Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY sản và XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.76 KB, 74 trang )

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ
BIẾN THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
QUỐC VIỆT

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN XUÂN VINH

DANH PHẠM HỒNG ĐÀO
MSSV: 4075007
Lớp: Quản trị kinh doanh 2, K33

Cà Mau - 2011
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 1-



Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................3
1.3.1. Về thời gian................................................................................... 3
1.3.2. Về không gian ........................................................................................3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................ 3
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................5
2.1.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh ............................................................................................ 5
2.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính .....7
2.1.3. Các chỉ tiêu tài chính............................................................................ 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 14
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 14

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 14
CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC VIỆT ............................... 17
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ CÀ MAU ......... 17
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 17
3.1.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................... 18
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 2-


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

3.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN THẾ GIỚI........................ 18
3.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC VIỆT......................................... 21
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty......................................... 21
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty......................................................... 23
3.3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban ..........................................................................................................................
3.4. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY....................................................................................................................... 27
3.4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ........................................ 27
3.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................................................... 28
3.4.3. Nguồn nguyên liệu của công ty ............................................................ 29
3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .................................................................... 29

3.5.1. Thuận lợi.............................................................................................. 29
3.5.2. Khó khăn.............................................................................................. 31
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CỒNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN THỦY
SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC VIỆT QUA 3 NĂM (2008–
2010) .................................................................................................................. 32
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2008 – 2010)......................................................... 32
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY......................... 34
4.2.1. Tình hình doanh thu theo cơ cấu thị trường .......................................... 34
4.2.2. Tình hình doanh thu theo cơ cấu mặt hàng ........................................... 38
4.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ..... 40
4.3.1. Giá vốn hàng bán ................................................................................. 40
4.3.2. Chi phí bán hàng .................................................................................. 43
4.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp............................................................... 45
4.3.4. Chi phí hoạt động tài chính................................................................... 46

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 3-

24


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt


4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2008 – 2010)...................................................................................................... 46
4.5. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH.................................................. 49
4.5.1. Phân tích các chỉ số thanh khoản .......................................................... 49
4.5.2. Phân tích các tỷ số quản trị nợ .............................................................. 51
4.5.3. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động ................................................. 51
4.5.4. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi .................................................... 52
4.6. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY........................................................................................................... 53
4.6.1. Các yếu tố ảnh hưởng........................................................................... 53
4.6.2. Nguyên nhân ....................................................................................... 59
CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC VIỆT ............................... 61
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.................................................................. 61
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP................................................................................... 61
5.2.1. Giải pháp thị trường ............................................................................. 61
5.2.2 Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty ............................................................................................................... 65
CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 67
6.1. KẾT LUẬN.................................................................................................. 67
6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 67
6.2.1. Đối với Nhà nước, chính quyền địa phương ......................................... 67
6.2.2. Đối với công ty và cán bộ nhân viên..................................................... 68

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh


SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 4-


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm ......................... 33
Bảng 4.2: Doanh thu theo cơ cấu thị trường......................................................... 35
Bảng 4.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty.............................................. 35
Bảng 4.4: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng.......................................................... 39
Bảng 4.5: Các khoản mục chi phí của công ty qua 3 năm .................................... 41
Bảng 4.6: Chi tiết từng khoản mục chi phí bán hàng............................................ 42
Bảng 4.7: Chi tiết từng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp ........................ 44
Bảng 4.8: Lợi nhuận của công ty qua 3 năm ........................................................ 47
Bảng 4.9: Các tỷ số tài chính ............................................................................... 50
Bảng 4.10: Giá bán đơn vị và giá vốn đơn vị của từng mặt hàng tiêu thụ............. 54
Bảng 4.11: Doanh thu và giá vốn các mặt hàng năm 2008 – 2009 ....................... 55
Bảng 4.12: Doanh thu và giá vốn các mặt hàng năm 2009 – 2010 ....................... 56
Bảng 4.13: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của công ty qua 3
năm (2008 – 2010) .............................................................................................. 57

