinh vi, công cụ hết sức đa dạng, nguy hiểm, đặc biệt các tên tội phạm luôn thể
hiện tính chất táo bạo, côn đồ, trắng trợn với thái độ hết sức coi thường sức khoẻ
của người khác, gây tâm lý bức xúc và hoang mang trong nhân dân.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu
sắc tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác, từ đã đề ra các biện pháp ngăn chặn làm giảm bớt loại tội này nhằm bảo vệ
sức khoẻ của con người, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân là điều hết sức
cần thiết. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Phòng ngừa tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”. Tác giả mong muốn qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần
có hiệu quả vào việc phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
đề tài về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
dưới góc độ tội phạm học.
Trên phạm vi toàn quốc có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu
Cầu “Đặc điểm tội phạm học của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp nâng cao hiệu
quả phòng ngừa” (Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội
2002).
Trên phạm vi địa phương có công trình nghiên cứu như: Công trình
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Nga “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng
chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” (Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 1997); Công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Quang Thưởng “Biện pháp đấu tranh ngăn chặn làm giảm tội phạm cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác của lực lượng
Cảnh sát nhân dân- Công an thành phố Hà Nội” (Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Hà Nội 1999); và công trình nghiên cứu gần
đây nhất là của tác giả Ngô Việt Hồng “Đấu tranh phòng chống tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội” (Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội
2005)...
Nội dung các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và đánh giá được
thực trạng tình hình tội phạm, dự báo, các giải pháp phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác ở những mức độ và
cách tiếp cận khác nhau và đã có những đúng góp nhất định cho công tác đấu
3
tranh và phòng ngừa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác. Tỉnh Quảng Ninh có những đặc thù riêng về vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên, dân số, tình hình kinh tế xã hội... do vậy thực trạng tình hình tội
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác và
các biện pháp phòng ngừa tội phạm này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ có
những nét khác nhau, nhưng hiện nay ở tại Quảng Ninh chưa có một công trình
nghiên cứu nào về đề tài này.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học về tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian 05 năm, từ năm 2005 đến năm 2009
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp luận: phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê
hình sự, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp dự báo
khoa học, phương pháp pháng vấn chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu đề tài: nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Nhiệm vụ cơ bản của việc nghiên cứu đề tài:
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu thực trạng, diễn biến, cơ cấu và tính chất của tình hình tội
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4
+ Nghiên cứu nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Dự báo tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
6. Những kết quả mới của luận văn
Dưới góc độ tội phạm học, luận văn đánh giá được tình hình tội phạm tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009. Từ đã tìm ra các nguyên nhân của
tình hình này, đồng thời dự báo và đề ra các biện pháp phòng ngừa tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh sao cho phù hợp với những nét đặc thù riêng biệt về điều kiện tự
nhiên, dân số, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 2: Nguyên nhân của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp phòng ngừa tội cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
5
CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TỘI CỐ Í GÂY THƢƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHOẺ CỦA NGƢỜI KHÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Nghiên cứu tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2009, thực chất là nghiên cứu các thông số về tình hình tội
phạm, cụ thể là về thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 đến năm 2009.
1.1. Thực trạng và diễn biến của tình hình tội phạm tội cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
1.1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Để đánh giá một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ tình hình tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009, chúng ta phải đánh giá phần tội phạm
rõ và phần tội phạm ẩn.
* Về tội phạm rõ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành
phố trực thuộc thì số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà TAND các cấp trên toàn tỉnh đã xét xử sơ
thẩm được thể hiện qua Bảng thống kê sau:
6
Bảng 1: Số vụ và số ngƣời phạm tội bị xét xử sơ thẩm
về tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
Năm
Số vụ
Số ngƣời phạm tội
2005
89
107
2006
95
122
2007
120
199
2008
142
241
2009
131
233
Tổng
577
902
Nguồn: TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực thuộc [36]
Nhìn vào Bảng 1 cho thấy, từ năm 2005 đến năm 2009, TAND các cấp
trên toàn tỉnh đã xét xử sơ thẩm tổng cộng 577 vụ phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với 902 người phạm tội, tính
trung bình hàng năm có 115,4 vụ với 180,4 người phạm tội bị xét sơ thẩm. Nếu
so sánh số người phạm tội với số dân hàng năm của tỉnh Quảng Ninh để tìm ra
chỉ số tội phạm (Số người phạm tội/10.000 dân) thì chúng ta có kết quả như sau:
dân số năm 2005 là 1.096.100 người, chỉ số tội phạm là 0,98; năm 2006 với số
dân 1.109.300 người, chỉ số tội phạm là 1,1; năm 2007 với số dân 1.122.500
người, chỉ số tội phạm là 1,77; năm 2008 với số dân 1.135.100 người, chỉ số tội
phạm là 2,12; năm 2009 với số dân là 1.146.600 người, chỉ số tội phạm là 2,03.
