Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc. Sự nghiệp đổi mới kinh tế đòi hỏi phải nhanh chóng tiếp cận
những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của nhiều nớc trên thế giới. Quá trình đổi
mới kinh tế cần có những cán bộ kinh tế có kiến thức, có phơng pháp thích hợp với
kinh tế thị trờng.
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, về cơ bản nền kinh tế của Việt Nam sản xuất
nhỏ vẫn còn phổ biến, trạng thái kinh tế tự nhiên hiện vật, tự cung, tự cấp còn
chiếm u thế, vận hành theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp và có nhiều
sai lầm trong nhận thức về mô hình XHCN. Việt Nam đã không nhận thức đúng về
kinh tế thị trờng, cho rằng sản xuất hàng hoá là hình thức tổ chức của chủ nghĩa t
bản, đồng nhất hình thức sở hữu với hình thức tổ chức kinh tế và thành phần kinh tế,
coi nhẹ quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, chỉ thấy mặt tiêu cực của thị trờng.
Xã hội Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa nớc, nông
dân chiếm đại đa số. Vì vậy Việt Nam vẫn là nớc nghèo nàn lạc hậu và kém phát
triển. Do đó phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một đối với toàn Đảng, toàn
dân ta trong những bớc đờng đi tới. Muốn vậy phải chuyển nền kinh tế quốc dân
sang trạng thái của sự phát triển, là phát triển nền kinh tế thị trờng cùng với nó là
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để làm đợc điều đó chúng ta cần phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn ở Việt Nam hiện nay. Chuyển nền kinh tế từ hoạt động theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, hành chính, quan liêu, bao cấp sang phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà n-
ớc, theo định hớng XHCN là nội dung, bản chất và đặc điểm khái quát nhất đối với
nền kinh tế của Việt Nam trong hiện tại và trong tơng lai để đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá để huy động sức
mạnh của toàn dân vào việc khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, cần phải phát
1
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Đó là chủ tr-
ơng co tính chiến lợc trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam hiện nay mà Đảng và nhà nớc Việt Nam đã xác định.
Vấn đề phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN là giải
pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở Việt Nam hiện nay và nó
sẽ đợc giải quyết ở trong tiểu luận này.
Biện chứng sự phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam.
i . Lý luận chung
1.cơ sở lý luận.
a.Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật.
+ Phép biện chứng:
Là phơng pháp xem xét nghiên cứu các sự vật hiện tợng trong trạng thái vận
động biến đổi liên hệ chuyển hoá lẫn nhau, là phơng pháp nghiên cứu sự vật trong
quá trình phát triển và diệt vong. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật
hiện tợng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Phơng pháp biện chứng thể hiện t duy mềm dẻo, linh hoạt.
+ Phép biện chứng duy vật:
2
Là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, của xã hội loài ngời và
của t duy (sự biến đổi của sự vật, hiện tợng là do chính bản thân nó, do chính vật
chất đó ). Phép biện chứng duy vật là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự
phát triển dới hình thức hoàn bị nhất.
b.Điều kiện để nền sản xuất hàng hoá ra đời.
Sản xuất hàng hoá là nền sản xuất trong đó ngời ta sản xuất ra những sản phẩm
để mang ra trao đổi trên thị trờng. Sản xuất hàng hoá đợc ra đời khi có đầy đủ hai
điều kiện sau:
- Phải có sự phân công lao động sản xuất: đó là việc mỗi ngời sản xuất hoặc mỗi
ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó cho nhu cầu
của xã hội. Cho đến nay trong lịch sử đã diễn ra ba cuộc phân công lớn đó là: tách
chăn nuôi ra khỏi trồng trọt; tách thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp; xuất hiện
ngành thơng nghiệp. Sự phân công lao động dẫn tới kết quả là tạo nên sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa những ngời sản xuất bởi vì mỗi ngời sản xuất chỉ làm ra một loại sản
phẩm nhất định nhng trong đời sống của con ngời phải cần đến nhiều loại sản phẩm
vì vậy họ có nhu cầu cần trao đổi sản phẩm của mình với sản phẩm của ngời khác.
- Chế độ t hữu về t liệu sản xuất: tức là t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của từng
cá nhân và vì vậy ngời ta có quyền chi phối đối với sản phẩm làm ra. Chế độ t hữu
về t liệu sản xuất đã làm cho những ngành sản xuất trở thành độc lập với nhau trong
điều kiện đó thoã mãn các nhu cầu khác của mình thì ngời sản xuất có quyền sử
dụng sản phẩm của mình để trao đổi với các sản phẩm khác.
Hai điều kiện trên làm cho những ngời sản xuất vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa độc
lập đối với nhau. Đây là một quan hệ mang tính mâu thuẫn và để giải quyết mâu
thuẫn này ngời ta phải tiến hành trao đổi hàng hoá. Vì vậy muốn có sản xuất hàng
hoá phải có đủ cả hai điều kiện nói trên.
+ Kinh tế hàng hoá: là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái phổ
biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi trên thị trờng.
2.Lý luận chung định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
a.Khái niệm về xã hội chủ nghĩa.
3
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII vào tháng 6-1996 đã xác định xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về t liệu sản xuất, có nền
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, mọi
ngời có quyền làm chủ bản thân mình và làm theo năng lực hởng theo lao động. Là
xã hội mà ngời dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc, tự do trong khuôn khổ pháp luật
, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân , các dân tộc trong nớc đoàn kết ,bình
đẳng và giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ và hợp tác với nhân dân các nớc trên thế
giới.
