Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện nam đàn, tỉnh nghệ an giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NHÂN ĐÀM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NHÂN ĐÀM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN THƠ

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhân Đàm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian theo học chương trình đào tạo thạc sĩ tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, từ thời gian học tập đến nghiên cứu và hoàn
thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cho phép tôi được bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Lê Văn Thơ đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông lâm (Đại học Thái Nguyên) đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng
Tài nguyên và Môi trường - UBND huyện Nam Đàn đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 11 năm 2017
Học viên

Nguyễn Nhân Đàm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của giao đất, cho thuê đất........................................................... 4

1.1.1. Khái niệm, mục đích của giao đất, cho thuê đất ........................................... 4
1.1.1.1. Giao đất ........................................................................................................ 4
1.1.1.2. Thuê đất........................................................................................................ 5
1.1.2. Sự cần thiết của việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân,
tổ chức........................................................................................................................ 5
1.1.3. Quản lý việc sử dụng đất của đối tượng được giao đất, cho thuê đất ......... 6
1.1.4. Giao đất, cho thuê đất với quá trình phát triển kinh tế xã hội ...................... 7
1.2. Cơ sở pháp lý của giao đất, cho thuê đất .......................................................... 7
1.2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý giao đất, cho thuê đất ............................. 7
1.2.2. Những thay đổi của quy định giao đất, cho thuê đất từ Luật Đất đai năm
1987 đến nay ............................................................................................................. 9


iv

1.2.3. Quy định về giao đất, cho thuê đất theo Luật đất đai năm 2013 ............... 10
1.2.3.1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất .................................................................... 11
1.2.3.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất........................................................... 11
1.2.3.3. Các hình thức giao đất, cho thuê đất ........................................................ 12
1.2.3.4. Hạn mức và thời hạn giao đất, cho thuê đất............................................. 14
1.3. Kinh nghiệm về giao đất, cho thuê đất tại một số nước trên thế giới ........... 16
1.3.1. Kinh nghiệm về giao đất, cho thuê đất của Úc ........................................... 16
1.3.2. Kinh nghiệm về giao đất, cho thuê đất của Trung Quốc............................ 19
1.3.3. Kinh nghiệm về giao đất, cho thuê đất của Đài Loan (Trung Quốc) ........ 20
1.3.4. Kinh nghiệm của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ................................................ 22
1.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .................................................. 23
1.4. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất ở việt nam ............................................ 24
1.4.1. Thực trạng giao đất, cho thuê đất trên địa bàn cả nước ............................. 24
1.4.1.1. Kết quả giao đất và cho thuê đất............................................................... 24
1.4.1.2. Nhận định chung về công tác giao đất, cho thuê đất tại Việt Nam ........ 25

1.4.2. Thực trạng giao đất, cho thuê đất tại tỉnh Nghệ An ................................... 26
1.4.2.1. Thực trạng giao đất, cho thuê đất tại Nghệ An ........................................ 26
1.4.2.2. Thực trạng giao đất, cho thuê đất tại Nghệ An giai đoạn 2012-2016: ... 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 32
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nam Đàn .......................... 32
2.2.2. Đánh giá công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai .......................... 32
2.2.3. Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Nam
Đàn giai đoạn 2012-2016 ....................................................................................... 32
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn huyện ................................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 33


v

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 33
2.3.1.1. Điều tra các đối tượng được giao đất, cho thuê đất ................................. 33
2.3.1.2. Điều tra công chức địa chính tại các xã, thị trấn và chuyên viên tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường...................................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................................ 34
2.3.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu .................................................................. 34
2.3.4. Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 35
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 36
3.1.1.3. Khí hậu ....................................................................................................... 36

3.1.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 36
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 37
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội. ........................................................ 37
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................... 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội............................... 39
3.1.3.1. Những thuận lợi ......................................................................................... 39
3.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế ......................................................................... 41
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất.................................... 41
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai ............................................................ 41
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện ..................................................................................................... 42
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính. .42
3.2.1.3. Đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................ 43