Như vậy chỉ số tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh liên tục tăng từ năm 2005 đến năm
2008, năm 2009 chỉ số tội phạm có giảm so với năm 2008 nhưng giảm không
đáng kể và vẫn ở mức cao (2,03).
Để thấy được mức độ nghiêm trọng, phức tạp của thực trạng tình hình tội
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác,
chúng ta cũng cần phải so sánh nó trong mối tương quan với thực trạng tình hình
tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người và
7
thực trạng tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong cùng
thời gian từ năm 2005 đến năm 2009.
Từ số liệu thống kê của TAND các cấp trên toàn tỉnh, chúng ta có các
Bảng sau:
Bảng 2: Số vụ và số ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác so với số vụ và số ngƣời
phạm các tội xõm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự
của con ngƣời trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
Năm
Tội cố ý gây
thƣơng tích ...
(1)
Số vụ
Nhúm tội xõm phạm
tính mạng, sức khoẻ...
(2)
Số ngƣời
phạm tội
Số vụ
Số ngƣời
phạm tội
Tỷ lệ %
(1) so với (2)
Số vụ
Số ngƣời
phạm tội
2005
89
107
154
192
57,79%
55,73%
2006
95
122
180
210
52,78%
58,1%
2007
120
199
173
287
69,36%
69,34%
2008
142
241
222
357
63,96%
67,51%
2009
131
233
184
337
71,2%
69,14%
Tổng
577
902
913
1.383
63,2%
65,22%
Nguồn: TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực thuộc [36]
Bảng 3: Số vụ và số ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác so với số vụ và số ngƣời phạm
tội nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
Tội cố ý gây thƣơng tích Tội phạm nói chung
Năm
…(1)
...(2)
Số vụ
Số ngƣời phạm
tội
Số vụ
Số ngƣời
phạm tội
Tỷ lệ %
(1) so với (2)
Số vụ
Số ngƣời
phạm tội
2005
89
107
1548
2699
5,75%
3,96%
2006
95
122
1783
2863
5,33%
4,26%
2007
120
199
1662
2924
7,22%
6,81%
2008
142
241
1576
2891
9,01%
8,34%
2009
131
233
1562
2889
8,39%
8,07%
Tổng
577
902
8.131
14.266
7,1%
6,32%
Nguồn: TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực thuộc [36]
8
Từ các Bảng 1 và Bảng 2, chúng ta có các biểu đồ so sánh sau:
Biểu đồ 1: Tỷ lệ giữa số vụ phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác với số vụ phạm tội
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 05 năm từ năm 2005 đến năm 2009
36,8%
63,2%
Xp TM,SK,NP,DD kh¸ c
Cè ý g©y tt…
Biểu đồ 2: Tỷ lệ giữa số vụ phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác với số vụ phạm tội nói chung
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 05 năm từ năm 2005 đến năm 2009
7,1%
92,9%
Cè ý g©y tt…
Téi ph¹ m nãi chung kh¸ c
9
Biểu đồ 3: So sánh giữa số vụ phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác với số vụ phạm các tội
xõm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và số
vụ phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong từng năm
từ năm 2005 đến năm 2009
2000
1783
1548
1662
1576
1562
1500
Cè ý g©y tt…
1000
XP TM,SK,NP,DD…
Téi ph¹ m nãi chung
500
154
89
173
120
180
95
222
142
184
131
0
2005
2006
2007
2008
2009
Biểu đồ 4: Tỷ lệ giữa số ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác với số ngƣời phạm các tội
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con ngƣời và số
ngƣời phạm tội khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong từng năm
từ năm 2005 đến năm 2009
3000
2699
2863
2924
2891
2889
2500
2000
Cè ý g©y tt…
1500
XP TM,SK,NP,DD…
1000
500
