Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện ea kar, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.54 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NÔNG TUẤN ĐẠT

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nông Tuấn Đạt


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1


2
3
4
5

Viết tắt
BĐD
ĐTN
GDP
HĐQT
HĐND

6
7
8
9
10

HND
HPN
LĐ - TB&XH
KT - XH

11

NHNo&PTNT

12
13
14

15
16
17
18
19
20

NHCS
NHCSXH
NHTM
NQ
SXKD
TK&VV
TW
UBND
XĐGN

21

WB

Nguyên văn
Ban đại diện
Đoàn thanh niên
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Hội đồng nhân dân
CCB
Hội Cựu chiến binh
Hội Nông dân

Hội Phụ nữ
Lao động - Thương binh và Xã hội
Kinh tế - Xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Ngân hàng Chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Thương mại
Nghị quyết
Sản xuất kinh doanh
Tiết kiệm và vay vốn
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Ngân hàng Thế giới


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................................3
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................................................3
6. Kết cấu luận văn.........................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA.............................................................................................7
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH......................................................................................................................... 7

1.1. VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO VÀ SỰ CẦN THIẾT VỀ CHO VAY ĐỂ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO....................................7
1.1.1. Khái niệm, phương pháp tiếp cận và tiêu chí đánh giá đói nghèo trên thế giới............................7
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam................................................................11
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo............................................................................................................ 15
1.1.4. Sự cần thiết phải quan tâm xóa đói giảm nghèo........................................................................17
1.1.5. Các kênh Chính phủ tổ chức cho vay hô nghèo..........................................................................20
1.2. CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH...........................................................................20
1.2.1. Nhưng vân đê cơ bản vê cho vay hô nghèo...............................................................................20
1.2.2. Các hình thức cho vay hộ nghèo................................................................................................ 22
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách..............................23
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo................................................................................29
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO...................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia.............................................................................................. 32
1.3.2. Đúc kết kinh nghiệm đối với Việt Nam....................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 39
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO......................................................................................39
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK (2011-2013)...................................39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN EA KAR........................................................................................................................39
2.1.1. Khái quát vê Ngân hàng Chính sách xã hội.................................................................................39
2.1.2. Giới thiệu vê Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ea Kar...........................................................40
2.2. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI HUYỆN EA KAR...........................................................................................46
2.2.1. Tổng quan vê kinh tế - xã hội huyện Ea Kar................................................................................46


2.2.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Ea Kar...................................................................................... 49
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN EA KAR
(GIAI ĐOẠN 2011 - 2013)..............................................................................................................................52
2.3.1. Chính sách cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ea Kar............................52

2.3.2. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ea Kar............................56
2.3.3. Tổ chức cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ea Kar.................................57
2.3.4. Kết quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Ea Kar................................................................63
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
EA KAR (GIAI ĐOẠN 2011-2013)...................................................................................................................68
2.4.1. Nhưng kết quả đạt được........................................................................................................... 68
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân.............................................................................................................. 68
a. Tồn tại............................................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 73
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 74
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY........................................................................................ 74
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI....................................................................................74
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK................................................................................................................ 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................................................................74
3.1.1. Mục tiêu chương trình Xóa đói giảm nghèo ở huyện Ea Kar giai đoạn 2011 - 2015....................74
3.1.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Ea Kar................................................................................................................................. 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN EA KAR..............................................................................................................................................76
3.2.1. Tiếp tục củng cố mạng lưới hoạt động....................................................................................... 76
3.2.2. Tăng cường sự phối kết hợp với các tổ chức chính trị - xã hội....................................................78
3.2.3. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH..........................................................80
3.2.4. Nâng suât đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa và đa dạng hóa các ngành nghê đầu tư...........81
3.2.5. Phối kết hợp với Hội nghê nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện trong định hướng hộ
nghèo vê ngành nghê sản xuât kinh doanh.......................................................................................... 83
3.2.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát có hiệu quả.................................................................84
3.2.7. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ, tâm huyết với công cuộc xóa đói giảm nghèo
........................................................................................................................................................... 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................................................................90
3.3.1. Đối với Chính phủ...................................................................................................................... 90