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 5-



Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO). Đây chính là điều kiện tạo nên vô vàn
những thuận lợi lớn cũng như nhiều thử thách cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập, cạnh tranh và phát triển. Ngày càng có nhiều doanh
nghiệp mới xuất hiện cùng với sự thâm nhập vào Việt Nam của các doanh nghiệp
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp 100% vốn từ nước
ngoài. Minh chứng cho sự cạnh tranh, phát triển của các doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập chính là sự xuất hiện ngày càng đa dạng của nhiều dòng sản phẩm,
hàng hoá, ngành hàng với đầy đủ mẫu mã, chủng loại, kiểu dáng. Bên cạnh đó
Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý nền
kinh tế của đất nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước nhằm phát huy
ngày càng mạnh mẽ vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp. Nhà nước ta thấy
được sự cần thiết phải sắp xếp lại các doanh nghiệp nhằm từng bước có thể hạn
chế những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, phát huy và phát triển các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Trong những điều kiện như vậy thì việc tạo nên một vị trí đứng và phát
triển bền vững trên thị trường là một việc cực kỳ quan trọng và đầy những khó
khăn cho các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của công ty phải gắn liền với
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Kết quả hoạt động kinh doanh của một
công ty là điều cần và đủ để một công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, một công ty sẽ hoạt động tốt nếu có tình hình tài chính thuận lợi,

phù hợp cùng với sự quản lý của các nhà quản trị tài chính đem lại những kết quả
hoạt động kinh doanh tốt cho công ty. Điều này đòi hỏi những quyết định kịp
thời và chính xác. Một quyết định đúng lúc kịp thời sẽ tạo điều kiện tốt cho
doanh nghiệp phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng để
doanh nghiệp phát triển - nền tảng của sự bền vững. Ngược lại, chỉ cần một quyết

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 6-


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

định sai lầm sẽ làm doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, đây là nguyên nhân
chính đẩy doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản.
Do đó, để có một quyết định đúng đắn đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp
nhiều yếu tố trong đó việc phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
thường xuyên là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải thực hiện. Qua
việc phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy
được những điểm mạnh, điểm yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục,
cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng
và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề nên sau thời gian tìm hiểu tôi đã
quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất
nhập khẩu Quốc Việt”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty qua 3 năm (2008 – 2010). Qua đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và
xuất nhập khẩu Quốc Việt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên thì tôi tiến hành phân tích các mục
tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu về công ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập
khẩu Quốc Việt.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty qua 3 năm (2008 –
2010).
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm giúp công ty hạn chế được
rủi ro, đồng thời phát huy những thế mạnh sẵn có của công ty.
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 7-


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Về thời gian
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu được lấy trong 3 năm gần đây: từ
năm 2008 đến năm 2010.
1.3.2. Về không gian

Nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về không gian cũng như thời gian thực hiện nên đối tượng
nghiên cứu chủ yếu trong đề tài là tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty qua 3 năm (2008 – 2010).
Công ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc
Việt khi đăng ký kinh doanh là một công ty đa ngành nghề, tuy nhiên hiện nay
công ty chỉ hoạt động nhiều trong lĩnh vực kinh doanh chế biến hàng thủy sản
xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất nước đá và nuôi trồng thủy sản. Nhưng do kiến
thức còn hạn chế nên đề tài chủ yếu đi sâu vào việc phân tích lĩnh vực kinh
doanh chế biến hàng thủy sản.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
Qua quá trình tìm hiểu và tham khảo khá nhiều đề tài nghiên cứu có liên
quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhiều công ty, tôi đã
thấy được hướng phân tích khá rõ ràng và cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất
cũng như kinh doanh của mỗi công ty và nhận ra rằng mỗi công ty đều có quá
trình hoạt động sản xuất khác nhau. Dựa vào đó, tôi đã tiến hành tìm hiểu và
nghiên cứu tình hình hoạt động nơi công ty mình thực tập để thấy được hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty này và từ đó có thể vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế.
Đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
thủy sản Cafatex” do sinh viên Nguyễn Việt Ngân (Khóa 28, trường Đại học Cần
Thơ) thực hiện. Bài viết nghiên cứu về vấn đề tiêu thụ và hiệu quả hoạt động
kinh doanh thủy sản của công ty qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Trong nội dung
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 8-



Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

này tác giả phân tích khá chi tiết tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
công ty ở nhiều thị trường khác nhau. Nhìn chung, tổng doanh thu của công ty
Cafatex qua 3 năm biến động đều và có chiều hướng giảm qua mỗi năm. Nguyên
nhân chính là do ảnh hưởng của thị trường xuất khẩu gặp nhiều biến động và tình
trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu. Tình hình thực hiện chi phí của công ty trong
3 năm biến động theo chiều hướng tốt và càng về sau chi phí của công ty càng
giảm. Lợi nhuận của công ty cũng giảm qua các năm do ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu hàng hóa, giá cả, chi phí, tỷ giá
hối đoái,…. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận của công ty Cafatex như tăng doanh số bán hàng bằng cách tập trung vào
những mặt hàng ít vốn mà lời nhiều như mặt hàng cá, đồng thời đa dạng hóa sản
phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu của khách hàng,…

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 9-


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm
rõ chất lượng hoạt động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành nhu cầu cần
thiết của các doanh nghiệp và là một trong những công cụ đắc lực giúp doanh
nghiệp quản lý và điều hành kinh doanh có hiệu quả.
2.1.1.2. Nội dung
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá
trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố
ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
như doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ, lợi nhuận,…
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá
biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu
xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu. Các
nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
2.1.1.3. Ý nghĩa
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất trong
kinh doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào

- 10 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

và phát triển của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không những là công cụ để
phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công
cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các
quyết định kinh doanh và là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều
hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để
phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra
doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời
dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra các chiến lược
kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh
nghiệp về tài chính, lao động, vật tư,… doanh nghiệp còn phải quan tâm phân
tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh,… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra
và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
2.1.1.4. Nhiệm vụ
Để trở thành một công cụ đắc lực cho doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng

cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh có những nhiệm vụ:
a) Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh
giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự
toán, định mức,… đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 11 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Đồng
thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán trên cơ sở
tôn trọng pháp luật của Nhà nước đã ban hành và Luật trong kinh doanh quốc tế.
b) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên
nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó
ta cần phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến
động của trị số nhân tố đó.
c) Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục
những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả
chung chung mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm ra
nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải
được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm đề xuất những giải pháp

phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp mình.
d) Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận
biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp
cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra
và đánh giá đúng, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và
đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm xem xét dự
báo, dự toán có thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch
định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1. Doanh thu
Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất kinh
doanh. Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được do tiêu thụ sản
phẩm hay cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận:

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 12 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu
bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá

trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp:
doanh thu và lợi nhuận. Các loại chi phí như:
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, bao bì,
chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào

- 13 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác:
a) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp trong kì báo cáo.
b) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
c) Lợi nhuận từ hoạt động khác: Đây là khoản chênh lệch giữa thu nhập
bất thường và chi phí bất thường mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có
dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra. Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao

gồm:
- Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót…

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 14 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

2.1.2.4. Bảng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
a) Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của một công ty theo một quy định định kỳ (cuối tháng, cuối quý,
cuối năm). Đây là một báo cáo bắt buộc được Nhà nước quy định thống nhất về
biểu mẫu, phương pháp lập. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài
sản và nguồn vốn. Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế toán và

bao gồm nhóm hai loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn
vốn bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, được trình bày ở phần bên phải của bảng cân
đối kế toán. Về mặt nguyên tắc, giá trị của tổng tài sản bằng giá trị của tổng
nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên
bảng ta có thể nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời
điểm lập báo cáo, sự tăng lên hay giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng
thời có thể phân tích và đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
b) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác.
Cụ thể báo cáo phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong
một giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm.
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 15 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh này có tác dụng rất quan
trọng trong việc đưa ra những quyết định quản trị đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó giúp cho việc quản trị được hiệu quả hơn và xây dựng các kế
hoạch cho tương lai được hợp lý hơn
2.1.3. Các chỉ tiêu tài chính

2.1.3.1. Các tỷ số về khả năng thanh khoản
a) Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Tỷ số thanh khoản ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản
lưu động và nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản hiện thời (RC) =
Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản hiện thời phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động. RC càng cao chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.
b) Tỷ số thanh khoản nhanh:
Tỷ số thanh khoản nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các loại tài sản lưu
động có khả năng chuyển thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản nhanh (RQ) =
Nợ ngắn hạn
Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản ngắn hạn
khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản ngắn hạn khi tính tỷ số
thanh khoản nhanh.
2.1.3.2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động
Các tỷ số hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản
của công ty.
a) Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

(RI) =


Hàng tồn kho bình quân

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 16 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn
kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp công ty giảm được
chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
b) Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền

Các khoản phải thu bình quân

(RT) =

Doanh thu bình quân một ngày

bình quân

Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao
nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu.
c) Vòng quay tài sản cố định:

Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ (RF) =
Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ . Về mặt ý nghĩa, tỷ số này
cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị TSCĐ ròng tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
d) Vòng quay tổng tài sản:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản (RA) =
Tổng giá trị tài sản bình quân
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản
đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty.
2.1.3.3. Các tỷ số quản trị nợ
Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty. Cơ cấu vốn
có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của công
ty. Các tỷ số quản trị nợ bao gồm: tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên vốn
chủ sở hữu.