Téi ph¹ m nãi chung
192
107
210
122
2005
2006
287
199
357
241
337
233
0
2007
2008
2009
10
Nhìn vào Biểu đồ 1 đến Biểu đồ 4, cho thấy: nếu so sánh số vụ và số
người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác trong 05 năm từ năm 2005 đến năm 2009 với số vụ và số người phạm tội
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người thì tỷ lệ số
vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
chiếm 63,2% (577 vụ/913 vụ) (xem Biểu đồ 1) và tỷ lệ số người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác chiếm 65,22%
(902 người phạm tội/1.383 người phạm tội); nếu so sánh số vụ và số người phạm
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong 05
năm từ năm 2005 đến 2009 với số vụ và số người phạm tội nói chung thì tỷ lệ số
vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
chiếm 7,1% (577 vụ/8.131 vụ), tỷ lệ số người phạm tội chiếm 6.32% (902 người
phạm tội/14.266 người phạm tội). Cụ thể hoá số liệu từng năm thì năm 2005 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã xét xử sơ thẩm 89 vụ với 107 người phạm tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, chiếm 57,79% số
vụ và 55,73% số người phạm tội so với số vụ và số người phạm tội xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người chiếm 5,75% số vụ và
3,96 % số người phạm so với số vụ và số người phạm tội nói chung. Những năm
tiếp theo con số tương ứng là: năm 2006 đã xét xử sơ thẩm 95 vụ với 122 người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác,
chiếm 52,78% số vụ và 58,1% số người phạm tội so với số vụ và số người phạm
tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, chiếm
5,33% số vụ và 4,26% số người phạm so với số vụ và số người phạm tội nói
chung; năm 2007 đã xét xử sơ thẩm 120 vụ với 199 người phạm tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, chiếm 69,36% số vụ
và 69,34% số người phạm tội so với số vụ và số người phạm tội xâm phạm tính
11
mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, chiếm 7,22% số vụ và
6,81% số người phạm so với số vụ và số người phạm tội nói chung; năm 2008
đã xét xử sơ thẩm 142 vụ với 241 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác, chiếm 63,96% số vụ và 67,51% số người
phạm tội so với số vụ và số người phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
nhân phẩm, danh dự của con người, chiếm 9,01% số vụ và 8,34% số người phạm
tội so với số vụ và số người phạm tội nói chung; năm 2009 đã xét xử sơ thẩm
131 vụ với 233 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác, chiếm 71,2% số vụ và 69,14% số người phạm tội so với số
vụ và số người phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự
của con người, chiếm 8,39% số vụ và 8,07% số người phạm tội so với số vụ và
số người phạm tội nói chung.
Như vậy qua số liệu trong 05 năm và của từng năm từ năm 2005 đến năm
2009 thì số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác luôn chiếm một tỷ lệ đáng kể. Nếu so sánh với số vụ và
số người phạm tội nói chung bị xét sử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì
tỷ lệ này không cao nhưng nếu so sánh với số vụ và số người phạm tội xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người thì tỷ lệ này khỏ
cao. Điều đã đã phản ánh tình hình báo động và đáng lo ngại về thực trạng tình
hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 05 năm qua từ năm 2005 đến năm
2009.