3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam..........................................................................90
3.3.3. Đối với câp ủy Đảng, chính quyên địa phương các câp...............................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên bảng
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Ea Kar
Dư nợ các chương trình tín dụng tại NHCSXH huyện
Ea Kar giai đoạn (2011-2013)
Phân loại dư nợ theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực
tiếp quản lý
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo địa bàn
Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH
huyện Ea Kar giai đoạn (2011-2013)
Dư nợ cho vay hộ nghèo, số hộ nghèo vay vốn và

2.6


mức dư nợ bình quân một hộ nghèo vay vốn

Trang
42
43
45
50
57
63

2.7

Dư nợ cho vay hộ nghèo theo ngành nghề

65

2.8

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo

65

2.9

Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn; Tỷ lệ hộ thoát nghèo

66



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
2.1

Mô hình tổ chức của NHCSXH huyện Ea Kar

41

2.2

Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo

59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục
với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với tất cả
các quốc gia, khu vực. Vì thế cuộc đấu tranh chống đói nghèo cũng là một
trong những cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn, gian khổ nhất đối với hầu hết
các dân tộc trên toàn thế giới.

Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng khá,
tương đối ổn định và đạt được nhiều thành tựu to lớn đặc biệt là kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Kết quả đó nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và
Nhà nước với các chính sách cho vay vốn nhằm phát triển nông nghiệp, nâng
cao đời sống dân cư. Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương chính sách xã
hội lớn của Đảng và Nhà nước mà trong những năm qua Việt Nam đã thực
hiện thành công, góp phần ổn định xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh
tế. Trong báo cáo phát triển Việt Nam đã ghi nhận “Những thành tựu của Việt
Nam trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo là một trong những câu chuyện thành
công nhất trong quá trình phát triển kinh tế”. Trên cơ sở đó, năm 1996 đã
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra
thành Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho
vay ưu đãi hộ nghèo đã ra đời, giữ vai trò chủ đạo, chủ lực góp phần quan
trọng vào sự phát triển vượt bậc của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, cải thiện
đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo và đặc biệt là giảm bớt sự phân hóa
giàu nghèo một cách rõ rệt trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Đăk Lăk là một Tỉnh có xuất phát điểm kinh tế trước khi đổi mới là rất
thấp, nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu cầu KT - XH của
địa phương và là Tỉnh có nhiều dân tộc. Trong những năm gần đây đời sống


2

vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Theo kết quả điều
tra, rà soát hộ nghèo năm 2013 toàn Tỉnh còn 50.334 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
đã giảm từ 17,39% năm 2011 xuống còn 12,26% năm 2013. Tuy nhiên, nền
kinh tế thị trường đang làm cho sự phân hóa giàu nghèo tăng lên. Đặc biệt
một bộ phận dân cư sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, dân tộc miền núi,
vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ nghèo cao và hầu như bị tách khỏi tiến trình đổi

mới và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Việc ổn định kinh tế - chính trị - xã
hội cho khu vực này là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu.
Huyện Ea Kar nằm phía Đông của tỉnh Đăk Lăk. Những năm gần đây,
mặc dù Huyện đã đạt được một số kết quả trong công tác giảm nghèo nhưng
vẫn là một trong những huyện có số hộ nghèo cao đứng thứ hai toàn Tỉnh, với
con số là 5.577 hộ năm 2013. Do đó, nhiệm vụ XĐGN vẫn đang còn ở phía
trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín
dụng cho hộ nghèo còn nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng
chưa lớn, hiệu quả XĐGN còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực
sự bền vững v.v… Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi mạnh
dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo, xác định
những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân trong hoạt động cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Ea Kar.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay theo
chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo, không nghiên cứu các chương
trình cho vay khác đối với hộ nghèo.
o Không gian: tại NHCSXH huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.