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 17 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ số nợ đo lường mức độ

sử dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các hoạt động của công ty.
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (RD) =
Tổng giá trị tài sản
b) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở
hữu của một công ty.
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (RE) =
Vốn chủ sở hữu
2.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi
a) Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết
một đồng tiền doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
b) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản bình quân
c) Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với
hiệu quả đầu tư của họ.
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh


SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 18 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thu thập được chủ yếu là số liệu thứ cấp được lấy từ các báo
cáo tài chính của công ty qua các năm được cung cấp bởi phòng tài chính kế toán
cùng với việc thu thập số liệu qua các phương tiện đại chúng như: sách, báo,
Internet,…
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel
và Microsof Word dùng để soạn thảo, vẽ biểu bảng và tính toán.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này được sử dụng
phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu
phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng
khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số giữa chỉ tiêu của kỳ phân
tích và chỉ tiêu của kỳ gốc.

F = Ft – F0
Trong đó:

F: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ.
Ft: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích.
F0: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc.

+ Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
F =

Ft
x 100
F0

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 19 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

2.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố
định các nhân tố khác trong các lần thay thế đó.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên

hoàn vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
n
 n

L   qi g i    qi Z i  Z BH  Z QL 
i 1
 i 1


(1)

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như
sau:
 Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – L0

(2)


L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng hàng hóa đến lợi nhuận
∆Q = (T – 1) L0gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm ở năm gốc

GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 20 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt
n

q

1i

g 0i

i 1
n

Mà T 

x100%


 q0 i g 0 i
i 1

n

L0 gộp =



( q 0g0 – q0Z0) , L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc

i 1

q0Z0: giá vốn hàng hóa (giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
∆K = LK2 – LK1
Trong đó:

qg
LK 1  1 0
q0 g 0

n

 q

0i




g 0 i  q0 i Z 0 i   Z 0 BH  Z 0 QL



i 1

n

LK 2

 n

  q1i g 0i    q1i Z 0i  Z 0 BH  Z 0 QL 
i 1
 i 1


(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
n
 n

Z    q1i Z1i    q1i Z 0 i 
i 1
 i 1


(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

∆ZBH = - (Z1BH – Z0BH)
(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận


∆ZQL = - ( Z1QL – Z0QL )
(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
n

G   q1i g1i  g 0i 
i 1

 Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
∆L = ∆Q + ∆K +∆Z +∆ZBH + ∆ZQL + ∆G
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 21 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC VIỆT
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ CÀ MAU
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Cà Mau là tỉnh thuộc châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long nằm về phía
cực Nam của nước Việt Nam được tách ra từ tỉnh Minh Hải tháng 01 năm 1997,

nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 370 km, cách Cần Thơ 180 km về phía Nam.
Hình dạng Cà Mau giống chữ V, như bán đảo có ba mặt tiếp giáp với biển. Phía
Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông và
Đông Nam giáp với Biển Đông (104 km) và phía Tây giáp với Vịnh Thái Lan
(145 km).
Diện tích tự nhiên Cà Mau là 5.211 km2, bằng 13,1% diện tích vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và bằng 1,58% diện tích cả nước. Địa hình bằng phẳng
thuần nhất là đồng bằng, đất đai phì nhiêu, sông ngòi chằng chịt. Hàng năm ở
phía Tây vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển trên 50 m. Ngoài biển Cà Mau còn có đảo
Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bương và Hòn Đá Bạc. Khí hậu Cà Mau ôn hòa
thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có hai mùa mưa nắng rõ rệt, không
bị ảnh hưởng của lũ và ít có bão.
Cà Mau giàu tài nguyên về rừng và biển. Hệ sinh thái rừng ngập nước có
diện tích gần 100.000 ha được chia thành 2 vùng: rừng ngập lợ với đặc trưng cây
tràm là chủ yếu nằm sâu trong đất liền ở vùng U Minh hạ; rừng ngập mặn với đặc
trưng cây đước, cây mắm là chủ yếu ở vùng Mũi Cà Mau và ven biển; trong rừng
có nhiều loài động vật, thực vật phong phú với trữ lượng lớn là đặc sản của rừng
ngập nước. Rừng Cà Mau trở thành nổi tiếng trên thế giới và chỉ đứng sau rừng
ngập mặn ở Cửa sông Amazôn (Brazil). Bờ biển Cà Mau dài 254 km chạy từ
phía Biển Đông sang vịnh Thái Lan, bờ biển thấp, nền đất yếu và bằng phẳng.
Diện tích vùng biển và thềm lục địa rộng trên 71.000 km 2, độ sâu từ 30 đến 35 m,
trong lòng biển có nhiều loài tôm cá, dưới thềm lục địa có trữ lượng dầu khí và
khí đốt rất lớn, có khả năng khai thác trong nhiều năm. Biển Cà Mau tiếp giáp
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 22 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công

ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

với vùng biển quốc tế và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á nên có nhiều
thuận lợi giao lưu và phát triển knh tế biển.
3.1.2. Đặc điểm xã hội
Dân số trung bình hiện nay của tỉnh Cà Mau là 1.200.000 người, phân bố
tương đối đều. Có 20 dân tộc khác nhau sinh sống trên địa bàn gồm người Kinh
chiếm 97% dân số, người Khowmer chiếm 1,86%, còn lại là người Hoa và các
dân tộc ít người khác. Mật độ dân số trung bình là 230 người/km 2, thấp hơn mật
độ dân số trung bình cả nước và các tỉnh trong khu vực. Tốc độ tăng dân số trung
bình 1,6%/năm, tỷ lệ nữ giới chiếm 50,9% dân số.
Số người trong độ tuổi lao động là 730.000 người, chiếm 60% dân số;
trong đó lực lượng lao động hoạt dộng trong nền kinh tế có 610.000 người, chiếm
50,83% dân số và chiếm 83,56% lao động trong độ tuổi. Lao động giản đơn
chiếm 82% lực lượng lao động. Chất lượng lao động của tỉnh xét theo học vấn và
chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Số lao động được đào tạo và lao động có tay
nghề, kỹ thuật khoảng 110.000 người, chiếm 18% so với lực lượng lao động,
trong đó sơ cấp, học nghề 30.000 người; trung học chuyên nghiệp 15.000 người,;
cao đẳng, đại học, trên đại học 6.500 người; còn lại là lao động có kỹ thuật, tay
nghề. Tỷ lệ lao động ở khu vực I: 74%, khu vực II: 11%, khu vực III: 15%.
3.2. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THẾ GIỚI
Mặc dù khủng hoảng tài chính Thế giới đã đến hồi kết thúc, nhưng những
tháng đầu năm 2010, kinh tế toàn cầu chưa chuyển biến rõ nét, một số nước Châu
Âu luôn mấp mé bên bờ khủng hoảng nợ công, gây tâm lý hoang mang, lo lắng
cho người dân. Tuy nhiên, nhu cầu đối với các thực phẩm thiết yếu của người
tiêu dùng đã dần trở lại bình thường. Nhập khẩu thực phẩm, trong đó nhập khẩu
thủy sản của nhiều thị trường đã khởi sắc ngay từ đầu năm và ngày càng tiến
triển tốt hơn. Điều này đã giúp cho nhiều nước giải phóng được hàng hóa tồn
năm 2009 và đẩy mạnh sản xuất trong cả năm 2010.
Theo số liệu của hải quan, xuất khẩu thủy sản của nước ta năm 2010 đạt

1,2 triệu tấn, trị giá 4,5 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng và 16,9% về giá trị so
với cùng kỳ năm 2009. Thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu đến 170 quốc gia và
vùng lãnh thổ, trong đó ba thị trường lớn nhất là EU, Mỹ và Nhật Bản tiêu thụ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 23 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

71% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tỷ trọng không khác nhau
nhiều và đều có tốc độ tăng giá trị cao hơn so với tăng khối lượng, chứng tỏ chất
lượng và giá trị của sản phẩm Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. Bên cạnh ba
thị trường chính, sự vươn lên mạnh mẽ của các thị trường Hàn Quốc, Trung
Quốc, Canada và các nước ASEAN cũng có ý nghĩa rất quan trọng, chiếm đến
19,6% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
 Thị trường EU:
EU là một thị trường lớn, ổn định, giá tốt và là nhà nhập khẩu thủy sản lớn
nhất của Việt Nam. Năm 2010 thị trường này tiêu thụ gần 329.000 tấn thủy sản,
trị giá 1,06 tỷ USD, tăng 3,1% về khối lượng và 8% về giá trị so với năm 2009.
Đây cũng là thị trường đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm. Muốn nhập khẩu
được vào thị trường EU thì phải vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU. Rào cản
kỹ thuật chính là quy chế nhập khẩu chung được cụ thể hóa ở 5 tiêu chuẩn của
sản phẩm: tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người sử dụng,
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.
- Chất lượng sản phẩm là chìa khóa của sự thâm nhập thành công vào thị
trường EU, đặc điểm then chốt của các quy định hiện tại của EU là hàng thủy sản
nhập khẩu từ các nước thứ 3 (không phải thành viên của EU) vào EU cần phải

được chế biến, đóng gói, bảo quản chuẩn tại các cơ quan mà EU cho phép hoạt
động. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 là yêu cầu bắt buộc đối với các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU. Các doanh
nghiệp có giấy chứng nhận ISO thâm nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn so với
các doanh nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận.
- Các công ty chế biến thủy sản phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt
chẽ. Việc áp dụng hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP – Hazard Analysis Critical Control Point) là rất quan trọng và gần như
là yêu cầu bắt buộc đối với các xí nghiệp chế biến thủy hải sản của các nước
đang phát triển muốn xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU.
- Trên thị trường EU, quyền lợi người tiêu dùng rất được bảo vệ. Để đảm
bảo quyền lợi người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi
sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các nước thành viên. Eu đã thông qua
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 24 -


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt

những quy định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ an toàn chung của
các sản phẩm được bán ra.
- Thị trường EU yêu cầu hàng hóa có liên quan đến môi trường phải dán
nhãn theo quy định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và có chứng chỉ được quốc tế
công nhận. Ngoài ra, các công ty phải tuân thủ hệ thống quản lý môi trường (các
tiêu chuẩn ISO 14000) và các bộ luật mang tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn
SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội sẽ càng trở nên quan trọng
trong tương lai.

- Tiêu chuẩn lao động cũng rất được thị trường EU quan tâm. Điển hình là
Ủy ban Châu Âu đã đình chỉ hoạt động của các xí nghiệp sản xuất nội địa ngay
khi phát hiện ra những xí nghiệp này sử dụng lao động cưỡng bức và cấm nhập
khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất sử dụng bất kỳ một hình thức lao
động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao động trẻ em,… đã được xác định
trong các Hiệp ước Geneva và Hiệp ước lao động quốc tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 làm tăng trưởng kinh tế của
EU gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm nên nhu cầu nhập khẩu thủy sản vào thị
trường này cũng bị hạn chế so với trước.
Giá cả cũng là yếu tố đáng quan tâm nhất là trong bối cảnh đồng EURO
liên tục bị giảm giá so với đồng USD. EU cũng đưa ra mức giá tham khảo cho
một số sản phẩm thủy sản chọn lọc như là điều kiện cho việc nhận biết giá. Giá
tham khảo không phải là tình trạng bắt buộc. Giá tham khảo có thể được áp dụng
như một hình thức bảo vệ thị trường EU khi cần thiết. Nếu số lượng lớn sản
phẩm thủy sản tiếp tục được nhập khẩu dưới mức giá tham khảo, EU sẽ điều
chỉnh giá tham khảo bằng với giá nhập khẩu thấp nhất.
 Thị trường Mỹ:
Trong các thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất Thế giới, Mỹ là nước có sự
phục hồi nhanh nhất sau cuộc suy thoái năm 2008 – 2009 và là nước nhập khẩu
thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam, chiếm 18,8% tổng giá trị.
Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào thị trường này cũng phải đáp ứng
các yêu cầu về an toàn thủy sản hiện nay. Các rào cản kỹ thuật ở thị trường Mỹ
nhằm làm cho các nước xuất khẩu thủy sản phải tuân theo các tiêu chuẩn và quy
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

SVTH: Danh Phạm Hồng Đào
- 25 -



×