Những con số nêu trên là những con số được thống kê qua công tác xét xử
sơ thẩm, nó chỉ phản ánh được số vụ và số người phạm tội đã bị đưa ra xét xử sơ
thẩm, trên thực tế có nhiều vụ án xảy ra được phát hiện, được trình báo với cơ
quan cảnh sát nhưng không được đưa ra xét xử với rất nhiều lý do khác nhau. Do
12
vậy để phản ánh một cách tương đối chính xác về thực trạng tình hình tội phạm
tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì cần
tìm hiểu thêm về số liệu của Cơ quan Công an và Viện kiểm sát.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Công an, Viện kiểm sát và Toà án nhân
dân tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố, chúng ta có Bảng so sánh sau:
Bảng 4: Số vụ và số ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác bị khởi tố, truy tố,
xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
Năm
Khởi tố
Truy tố
Xét xử sơ thẩm
(Số vụ/ người (Số vụ/ người (Số vụ/ người
phạm tội)
phạm tội)
phạm tội)
Tỷ lệ %
(3) so với (1)
2005
(1)
145/189
(2)
114/135
(3)
89/107
(4)
61,38% /56,61%
2006
227/266
164/199
95/122
41,85% /45,86%
2007
265/377
187/292
120/199
45,28% /52,79%
2008
249/374
176/285
142/241
57,03% /64,44%
2009
203/329
135/243
131/233
64,53% /70,82%
Tổng
1089/1535
776/1154
577/902
52,98% /58,76%
Nguồn: CA, VKSND, TAND Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố[8,46,36]
Theo số liệu từ Công an tỉnh Quảng Ninh thì trong 05 năm từ năm 2005
đến năm 2009 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã xảy ra 1089 vụ cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác bị khởi tố với 1.535 người
phạm tội. Tính trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Cơ quan điều
tra đã khởi tố 217,8 vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của
người khác với 307 người phạm tội. Trong tổng số vụ và người phạm tội trong
05 năm từ năm 2005 đến năm 2009 nêu trên thì có 577 vụ (chiếm 52,98%) với
902 người phạm tội (chiếm 58,76%) bị xét xử sơ thẩm. Tính cụ thể từng năm thì
13
năm 2005 có 145 vụ với 189 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác xảy ra trên địa bàn tỉnh, nhưng chỉ có 89 vụ
(chiếm 61,38%) với 107 người phạm tội (chiếm 56,61%) bị xét xử sơ thẩm. Năm
2006 có 227 vụ với 266 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác, nhưng chỉ có 95 vụ (chiếm 41,85%) với 122 người
phạm tội (chiếm 45,86%) bị xét xử sơ thẩm. Năm 2007 có 265 vụ với 377 người
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác,
nhưng chỉ có 120 vụ (chiếm 45,28%) với 199 người phạm tội (chiếm 52,79%) bị
xét xử sơ thẩm. Năm 2008 có 249 vụ với 374 người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, nhưng chỉ có 142 vụ (chiếm
57,03%) với 241 người phạm tội (chiếm 64,44%) bị xét xử sơ thẩm. Năm 2009
có 203 vụ với 329 người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác, nhưng chỉ có 131 vụ (chiếm 64,53%) với 233 người phạm
tội (chiếm 70,82%) bị xét xử sơ thẩm.
Từ Bảng 4, chúng ta có thể minh hoạ bằng các Biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: So sánh số vụ cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của ngƣời khác bị khởi tố, truy tố và xét xử sơ thẩm
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
300
265
250
100
203
187
200
150
249
227
145
114
89
164
176
142
120
135
131
95
0
2006
Sè vô bÞtruy tè
Sè vô bÞkhëi tè
50
2005
Sè vô bÞxÐt xö s¬ thÈm
2007
2008
2009
14
Biểu đồ 6: So sánh số ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác bị khởi tố, truy tố và xét xử
sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
377
400
374
329
350
300
266
250
200
150
189
135
107
199
292
285
241
243
233
199
Sè ng- êi ph¹ m téi bÞxÐt xö
Sè ng- êi ph¹ m téi bÞtruy tè
Sè ng- êi ph¹ m téi bÞkhëi tè
122
100
50
0
2005
2006
2007
2008
2009
Nếu so sánh số vụ và số người phạm tội bị khởi tố với số vụ và số người
phạm tội bị truy tố, xét xử thì thấy số vụ và số người phạm tội bị khởi tố từng
năm từ năm 2005 đến năm 2009 cao hơn nhiều so với số vụ và số người phạm
tội bị truy tố và xét xử. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong
đã chủ yếu là giữa người bị hại và người phạm tội đã hoà giải và bồi thường thoả
đáng cho nhau nên người bị hại đã rút đơn yêu cầu khởi tố và vụ án bị đình chỉ.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như người phạm tội đã chết hoặc bỏ trốn,
việc giải quyết các vụ án còn chậm chễ kéo dài dẫn đến tình trạng án còn tồn
đọng kéo dài.