o Thời gian: Từ 01/2011 đến hết 12/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí dữ liệu: Sử dụng phương pháp này trong
việc thu thập thông tin, xử lí các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện,
nghị quyết Đảng bộ các cấp; các sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói
nghèo, các tài liệu thống kê cấp Tỉnh và cấp Huyện… liên quan tới đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài
liệu thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa rút ra các kết luận,
thành lập biểu đồ… phục vụ mục đích nghiên cứu tình trạng nghèo ở huyện
Ea Kar.
- Phương pháp thống kê, diễn giải: Sử dụng phương pháp này nhằm để
đánh giá, chứng minh và mô tả hiện trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Ea Kar từ đó rút ra các nhận định khoa học phục vụ mục
đích nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm sáng tỏ những lý luận chung về đói nghèo và cho vay hộ nghèo
của NHCS;


4

- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo và hạn chế trong
hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk mà
chưa có công trình nào đã làm;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk. Các giải pháp này có thể áp dụng
tại NHCSXH huyện Ea Kar cũng như các NHCSXH huyện có điều kiện
tương tự.
6. Kết cấu luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo của NHCS.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện
Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2011 - 2013.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.
7. Tổng quan tài liệu
Chương trình tín dụng hộ nghèo là một phần của Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo của Nhà nước nhằm tập trung nguồn lực tài
chính của Nhà nước vào một đầu mối để cho người nghèo vay ưu đãi phục
vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống và từng bước tiếp cận với các
điều kiện của kinh tế thị trường.
Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây có liên
quan đến đề tài cùng với các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
này như sau:
Lê Đỗ Tuấn Khương (2013): Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động cho vay hộ
nghèo của NHCSXH.


5

Đi sâu phân tích thực trạng hạn chế cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh
Quảng Nam, qua đó tìm hiểu được những kết quả và hạn chế cũng như
nguyên nhân của những hạn chế trong việc cho vay hộ nghèo tại chi nhánh.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm mở rộng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Quảng Nam.
Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: thu thập, xử lý số liệu, thống kê, tổng hợp, so sánh.

Đỗ Ngọc Tân (2007): Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội.
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với
hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và
rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được đối với công tác cho vay
hộ nghèo tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011, nhất
là đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở
đó, đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ, NHCSXH
Việt Nam, với cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp tại tỉnh Ninh Bình,
NHCSXH tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo.
Nguyễn Thị Mai Hoa (2011): Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng. Luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Phần cơ sở lý luận tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về mục
tiêu, cơ chế tín dụng ưu đãi NHCSXH. Phần này tác giả cũng đã nêu lên tính


6

cấp thiết đối với nhu cầu vay vốn của người nghèo và một số nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo.
Phần đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại
NHCSXH thành phố Đà Nẵng, qua các số liệu thực tế thu thập được tác giả
đã rút ra những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân tác động đến
hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ưu đãi hộ nghèo, các giải pháp này

khá chi tiết, cụ thể, dễ dàng áp dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, tác giả chưa
phân tích sâu vào quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa các thủ tục và ngăn chặn
tình trạng xâm tiêu.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO VÀ SỰ CẦN THIẾT VỀ CHO VAY ĐỂ XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm, phương pháp tiếp cận và tiêu chí đánh giá đói
nghèo trên thế giới
a. Khái niệm đói nghèo
- Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng:
"Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Khái niệm nghèo đói này bao gồm 3 khía cạnh: i. Nhu cầu cơ bản của
con người bao gồm: Ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp
xã hội. ii. Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian; khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con
người cũng sẽ thay đổi theo xu hướng ngày một cao hơn. iii. Nghèo thay
đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho chúng ta
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả nước, vì nó phụ thuộc vào

sự phát triển KT - XH và các yếu tố văn hóa của từng quốc gia, từng
vùng.
- Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới


8

1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại".
- Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành 2 loại:
nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
* Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): là số tiền cần thiết để mua một số
lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 - 2.300
kcalo/người/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thước đo dễ lượng hóa để mô tả
tình trạng đói nghèo.
* Khái niệm nghèo tương đối được Robert Mc Namara - nguyên Tổng
giám đốc WB định nghĩa "Nghèo ở mức độ tương đối... là sống ở ranh giới
ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tương đối là những người phải
đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và
mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may
mắn của giới trí thức chúng ta".
Mức nghèo tuyệt đối có phương pháp tính toán riêng nên ranh giới
nghèo tuyệt đối được xác lập cụ thể. Ngược lại, ranh giới của nghèo tương
đối rất khó xác định bởi không có một tiêu chuẩn chung áp dụng. Nó phụ
thuộc chủ yếu vào tình hình phát triển KT - XH của từng quốc gia và mức
độ quan tâm, điều chỉnh của chính quốc gia đó.
Như vậy, nghèo tương đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu dùng
thấp mà còn bao gồm cả mức hưởng thụ thấp về giáo dục, y tế và các lĩnh vực

khác của sự phát triển con người. Đặc biệt, nghèo tương đối còn đề cập đến
"sự thiếu quyền lực và tiếng nói, cũng như tính chất dễ bị tổn thương và đe
dọa của người nghèo". Trong những hoàn cảnh nhất định, họ không có tiếng
nói chính trị, thậm chí còn bị tẩy chay sống biệt lập với xã hội.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người
nghèo: i. Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành


9

cho con người. ii. Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
dân cư. iii. Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng
đồng.
Một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì
những lý do nào đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của
chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thoả mãn các nhu
cầu cơ bản đó, là tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng,
mù chữ, bệnh tật, môi trường suy thoái, tuổi thọ trung bình thấp, ít được tiếp
cận với các dịch vụ xã hội.
b. Phương pháp tiếp cận và tiêu chí đánh giá đói nghèo
- Phương pháp tiếp cận
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội
ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua hơn một thế kỷ,
trên thế giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau:
Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu, Phương pháp dựa vào thu nhập thực
tế, Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương pháp trên
thì 2 phương pháp đầu được các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
- Tiêu chí đánh giá đói nghèo
* Chỉ tiêu thu nhập

Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
được quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong
một nước. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu
của WB.
- Phương pháp Atlas (phương pháp theo tỉ giá hối đoái)
WB phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990). Nước cực
giàu: > 25.000 USD/năm. Nước giàu: 20.000 - < 25.000 USD/năm. Nước khá


10

giàu: 10.000 - < 20.000 USD/năm. Nước trung bình: 2.500 - < 10.000
USD/năm. Nước nghèo: 500 - < 2.500 USD/năm. Nước cực nghèo: < 500
USD/năm.
Tuy nhiên, theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch
không phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90
của thế kỷ XX, Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân
thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (PPP).
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập
bình quân đầu người giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so
sánh giữa các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn
vị đo lường thống nhất đồng USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
(theo PPP). Đối với các nước thu nhập thấp: < 1 USD/người/ngày. Đối với
các nước thu nhập trung bình thấp: < 2 USD/người/ngày.
* Tiêu chí dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để
tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh
dưỡng đưa vào cơ thể là lượng kcalo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng một

ngưỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lượng
dinh dưỡng 2.100 kcalo mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra dựa trên
nhiều lần đánh giá, kiểm nghiệm.
Nghèo chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương pháp
trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy, LHQ
đã sử dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Các tính HPI dành
cho các nước đang phát triển HPI -1 dựa vào chỉ số phát triển con người HDI.


11

Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị
HPI của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên
bao nhiêu phần dân số nước đó.
Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất bình
đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hoá được mức độ bất bình đẳng
về phân phối thu nhập, hệ số nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Chỉ số này
càng lớn mức độ bất bình đẳng càng cao.
1.1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
a. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta bắt đầu từ những năm đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Trong nhận thức của người Việt Nam khi đề
cập đến đói nghèo, mọi người đều hiểu rằng đó là tình trạng người dân
cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không được học hành, ốm đau
không có tiền chữa bệnh, nhà cửa tạm bợ...
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu hầu hết các nhà nghiên cứu đều
thống nhất với định nghĩa chung do Ủy ban KT - XH Châu Á và Thái Bình
Dương của LHQ (ESCAP) đưa ra tại hội nghị Băng Cốc - Thái Lan năm
1993.
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, nước ta còn sử dụng rộng rãi hai