vi

3.2.1.4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.............................................. 43
3.2.1.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. ......................................................... 44
3.2.1.6. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất............................. 44
3.2.1.7. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, cấp đổi cấp lại, tách thửa đất, thế chấp, xóa thế chấp quyền sử dụng đất ... 45
3.1.1.8. Quản lý tài chính về đất đai ...................................................................... 45
3.2.1.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất .............................................................................................................. 46
3.2.1.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. ............................................................. 46
3.2.1.11. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. ................................................................. 46
3.2.1.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai .............................................. 47
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016................................................................ 47
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Nam Đàn giai
đoạn 2012-2016....................................................................................................... 49
3.3.1. Đánh giá công tác giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân ............. 49
3.3.1.1. Công tác giao đất cho các tổ chức ............................................................ 49
3.3.1.2. Công tác giao đất cho hộ gia đình, cá nhân ............................................. 50
3.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân ...... 55
3.3.2.1. Cho thuê đất đối với tổ chức ..................................................................... 55
3.3.2.2. Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân................................................ 58
3.3.3. Kết quả đạt được về công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân........................................................................................................ 59
3.3.3.1. Kết quả thu tiền sử dụng đất ..................................................................... 59
3.3.3.2. Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý các sai phạm................................... 60
3.3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất với các tổ chức hộ gia đình, cá
nhân qua kết quả điều tra ........................................................................................ 64


vii

3.3.3.4. Những thuận lợi, tồn tại và khó khăn ....................................................... 66
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho
thuê đất tại huyện Nam Đàn ................................................................................... 68
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách.................................................................... 69
3.4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ....................................................................... 69
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 70
1. Kết luận ............................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

Từ viết tắt
BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH

: Công nghiệp hóa

CP

: Chính phủ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

CNH-HĐH


: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KCN, CCN

: Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp

LĐĐ

: Luật Đất đai



: Nghị định



: Quyết định

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TĐC

: Tái định cư


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thông tư

TTBĐS

: Thị trường bất động sản

UBND

: Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................... 48
Bảng 3.2. Kết quả giao đất cho các tổ chức theo đơn vị hành chính của huyện
Nam Đàn giai đoạn 2012 - 2016...................................................... 50
Bảng 3.3. Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thông qua hình thức
đấu giá tại huyện Nam Đàn giai đoạn 2012 - 2016 ......................... 51
Bảng 3.4. Kết quả giao đất ở không thông qua hình thức đấu giá cho hộ gia
đình, cá nhân theo các năm .............................................................. 53
Bảng 3.5. Kết quả giao đất ở tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân ................ 53
Bảng 3.6. Kết quả giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thông qua các hình thức

giai đoạn 2012-2016 theo đơn vị hành chính .................................. 54
Bảng 3.7. Kết quả cho thuê đất của tổ chức trên địa bàn huyện Nam Đàn giai
đoạn 2012 - 2016 ............................................................................. 55
Bảng 3.8. Kết quả cho thuê đất của tổ chức theo đơn vị hành chính trên địa
bàn huyện Nam Đàn giai đoạn 2012 - 2016 .................................... 57
Bảng 3.9. Kết quả cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
Nam Đàn giai đoạn 2012 - 2016...................................................... 58
Bảng 3.10. Kết quả cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
Nam Đàn giai đoạn 2012 - 2016...................................................... 59
Bảng 3.11. Kết quả tiền thu từ đất trong giai đoạn 2012-2016....................... 60
Bảng 3.12. Kết quả xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất
sau giao, cho thuê trong giai đoạn 2012-2016................................. 61
Bảng 3.13. Tổng hợp các vi phạm sử dụng đất sau giao, cho thuê theo đơn vị
hành chính trong giai đoạn 2012-2016 ............................................ 62
Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn về giao đất ..................................................... 65
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn về thuê đất ..................................................... 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao đất, cho thuê đất là một trong những công cụ quan trọng trong
quản lý nhà nước về đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu
tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước.
Trong 10 năm qua, việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Luật Đất
đai năm 2003 đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút
đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất
nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các quy định của Luật Đất đai
năm 2003 đã phát sinh một số điểm hạn chế dẫn đến tình trạng đất được giao,

cho thuê sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp luật. Ví dụ như nhiều
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền nhưng sử dụng lãng phí và
thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra nhiều sai phạm; hay việc quy định
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp hiện nay còn thấp nên
có nhiều trường hợp sử dụng đất có diện tích lớn đã “lách” luật bằng cách nhờ
người khác đứng tên khi nhận chuyển quyền sử dụng đất, gây khó khăn cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai, gây phức tạp trong việc đăng ký sử
dụng đất, dễ phát sinh khiếu kiện, tranh chấp đất đai ảnh hưởng đến tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời thể chế hóa các quan
điểm đổi mới của Đảng phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển nhanh kinh
tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, luật Đất đai
năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014) đã có nhiều đổi mới trong công tác
giao đất, cho thuê đất thể hiện ở những điểm chính sau: (1) Cơ bản chuyển
sang cho thuê đất: luật đã thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cơ bản chuyển
sang thuê đất nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Quy định hình thức giao