* Về tội phạm ẩn của tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
Đánh giá tội phạm ẩn tức là đánh giá về số lượng vụ án và người phạm tội
đã xảy ra trên thực tế, nhưng cơ quan chức năng không phát hiện được hoặc đã
được cán bộ, cơ quan chức năng phát hiện nhưng với các nguyên nhân khác
15
nhau mà việc không được thụ lý, xử lý hình sự và do vậy không có trong số liệu
thống kê hình sự.
Để đánh giá phần tội phạm ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong phạm vi
luận văn của mình, tác giả đánh giá qua một số cách thức đã thực hiện như sau:
Thứ nhất, thông qua việc thu thập số liệu từ Cơ quan công an của 14
huyện, thị, thành phố trực thuộc cho kết quả là trong vòng 05 năm từ năm 2005
đến năm 2009 trên toàn tỉnh Quảng Ninh, lực lượng Công an các cấp đã tiến
hành xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cố ý gây thương tích tổng số 852 vụ
với tổng số 1197 đối tượng, trong đã có 596 vụ với 843 đối tượng có dấu hiệu tội
phạm, do người bị hại không có đơn yêu cầu khởi tố hoặc người bị hại đã đến cơ
quan chức năng trình báo sự việc nhưng ngay sau đã lại làm đơn xin miễn truy
cứu trách nhiệm hình sự nên vụ việc đã không được khởi tố để điều tra làm rõ.
Như vậy nếu so sánh số vụ và số đối tượng có dấu hiệu tội phạm nhưng không
được khởi tố hình sự so với tổng số vụ và số đối tượng có dấu hiệu tội phạm
(bao gồm cả số vụ và số đối tượng đã được khởi tố hình sự) thì tỷ lệ số vụ không
bị khởi tố hình sự chiếm khoảng 35,37% (596 vụ/1685 vụ), số đối tượng không
bị khởi tố hình sự chiếm khoảng 35,45% (843 đối tượng/2378 đối tượng).
Thứ hai, Tác giả trưng cầu ý kiến chuyên gia cụ thể là lấy ý kiến của các
điều tra viên, kiểm sát viên cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Với 130 phiếu trưng cầu ý kiến phát ra và thu được 102 phiếu nhận được câu trả
lời với kết quả cụ thể như sau: tác giả đặt câu hỏi “Từ kinh nghiệm và thực tiễn
công tác của mình, ụng (bà) cho rằng số vụ phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác tại địa phương nơi ông (bà) công tác
chưa được phát hiện chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm so với tổng số vụ án đã
xảy ra trên thực tế”. Kết quả là: có 65 người được hỏi, trả lời khoảng từ 30% đến
16
40%; có 22 người được hỏi trả lời khoảng từ 40% đến 50% và có 15 người được
hỏi trả lời với tỷ lệ khác nhau. Như vậy có 87 người (85,29%) được hỏi, trả lời
thấp nhất là 30%, cao nhất là 50%, tính trung bình tỷ lệ tội phạm ẩn chiếm
khoảng 40%.
Thứ ba, Qua khảo sát khu dân cư, với tổng số 450 phiếu điều tra xã hội
học. Câu hỏi đưa ra là: “Trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến cuối năm 2009
anh (chị) có lần nào là nạn nhân của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác không và hành vi đã có bị cơ quan có thẩm
quyền xử lý hình sự không”. Tổng cộng 450 phiếu phát ra thu về 416 phiếu với
kết quả trả lời như sau: có 21 người nói đã từng là nạn nhân của hành vi cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, trong đã có 8 người
nói vụ việc đã được hoà giải không được xử lý hình sự, như vậy tỷ lệ ẩn chiếm
khoảng 38,09%.
Tổng hợp ba cách thức xác định tội phạm ẩn trên, cho thấy tỷ lệ tội phạm
ẩn của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chiếm khoảng từ 35% đến 40%.