định nghĩa về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
- Nghèo đói lương thực, thực phẩm (tương đương với nghèo tuyệt đối,
nghèo về thu nhập của WB).
- Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối).
* Chỉ số đánh giá
Dựa trên cách tiếp cận đói nghèo trên, thước đo sử dụng phổ biến
để đánh giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người dưới chuẩn nghèo. Gọi


12

là "chỉ số đếm đầu người" (HC - Headcount index). Từ đó xác định tỉ lệ
nghèo (tỷ lệ đếm đầu - HCR).
Tỉ lệ nghèo được tính bằng tỉ lệ phần trăm của dân số. Việc sử dụng chỉ
số này là cần thiết để đánh giá tình trạng nghèo và những thành công trong
mục tiêu "giảm nghèo" của quốc gia.
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người
nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so
sánh các nhóm dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất
và mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.
b. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
- Tiêu chí của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT XH, từ năm 1993 đến nay Bộ LĐ - TB&XH đã 06 lần công bố tiêu chuẩn
cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng
với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ - TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 quy định những người
có mức thu nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới

200.000 đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới
260.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo trên
chưa đánh giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam
vẫn còn cách quá xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với
ngưỡng 1 USD/người/ngày. Do đó Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong


13

công cuộc xóa đói giảm nghèo để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng
chung của Thế giới.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015
Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ LĐ - TB&XH, Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Theo
quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011 - 2015 như sau:
1. Hộ nghèo:
- Vùng Nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở
xuống.
- Vùng Thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
2. Hộ cận nghèo:
- Vùng Nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000
đồng/người/tháng.
- Vùng Thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000
đồng/người/tháng.
* Một cách tiếp cận khác cũng thường được sử dụng để xem xét
nghèo đói là chia dân cư thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm

1/5 nghèo nhất là 20% dân số, gồm những người sống trong các hộ gia
đình có mức thu nhập (chi tiêu) thấp nhất.
* Các tiêu chuẩn nghèo khác
Theo cách đánh giá của Bộ LĐ - TB&XH phạm vi đói nghèo có từng
cấp khác nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo. Tổng giá trị tài sản bình quân đầu người dưới 1 triệu đồng.


14

Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 25%, chưa đủ từ 3 trong 6 hạng
mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã
hoặc ô tô không đi lại được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu
cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chưa có trạm y tế
hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ sử
dụng điện sinh hoạt...). Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn, đây
là các xã được công nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ - TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau.
Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm KT - XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi
lại khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân chí thấp, còn
nhiều tập tục lạc hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự
cung, tự cấp, công cụ thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công
trình thiết yếu như: Điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch,
chợ xã. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo: Là huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện
nghèo là cơ sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa
các huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu
nhập của cả nước.

- Chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê ban hành
Về cơ bản chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê được xác định dựa trên cách
tiếp cận của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo lương thực, thực phẩm và mức nghèo
chung.
* Mức nghèo lương thực, thực phẩm: Đây là chuẩn nghèo tính theo thu
nhập bình quân đầu người/tháng.
* Mức nghèo chung: Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình quân
đầu người/tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.


15

Như vậy, các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của quốc gia theo từng giai đoạn.
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân. Trong “chuỗi”
nguyên nhân gây ra đói nghèo phải kể đến các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân do thiếu vốn, thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn.
Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân
chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất
kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn
chế sự phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo.
Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã
ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung, tự cấp là chính, thường sống ở những
nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin, con cái
thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ
dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác,
thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng suất thấp,
không hiệu quả.

- Nguyên nhân do sinh đẻ nhiều nhưng đất đai canh tác lại ít.
Các gia đình hộ nghèo thường sinh nhiều con, đông con vừa là nguyên
nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân
khẩu nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất
dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất
thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập
của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng
chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm,
thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…).