2

đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để
đảm bảo tính công khai minh bạch, đồng thời huy động được nguồn lực đất
đai cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương. (2) Mở
rộng quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. (3) Chế
tài mới ngăn ngừa dự án chậm triển khai. (4) Nâng thời hạn giao đất trong hạn
mức cho hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm thống nhất cho các loại
đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm, đất lâm nghiệp). (Lê
Thanh Khuyến, 2014) [7].
Những vướng mắc, hạn chế đó sẽ được thể hiện rõ hơn ở những địa

phương có tốc độ phát triển kinh tế cao và đang trên quá trình chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Cụ thể với huyện Nam Đàn
đang tập trung mọi nguồn xây dựng nông thôn mới, mục tiêu đạt huyện chuẩn
nông thôn mới vào năm 2017 (23/23 xã đạt chuẩn nông thôn mới). Như vậy,
trong giai đoạn sắp tới mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, các cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp... sẽ cao và tất yếu sẽ kéo theo là áp lực khá lớn của nhu
cầu sử dụng đất: đất ở đô thị, đất xây dựng khu tái định cư, khu tiểu thủ công
nghiệp, đất xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiêu chí
nông thôn mới. Nhưng làm thế nào để vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của
các đối tượng sử dụng đất lại quản lý tốt được nguồn đất đai. Vì vậy, công tác
giao đất và cho thuê đất là một trong những vấn đề luôn được các nhà quản lý
và người dân quan tâm.
Trong những năm gần đây công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất của huyện đã được quan tâm và đã xác định rất rõ việc giao
đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là một bước tiến mới trong
nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình
trạng vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối
tượng yên tâm đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh, bước đầu thu hút vốn
đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế, tạo bước phát triển mới cho
các tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất để phát triển sản xuất kinh doanh.


3

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá công tác về giao đất cho thuê đất của tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân, đồng thời nhận diện những tồn tại, bất cập của pháp luật về vấn
đề này trên cơ sở đánh giá thực trạng thi hành. Trên cơ sở đó đề xuất định
hướng và một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác về giao đất,
cho thuê đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nam Đàn.
- Đánh giá công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai tại địa phương.
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện những luật định, văn bản pháp luật liên
quan đến công tác giao đất, cho thuê đất sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác giao đất, cho thuê đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt Luật đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc
biệt là trong công tác giao đất, cho thuê đất nhằm sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của giao đất, cho thuê đất
1.1.1. Khái niệm, mục đích của giao đất, cho thuê đất
1.1.1.1. Giao đất

a. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [12]: “Nhà
nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà
nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất”. Như vậy, giao đất là căn cứ pháp lý phát sinh quyền
sử dụng đất, xác lập quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà nước và người sử
dụng đất, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyết định giao đất là
quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền nên quan hệ pháp luật về
giao đất mang tính mệnh lệnh.
b. Mục đích
Giao đất là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều
năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tạo
thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn định và phát triển tình hình
kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. Công tác
giao đất nhằm mục đích sau:
- Xác lập mối quan hệ Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ
pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật.
- Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu
quả. Giao đất là một hành vi pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người
được nhận đất, do đó các đối tượng này phải sử dụng đất đúng mục đích và
tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai.