Để làm sáng tỏ về thực trạng tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bên
cạnh việc nghiên cứu về tội phạm rõ, tội phạm ẩn chúng ta tìm hiểu thêm thông
số về nạn nhân của tội phạm này. Qua nghiên cứu 200 vụ án sơ thẩm thì thấy
nạn nhân tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm có 269 người. Trong đã số nạn nhân là Nam
chiếm 91,45% (246 người), nạn nhân là Nữ chiếm 8,55% (23 người); nạn nhân
là người chưa thành niên chiếm 10,78% (29 người), nạn nhân là người đã thành
niên chiếm 89,22% (240 người); mức độ thương tật dưới 11% có 41 nạn nhân
(15,24%), mức độ thương tật từ 11% đến dưới 31% có 161 nạn nhân (59,85%),
17
mức độ thương tật từ 31% đến dưới 61% có 52 nạn nhân (19,33%), mức độ
thương tật từ 61% trở lên có 15 nạn nhân (5,58%); nạn nhân là người có lỗi dẫn
đến hành vi phạm tội có 43 người, chiếm 15,99% tổng số nạn nhân, nạn nhân
không có lỗi có 226 người, chiếm 84,01% tổng số nạn nhân.
1.1.2. Diễn biến của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
“Diễn biến của tình hình tội phạm là sự phản ánh xu hướng tăng giảm,
hoặc ổn định tương đối của tội phạm nói chung (hoặc của một tội hoặc nhóm tội
phạm) xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trên địa bàn nhất định” [24].
Qua số liệu thống kê tại Bảng 1 cho thấy: trong khoảng thời gian 05 năm
từ năm 2005 đến năm 2009 số vụ án và số người phạm tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
được xét xử sơ thẩm có năm tăng, năm giảm, nhưng nhìn chung là đang có chiều
hướng gia tăng, cụ thể như sau:
Xét về mức độ tăng, giảm của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
của năm sau so với năm trước (số liệu năm 2005 làm số liệu gốc, coi là 100%),
chúng ta thấy: so với năm 2005 thì số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trong năm 2006 tăng 6,74%, số người phạm tội
tăng 14,02%; so với năm 2006 thì số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trong năm 2007 tăng 26,32%, số người phạm tội
tăng 63,11%; so với năm 2007 thì số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trong năm 2008 tăng 18,33%, số người phạm tội
tăng 21,1%; so với năm 2008 thì số vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác trong năm 2009 giảm 7,75%, số người phạm tội giảm
3,32% (xem Bảng 5).
18
Bảng 5: Mức độ tăng, giảm của số vụ và số ngƣời phạm tội
cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của năm sau so với năm trƣớc
Năm
Số vụ
Mức độ tăng,
Số ngƣời phạm
Mức độ tăng,
bị xét xử sơ
giảm của năm
tội bị xét xử sơ
giảm của năm
thẩm
sau so với
thẩm
sau so với năm
năm trƣớc
trƣớc
2005
89 (= 100%)
107 (= 100%)
2006
95 (=106,74%)
tăng 6,74%
122 (= 114,02%)
tăng 14,02%
2007
120 (=126,32%)
tăng 26,32%
199 (= 163,11%)
tăng 63,11%
2008
142 (= 118,33%)
tăng 18,33%
241 (= 121,11%)
tăng 21,11%
2009
131 (= 92,25%)
giảm 7,75%
233 (= 96,68%)
giảm 3,32%
Nguồn: TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực thuộc [36]
Xét về mức độ tăng, giảm của số vụ và số người phạm tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
của các năm tiếp theo so với năm đầu và lấy số liệu năm 2005 làm gốc (100%)
thì thấy: năm 2006 có 95 vụ, tăng 6,74% và có 122 người phạm tội, tăng
14,02%; năm 2007 có 120 vụ, tăng 34,83% và có 199 người phạm tội, tăng
85,98%; năm 2008 có 142 vụ, tăng 59,55% và có 241 người phạm tội, tăng
125,23%; năm 2009 có 131 vụ, tăng 47,19% và có 233 người phạm tội, tăng
117,76% (xem Bảng 6).