16

- Nguyên nhân do thiếu việc làm.
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh
đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ,
tín dụng và đào tạo; nên khả năng tìm được việc làm có thu nhập ổn định là
rất khó, họ chỉ tiếp cận được những công việc mang tính thời vụ với thu nhập
thấp, kinh tế không ổn định khó vươn lên thoát nghèo.
- Nguyên nhân từ sức khoẻ.
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
đói nghèo. Khi bị bệnh tật, người nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao
động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay
mượn, cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho
người nghèo thoát khỏi đói nghèo.
- Nguyên nhân do hạ tầng cơ sở nông thôn được cải thiện chậm.
Người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết
khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh… Mặt
khác, do sống ở những nơi hẻo lánh, cơ sở hạ tầng chưa cao, giao thông đi lại
khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao

thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông
không kịp thời.
- Nguyên nhân do có người trong gia đình mắc tệ nạn xã hội.
Gia đình có người không chịu làm việc, hay uống rượu, hoặc chơi cờ
bạc, tham gia vào các tệ nạn xã hội cũng là một trong những nguyên nhân
khiến kinh tế gia đình không đi lên được.
- Một số nguyên nhân khác.
Phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã hội như buôn bán thuốc
phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do cũng là nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện nay vẫn còn những hủ tục


17

lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế để chữa bệnh mà mời
thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người bệnh (họ cho rằng
người ốm là do ma ám). Làm lễ cúng như thế, bệnh của người ốm ngày càng
nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình nghèo càng nghèo
thêm.
1.1.4. Sự cần thiết phải quan tâm xóa đói giảm nghèo
- Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường
và cản trở nâng cao dân trí.
Đa số người nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày
càng tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các vấn
đề xã hội. Ở nông thôn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành
nghề phụ ở một số nơi không phát triển và có thu nhập thấp hoặc không có
ngành nghề phụ dẫn đến thời gian nông nhàn nhiều, hậu quả góp phần làm
nảy sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút.
Các nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá quá mức và
các môi trường tự nhiên biển bị phá hủy; môi trường tự nhiên ở vùng đất mặn

và ven biển bị mất đi; mất đất rừng tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự phá
hoại hệ sinh thái đa dạng; các vùng đất có vấn đề ngày càng lan rộng do sử
dụng đất kém và không đúng cách, ô nhiễm nước mặn, đất và nguồn nước khu
vực nông thôn. Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo buộc phải bán
đất, di dân tự do ra thành thị và ven đô, nơi họ sinh sống thiếu hoặc không có
những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái của họ dễ trở thành nạn nhân của
tội phạm (trộm cắp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự xuống cấp của
môi trường xung quanh tăng ở mức ngoài tầm kiểm soát… Tại thành phố sự
chênh lệch giàu nghèo càng rõ nét, thiếu việc làm, không có đất để sản xuất
dẫn đến một số người đi vào con đường làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở
thanh niên ngày càng gia tăng…


18

- Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước.
Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm 2001 - 2010 là:
“Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt
Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực
con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế được nâng cao”.
Để đạt được những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng
cường cở sở hạ tầng KT - XH, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường các lợi thế cạnh tranh trong các
cam kết thương mại song phương và đa phương nhằm chủ động hội nhập kinh

tế thế giới.
Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, cải thiện sức khỏe cộng đồng, XĐGN và ngăn chặn kịp thời và có
hiệu quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục tiêu nêu trên, thì con
người là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết định. Vì vậy, phát triển con
người là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to lớn khơi dậy mọi tiềm năng
của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. XĐGN
là một trong những chính sách xã hội theo hướng phát triển con người, nhất là
đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
KT - XH của đất nước. Đói nghèo và lạc hậu bao giờ cũng đi đôi với gia tăng
dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy, XĐGN là một yêu cầu cấp thiết để
phát triển một xã hội bền vững.


×