5

1.1.1.2. Thuê đất
a. Khái niệm
Cho thuê đất là một hình thức thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước
đối với đất thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Việc thực hiện chế độ thuê đất đã tạo cho người sử dụng đất một

động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai.
Theo khoản 8, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [12] quy định: “Nhà
nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là
việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất”.
b. Mục đích
Việc cho thuê đất nhằm các mục đích sau:
- Tạo được sự công bằng giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người
trực tiếp lao động sản xuất với người sử dụng đất vào mục đích kinh doanh.
- Góp phần sử dụng đầy đủ và hợp lý, hiệu quả vốn tài nguyên đất đai,
thực hiện tốt quản lý Nhà nước đối với đất đai. Nguồn tài nguyên đất đai được
xác định rõ giá trị sẽ góp phần tác động tới ý thức, trách nhiệm từ phía người
sử dụng đất, từ đó đất đai sẽ được sử dụng kinh tế hơn.
1.1.2. Sự cần thiết của việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với cá
nhân, tổ chức
Giao đất, cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
về đất đai, vì thông qua hình thức giao đất và cho thuê đất Nhà nước chỉ trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng sử dụng chứ không trao cho họ quyền sở
hữu và định đoạt đối với đất đai.
Thông qua giao và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý
giữa người sử dụng đất và Nhà nước bằng giấy chứng nhận, buộc người sử
dụng phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo các
quy định của pháp luật. Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn xã hội


6

thống nhất quản lý đất đai nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của

mình và lợi ích chung của toàn xã hội vì giao và cho thuê đất là một hình thức
phân phối đất đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó,
giao đất và cho thuê đất cũng góp phần tạo ra công bằng cho toàn xã hội. Giao
đất và cho thuê đất là một trong các biện pháp để Nhà nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất đai trong phạm vi lãnh thổ. Vì công tác này có quan hệ mật thiết với
công tác đăng ký quyền sử dụng đất, đây là cơ sở để Nhà nước nắm chắc các
thông tin tự nhiên, thông tin kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu
cầu của quản lý đất đai.
Giao đất và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà
nước mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là
cơ sở tạo ra quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao, cho thuê đất để từ
đó người sử dụng có thể khai thác các công năng, lợi ích từ đất. Được Nhà
nước giao, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có thể yên
tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, cho thuê và có các quyền năng
đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền được
bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền được chuyển nhượng, thế chấp,...
1.1.3. Quản lý việc sử dụng đất của đối tượng được giao đất, cho thuê đất
Để quản lý, giám sát đối tượng sử dụng đất, pháp luật đất đai đã cụ thể
hóa bằng việc quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất tại địa phương. Chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra
phát hiện các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích
được giao, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất
thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật. Nếu


7

vi phạm phải tổ chức kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi

phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình
trạng sử dụng đất ban đầu; nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành
quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử
dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp quản lý.
1.1.4. Giao đất, cho thuê đất với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Đất đai là tài nguyên, là tư liệu sản xuất, cũng chính là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường cuộc sống. Hiện nay, cùng với việc dân số
tăng nhanh, là sự phát triển đa dạng của nền kinh tế, bởi vậy nhu cầu sử dụng
đất đai là rất lớn, mục đích sử dụng đất của các ngành nghề lại khác nhau.
Dẫn đến quỹ đất hiện nay đang dần bị thu hẹp và kéo theo đó là hàng loạt các
vấn đề liên quan tranh chấp, khiếu nại đất đai xảy ra. Từ thực tế trên cùng với
yêu cầu phải phát hiện huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi phải tiếp tục
hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý của giao đất, cho thuê đất
1.2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý giao đất, cho thuê đất
Sau khi có Hiến pháp, Luật đất đai đầu tiên là Luật Đất đai năm 1987
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII thông
qua ngày 29/12/1987 tại kỳ họp thứ 2 và có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Một
trong những nội dung của việc quản lý Nhà nước đối với đất đai, tại khoản 4,
Điều 9 Luật đã quy định “Giao đất và thu hồi đất”.
Đến Luật Đất đai năm 1993 thì nội dung được bổ sung thêm “Cho thuê
đất”. Trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của đất nước,
nhằm hoàn thiện hơn cơ chế, chính sách về đất đai thì Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 2001 đã ra đời, song vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế.