Theo Mác xã hội chủ nghĩa đáng lẽ phải ra đời từ các nớc t bản văn minh có nền
kinh tế phát triển cao, song do lịch sử Việt Nam đã chịu ách thống trị của phong
kiến và thực dân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo nhân dân dành độc
lập dân tộc đa đất nớc đi lên xã hội chủ nghĩa. Vì vậy Việt Nam là nớc có nền kinh
tế cha phát triển, còn nghèo nàn lạc hậu. Do vậy Đảng và nhà nớc đã đề ra đờng lối
xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa để Việt Nam theo kịp các nớc phát triển trên thế
giới.
b.Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa là
đi đến mục tiêu không còn áp bức bóc lột, đi đến chế độ công hữu các t liệu sản
xuất, thực hiện đợc công bằng xã hội và xã hội có mức sông cao. Đi theo kinh tế t
bản chủ nghĩa là khác với cơ chế t bản chủ nghĩa là khả năng từng bớc rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo trong khi chủ nghĩa t bản có thể dẫn đến tiêu cực.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa việc phát triển lực lợng sản xuất xây dựng quan hệ sản xuất mới,
phải khắc phục đợc ngay
nguy cơ tụt hậu về kinh tế, xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội.Phải có những cải cách mới các hình thái kinh tế xã hội thay thế chế
độ sở hữu này bằng chế độ sở hữu khác nhng sự thay thế đó không diễn ra trong
một lúc mà có tính kế thừa lịch sử trong thời kỳ quá độ, lâu dài có một chế độ sở
hữu thuần nhất theo quy luật phủ định của phủ định. Mỗi sự vật -hiện tợng mới ra
4
đời đều kế thừa những yếu tố tích cực và từng bớc thải loại những nhân tố tiêu cực
của hình thái, cái cũ và cái mới đan kết với nhau trong mỗi sự vật và tác động lẫn
nhau. Quá trình đổi mới nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một nguyên
tắc một vấn đề quan trọng nhất, cơ bản nhất của t duy kinh tế mới của Đảng Việt
Nam.
Thực hiện mục tiêu đó là một nhiệm vụ lâu dài của nhiều thế hệ, phải giải quyết
bằng nhiều biện pháp không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công dân
II .đặc điểm và sự phát triển của nền kinh tế nhiều
thành phần ở việt nam
1.Khái niệm về thời kỳ quá độ.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ mà ở đó xã hội cũ đã bị đánh bại nhng cha bị tiêu diệt
hẳn, xã hội mới đã hình thành nhng cha thắng lợi hoàn toàn, ở đó bao gồm những
thành phần, những bộ phận, những nhân tố của xã hội cũ và xã hội mới đan xen lẫn
nhau và đấu tranh chống lại nhau.
2.Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
a.Xuất phát từ đặc điểm của thời kỳ quá độ.
Thời kỳ quá độ: là một thời kỳ lịch sử đặc biệt, trong đó kết cấu kinh tế -xã hội
vừa bao hàm những yếu tố của xã hội cũ đang suy thoái dần, vừa bao hàm những
yếu tố của xã hội mới ra đời, đang lớn lên từng bớc, nhng cha giành toàn thắng.
Điều đó có nghĩa là nó mang tính chất quá độ. Lênin cũng chỉ ra rằng, ở các nớc đi
lên chủ nghĩa xã hội phổ biến có ba thành phần kinh tế cơ bản: kinh tế xã hội chủ
nghĩa; kinh tế t bản chủ nghĩa và kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ.
Vận dụng t tởng của Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đảng ta khẳng
định, ở nớc ta hiện có các thành phần kinh tế sau :
- Kinh tế Nhà nớc.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế t bản Nhà nớc.
5
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
- Kinh tế t bản t nhân.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế nói trên ở nớc ta là tất yếu. Tính tất yếu đó đ-
ợc quy định bởi các điểm sau đây:
- Khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành đợc chính quyền và bớc vào
con đờng xây dựng xã hội chủ nghĩa thì một đòi hỏi khách quan là phải từng bớc
xây dựng cơ sở kinh tế -xã hội của chế độ mới - chế độ sở hữu XHCN về t liệu sản
xuất, với hình thức sở hữu Nhà nớc XHCN và sở hữu tập thể. Kinh tế Nhà nớc, kinh
tế tập thể hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu XHCN về t liệu sản xuất.
- Do lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều giữa các vùng, các ngành và
trong nội bộ từng vùng, do tính chất quá độ từ một nớc thuộc địa nữa phong kiến đi
lên CNXH, không qua chế độ t bản chủ nghĩa, nớc ta tất yếu còn kinh tế t bản t
nhân, kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công, ngời làm thơng nghiệp, dịch vụ và
kinh tế tự nhiên.
- Để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN, các
thành phần kinh tế phải đợc cải tiến. Không thể xoá bỏ hay chuyển đổi các
thành phần kinh tế một cách chủ quan duy ý chí, mà phải căn cứ vào trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, tính chất của từng ngành nghề mà từng bớc hình thành
quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
b.Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sau khi hoàn thành cuộc
đấu tranh chống xâm lợc, đất nớc đã thống nhất. Vào thời điểm đó nền kinh tế Việt
Nam đã đạt đợc một số thành tựu nhng hết sức nhỏ bé và còn tồn tại nhiều yếu
điểm, hạn chế cần phải khắc phục.
+ Một số thành tựu đạt đợc:
Khi bớc vào thời kỳ quá độ, nớc ta cơ bản đã xây dựng đợc một nền kinh tế
quốc doanh có năng lực đáng kể và giữ vai trò nòng cốt, chủ chốt trong nền kinh tế.
Trớc thời kỳ quá độ và cả trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ nớc ta chủ trơng
xây dựng một nền kinh tế thuần khiết XHCN, nghĩa là chỉ tập chung phát triển
những thành phần kinh tế XHCN, ra sức quốc hữu hoá các doanh nghiệp t nhân và
6