Bảng 6: Mức độ tăng, giảm của số vụ và số ngƣời phạm tội
cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của từng năm tiếp theo so với năm đầu
19
Năm
Số vụ
Mức độ tăng,
Số ngƣời phạm
Mức độ tăng,
bị xét xử sơ
giảm từng năm
tội bị xét xử sơ
giảm từng năm
thẩm
tiếp theo so với
thẩm
tiếp theo
năm đầu
so với năm đầu
2005
89 (= 100%)
107 (= 100%)
2006
95 (=106,74%)
tăng 6,74%
122 (=114,02%)
tăng 14,02%
2007 120 (=134,83%)
tăng 34,83%
199 (=185,98%)
tăng 85,98%
2008 142 (=159,55%)
tăng 59,55%
241 (=225,23%)
tăng 125,23%
2009 131 (=147,19%)
tăng 47,19%
233 (=217,76%)
tăng 117,76%
Nguồn: TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực thuộc [36]
Từ Bảng số liệu trên, ta có thể minh hoạ cụ thể diễn biến của tình hình tội
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua Biểu đồ sau:
Biểu đồ 7: Diễn biến tình hình tội phạm tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2005 đến 2009
300
241
250
233
200
199
107
100
Sè vô ¸ n
142
150
89
122
95
131
120
50
0
2005
2006
2007
2008
2009
Sè ng- êi ph¹ m téi
20
Nhìn Bảng 5,6 và Biểu đồ 7, chúng ta nhận thấy từ năm 2005 đến năm
2008 số vụ và số người phạm tội liên tục tăng nhanh, năm sau tăng cao hơn năm
trước. Năm có mức độ tăng cao nhất là năm 2008, trong năm này số vụ tăng
59,55%, số người phạm tội tăng 125,23% so với năm đầu (năm 2005), nhưng
đến năm 2009 thì lại giảm về số vụ và số người phạm tội so với năm 2008, tuy
vậy mức độ giảm không đáng kể, cụ thể: số vụ giảm 7,75%, số người phạm tội
giảm 3,32%, song so với năm 2005 thì số vụ và số người phạm tội trong năm
2009 vẫn tăng ở mức cao, số vụ tăng 47,19%, số người phạm tội tăng 117,76%.
Mức độ tăng, giảm về số vụ và số người phạm tội hàng năm không đều
nhau, và mức độ tăng, giảm về số vụ thấp hơn rất nhiều so với mức độ tăng,
giảm về số người phạm tội, ví dụ trong năm 2008 nếu như số vụ tăng 59,55% thì
số người phạm tội tăng 125,23% so với năm 2005. Điều đã chứng tỏ diễn biến
tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích đang diễn ra rất phức tạp, không ổn
định. Nhìn chung số vụ và số người phạm tội đang có chiều hướng ra tăng, năm
2009 có biểu hiện giảm nhưng không đáng kể, về số người phạm tội thì mức độ
tăng, giảm cao hơn so với mức độ tăng giảm về số vụ, cho thấy số người phạm
tội trong cùng một vụ án đang có chiều hướng gia tăng.
1.2. Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm tội cố ý gây thƣơng
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
“Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm là những đặc điểm về chất của
tình hình tội phạm. Giữa cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm có quan hệ
mật thiết với nhau” [24]. Thông qua việc nghiên cứu cơ cấu của tình hình tội
phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chúng ta rút ra được tính chất của tình hình tội phạm
này và trên cơ sở đã xây dựng các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả.
21
1.2.1. Cơ cấu của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Cơ cấu của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác được xác định theo những tiêu chí sau đây:
* Cơ cấu của tình hình tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác theo loại tội
Theo số liệu từ TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực
thuộc thì loại tội được áp dụng đối với người phạm tội được thể hiện qua Bảng
số liệu sau:
Bảng 7: Số liệu về ngƣời phạm tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác theo loại tội ít nghiêm trọng
tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009
Năm
Tội ít
Tổng
Nghiêm
số
trọng
ngƣời
Số
phạm ngƣời Tỷ lệ
phạm (3)/(2)
tội
tội
Tội nghiêm
trọng
Tội rất
nghiêm trọng
Tội đặc biệt
nghiêm
trọng
Số
ngƣời
phạm
tội
Tỷ lệ
(5)/(2)
Số
ngƣời
phạm
tội
Tỷ lệ
(7)/(2)
Số
ngƣời
phạm
tội
Tỷ lệ
(9)/(2
)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
2005
107
28
26,17%
66
61,68%
13
12,15%
0
0%
2006
122
23
18,85%
87
71,31%
12
9,84%
0
0%
2007
199
41
20,60%
119
59,80%
39
19,60%
0
0%
2008
241
50
20,75%
136
56,43%
55
22,82%
0
0%
2009
233
8
3,43%
124
53,22%
101
43,35%
0
0%
Tổng
902
150 16,63%
532
58,98%
220
24,39%
0
0%
Nguồn: TAND tỉnh Quảng Ninh và 14 huyện, thị, thành phố trực thuộc [36]