8

Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, thực hiện Nghị quyết số
12/2001/QH11 về chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội khóa XI
(2002 - 2007), ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật Đất đai năm 2003 có hiệu
lực từ ngày 01/7/2004. Cùng với sự ra đời của Luật Đất đai năm 2003 thì
công tác giao đất, cho thuê đất một lần nữa khẳng định là một trong những
nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Luật
Đất đai năm 2003 quy định quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai như
sau: Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy định về hạn mức giao đất
và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; định giá đất. Ngoài ra, Luật cũng quy
định cụ thể các hình thức giao đất, cho thuê đất; Nhà nước xác định giá các
loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho
thuê đất…
Năm 2013, tiếp tục đổi mới chính sách đất đai trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai ngày
29/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Để hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai năm 2013 liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất, Chính phủ đã ban
hành một số văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thi hành Luật Đất
đai 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 15/05/2014 của Bộ Tài Chính



9

hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 15/05/2014 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
1.2.2. Những thay đổi của quy định giao đất, cho thuê đất từ Luật Đất đai
năm 1987 đến nay
Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền
lực Nhà nước thuộc về nhân dân, lợi ích của Nhà nước về cơ bản thống nhất
với lợi ích đông đảo quần chúng nhân dân. Kế thừa từ Hiến pháp năm 1980
và Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 (Điều 53) [10] tiếp tục quy định: “Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý”. Theo quy định này, Nhà nước trở thành đại diện sở hữu toàn
dân về đất đai, đây là cơ sở, nền tảng để thực hiện chế độ công hữu đối với
đất đai, một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng nhất.
Các quy định trong Luật đất đai năm 1993 chưa thừa nhận giá trị thị
trường của đất đai, mãi tới Luật đất đai 2003 [11], giá đất thị trường mới được
pháp luật thừa nhận. Từ đó đã áp dụng rộng rãi cơ chế đấu giá QSDĐ, đấu
thầu dự án có sử dụng đất bên cạnh hình thức nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Điều này đã khắc phục được tình trạng “xin - cho”, giảm thiểu sự tham
nhũng, tiêu cực trong việc phân phối đất đai và bảo đảm nguyên tắc công


10

bằng, bình đẳng trong sử dụng đất; đồng thời, góp phần tăng nguồn thu từ đất
đai cho ngân sách nhà nước. Các Luật đất đai được ban hành trước năm 2003
đều dừng lại ở quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà không xác định rõ
vai trò của nhà nước trong vấn đề sở hữu đất đai: Nhà nước là chủ sở hữu đất
đai hay là người đại diện chủ sở hữu; nhà nước có những quyền gì trong vấn
đề sở hữu đất đai. Điều này làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đất đai. Khắc phục tồn tại này, Luật Đất đai năm 2003 [11] quy định rõ
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước
thực hiện quyền định đoạt đất đai thông qua các hình thức: Quyết định mục
đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất; Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất; Định giá đất. Bên cạnh đó, Luật đất đai năm 2003 quy định về thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được
PLĐĐ phân cấp mạnh mẽ cho UBND các địa phương thực hiện không phải
do Chính phủ quyết định. (Nguyễn Quang Tuyến, 2006) [16].
Như vậy, để thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu được ghi nhận tại Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến
pháp 2013 và các Luật Đất đai từ năm 1987 đến nay, các quy định giao đất,
cho thuê đất đã ra đời và từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo tính hợp lý, tiết
kiệm, công bằng, đồng thời đảm bảo cho việc quản lý đất đai của Nhà nước
tập trung, thống nhất.
1.2.3. Quy định về giao đất, cho thuê đất theo Luật đất đai năm 2013
Đất đai là không gian tổ chức các hoạt động sống của con người, cùng

với quan điểm “an cư lạc nghiệp” đã là truyền thống văn hóa của dân tộc nên
quyền sử dụng đất là một quyền mà đại bộ phận người dân rất quan tâm. Giao
đất, cho thuê đất là quyền của công dân Việt Nam được thừa nhận tại khoản 2,
Điều 54 Hiến pháp năm 2013 [10]: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao


11

đất, cho thuê đất…” Nhưng để thực hiện được việc phân giao quyền này một
cách công bằng, hiệu quả và tránh lãng phí quỹ đất là việc không đơn giản.
Luật Đất đai năm 2013 đã tách nội dung “Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất” thành một chương riêng có 9 Điều (từ Điều 52 đến Điều
60). Về cơ bản, các quy định từ Điều 52 đến Điều 60 Luật Đất đai năm 2013
kế thừa những nội dung của các quy định từ Điều 31 đến Điều 37 Luật Đất
đai năm 2003 có sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tinh thần
đổi mới của Đảng và Nhà nước và phù hợp với xu thế hội nhập (Lê Hồng
Hạnh, 2014) [6].
1.2.3.1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất là những nội dung quan trọng nhằm thực hiện
quyền định đoạt đất đai của Nhà nước. Vì vậy việc giao đất, cho thuê đất cho
từng trường hợp cụ thể phải tuân theo các căn cứ. Theo quy định tại Điều 52,
Luật Đất đai năm 2013, việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo 2 căn
cứ sau [12]:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã thay đổi so với Luật Đất đai năm
2003, theo đó căn cứ giao đất, cho thuê đất không còn căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất mà căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

1.2.3.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê là một trong những quy định
quan trọng của pháp luật đất đai, luôn có sự thay đổi theo lịch sử phát triển
của xã hội từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 1987 đến nay. Trong khi Luật
Đất đai năm 1993 còn thể hiện thẩm quyền tập chung chủ yếu ở Chính phủ thì
đến Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và đặc


12

biệt Luật Đất đai năm 2013 đã có sự thay đổi rất nhiều theo hướng phân cấp
thêm quyền cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. Chính
phủ không còn bất cứ thẩm quyền nào về giao đất, cho thuê đất, Chính phủ
chỉ điều hành ở tầm vĩ mô trong việc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai của UBND cấp tỉnh mà không quyết định việc giao đất, cho thuê đất.
Quy định này nhằm đảm bảo việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật, tránh tùy tiện, đùn đẩy công việc gây ách
tắc hoặc tiêu cực trong công tác giao đất, cho thuê đất.
1.2.3.3. Các hình thức giao đất, cho thuê đất
a. Các hình thức giao đất
Hình thức giao đất là cách thức mà Nhà nước xác định mối quan hệ của
mình đối với người sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua quyết định hành chính
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của pháp luật đất đai
hiện hành thì có 2 hình thức giao đất là giao đất có thu tiền sử dụng đất và
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
 Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Giao đất không thu tiền sử dụng đất là hình thức giao đất mà người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.

Theo Điều 54, Luật Đất đai 2013, có 5 loại đối tượng được giao đất
không phải nộp tiền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích [12]:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong
hạn mức;
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất sử dụng vào
mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính xây dựng công trình
sự nghiệp;


13

- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở tái định cư;
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp.
Kèm theo đó, pháp luật hiện hành bỏ ba nhóm đối tượng được giao đất
không thu tiền sử dụng đất so với Luật Đất đai năm 2003, gồm:
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
 Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Giao đất có thu tiền sử dụng đất là hình thức giao đất mà người sử dụng
đất phải trả một khoản tiền nhất định để được sử dụng đất. Các trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm 3 loại đối tượng để sử dụng vào 4
loại mục đích cụ thể và được quy định tại Điều 55, Luật Đất đai năm 2013
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b).
So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã bỏ 04 loại đối tượng
giao đất có thu tiền sử dụng đất gồm:

(1) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
(2) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
(3) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh;
(4) Tổ chức kinh tế được giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Bổ sung thêm 02 loại đối tượng gồm:
(1) doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;


14

(2) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Quy định này thể hiện cách nhìn mới mẻ của pháp luật đối với chủ thể
có vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tham gia vào nền kinh tế Việt Nam, thu hút đầu tư và tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài.
b. Các hình thức cho thuê đất
Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trước đây, Luật Đất
đai năm 2003 quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước chỉ
được thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không được lựa chọn hình thức thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Thực tiễn cho thấy, quy định này là
chưa phù hợp với khả năng tài chính và chiến lược khai thác, sử dụng đất của
doanh nghiệp, đây là “rào cản” khi doanh nghiệp muốn tiếp cận với vốn vay

tại các tổ chức tín dụng và gây khó khăn cho một số doanh nghiệp trong nước
có năng lực tài chính tốt. Quy định này dẫn đến bất bình đẳng giữa doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Luật Đất đai năm 2013 còn bổ sung quy định tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc đối
tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp.
1.2.3.4. Hạn mức và thời hạn giao đất, cho thuê đất
a. Hạn mức giao đất, cho thuê đất
 Hạn mức giao đất, cho thuê đất nông nghiệp
Hạn mức đất là giới hạn diện tích tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng vào mục đích nông nghiệp trên cơ sở Nhà nước giao và được
nhận chuyển nhượng đất hợp pháp từ người khác.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, hạn mức giao đất nông


×