Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori tại một số trường mầm non Montessori (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Anh

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
GIÁO DỤC THEO MÔ HÌNH MONTESSORI
TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
MONTESSORI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Anh

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
GIÁO DỤC THEO MÔ HÌNH MONTESSORI
TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
MONTESSORI
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số:

60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỢNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một
cách trung thực, và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thành quả lao động
của cá nhân tác giả dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Phượng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân Anh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn, tác giả xin gửi lời cảm
ơn đến Quý thầy cô giảng dạy lớp Cao học GDMN Khóa 26, Phòng Sau Đại
học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những
kiến thức khoa học hữu ích. Đó là những nền tảng quan trọng để tác giả có thể
làm tốt luận văn và cũng là cơ sở để tác giả ứng dụng vào thực tiễn làm việc.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu các trường mầm non có
định hướng theo mô hình Montessori trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng
Phượng đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ
bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
đề tài và hoàn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Giáo

dục Mầm non). Sự động viên của Cô là nguồn lực để tôi thực hiện luận văn
trong thời gian và khả năng cho phép.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Quý hội đồng đánh giá đề cương và
luận văn đã dành thời gian đọc và đưa ra ý kiến nhận xét giúp tác giả hiểu rõ và
điều chỉnh luận văn hoàn thiện hơn.
TpHCM, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Xuân Anh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
_Toc501663038MỞ ĐẦU...............................................................................................
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC GIÁO
DỤC THEO MÔ HÌNH MONTESSORI TẠI TRƢỜNG MẦM
NON MONTESSORI ............................................................................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 8
1.1.1. Lịch sử phát triển mô hình Montessori ........................................................ 8
1.1.2. Nghiên cứu về vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình
Montessori .................................................................................................. 9
1.2. Lý luận về vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori .................... 13
1.2.1. Mô hình giáo dục Montessori.................................................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc giáo dục .................................................................................. 21
1.2.3. Vận dụng nguyên tắc giáo dục Montessori tại trường mầm non có

định hướng theo mô hình Montessori ....................................................... 24
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 46
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC

GIÁO DỤC

THEO MÔ HÌNH MONTESSORI TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON MONTESSORI................................................................ 47
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng ....................................................... 47
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng .................................................................... 47
2.1.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 47
2.1.3. Phương pháp khảo sát thực trạng .............................................................. 47

1


2.1.4. Đối tượng khảo sát và thời gian khảo sát ........................................................... 49
2.1.5. Đôi nét về cơ sở khảo sát ................................................................................... 50
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................... 51
2.2.1. Đánh giá việc GV chuẩn bị môi trường giáo dục phải đảm bảo tính
logic (giữa mối quan hệ trẻ – giáo viên – môi trường). Việc tổ chức
môi trường mang tính thẩm mỹ, trật tự và hệ thống. ................................ 51
2.2.2. Đánh giá vai trò của giáo viên trong việc đánh giá trẻ trong quá trình
và sau giai đoạn. Đảm bảo trẻ được tự do hoạt động trong môi
trường có tổ chức, được học độc lập với chương trình có định hướng
rõ. ............................................................................................................. 55
2.2.3. Đánh giá khả năng của GV trong vận dụng quan điểm về trẻ em của
Montessori. Đảm bảo sự phối hợp giáo dục trẻ giữa nhà trường và
phụ huynh, đăc biệt trong GD cho trẻ có kỹ năng sống và tự học. ........... 58
2.2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động Montessori cho trẻ tại trường MN

Montessori ................................................................................................ 62
2.2.5. Những khó khăn mà GVMN gặp phải trong việc vận dụng các
nguyên tắc Montessori.............................................................................. 66
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 70
Chƣơng 3.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG VẬN
DỤNG NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC THEO MÔ HÌNH
MONTESSORI TẠI TRƢỜNG MẦM NON MONTESSORI ......... 72

3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp ................................................ 72
3.1.1. Xác định một số nội dung trọng tâm từ cơ sở lí luận ................................. 72
3.1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng .................................................... 72
3.2. Đề xuất một số biện pháp cải thiện thực trạng vận dụng nguyên tắc giáo dục
Montessori theo mô hình Montessori tại một số trường mầm non có định
hướng theo mô hình Montessori ......................................................................... 74
3.2.1. Một số biện pháp từ phía BGH và nhà trường Montessori ........................ 74
3.2.2. Một số biện pháp từ phía GVMN trường Montessori................................ 77


3.2.3. Một số biện pháp từ phía phụ huynh ......................................................... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................... 83
3.4. Khảo nghiệm mức độ hiệu quả của các biện pháp đề xuất .................................... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .............................................................................. 85
3.4.3. Tổ chức khảo nghiệm ................................................................................ 85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 86
3.5. Phân tích mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề
xuất ..................................................................................................................... 92
Tiều kết chương 3 ........................................................................................................ 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Ban Giám Hiệu

BGH

Biện pháp

BP

Cán bộ quản lý

CBQL

Giáo dục mầm non

GDMN

Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT


Giáo viên mầm non

GVMN

Giáo viên

GV

Mầm non

MN

Nhà xuất bản

NXB

Phần trăm

%

Phụ huynh

PH

Phương pháp

PP

Thành phố Hồ Chí Minh


Tp.HCM


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Tiêu chí đánh giá việc tổ chức môi trường GD theo mô hình
Montessori.............................................................................................. 42

Bảng 1.2.

Tiêu chí đánh giá vai trò của giáo viên theo mô hình Montessori .......... 43

Bảng 1.3.

Tiêu chí đánh giá việc vận dụng quan điểm về trẻ em khi sử dụng
phương pháp Montessori ........................................................................ 44

Bảng 2.1.

Thang đánh giá các mức độ khảo sát theo điểm trung bình .................... 49

Bảng 2.2.

Khảo sát việc tổ chức môi trường giáo dục khi vận dụng nguyên tắc
giáo dục theo mô hình Montessori tại trường mầm non có định
hướng theo mô hình Montessori............................................................. 52

Bảng 2.3.


Đánh giá vai trò của GV Montessori tại trường mầm non có định
hướng theo mô hình Montessori............................................................. 55

Bảng 2.4.

Tiêu chí đánh giá khả năng của GV trong vận dụng quan điểm về
trẻ em của Montessori quan điểm về trẻ em khi sử dụng PP
Montessori.............................................................................................. 59

Bảng 2.5.

Tổng hợp thực trạng giáo viên vận dụng PP Montessori cho trẻ
trong chương trình GD nhà trường ......................................................... 63

Bảng 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................................ 86

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..................................... 89

Bảng 3.3.

Tương quan trung bình giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đã đề xuất .................................................................. 92


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Biểu đồ tiêu biểu của một chu kỳ làm việc 3 tiếng không đứt quãng ......... 28

Hình 3.1. Thời gian hoạt động trong ngày của trẻ .................................................... P14
Hình 3.2. Thời khóa biểu.......................................................................................... P15
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp đê xuất................................................... 83


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng tôi quan tâm đặc biệt đến phương pháp giáo dục Montessori, vì mô hình
này có triết lý giáo dục rõ ràng, khoa học và độc đáo.
Triết lý giáo dục của Maria Montessori được theo đuổi nghiêm túc ở các trường
Montessori chính thống, đó là:
- Đảm bảo trẻ được tự do, vì các nhà giáo dục này hướng tới mục đích phát triển,
sự tự do dẫn đến hứng thú nhận thức và chuyên tâm vào hoạt động, sự chuyên tâm
đem lại chất lượng công việc.
- Đảm bảo trẻ được tự học. Ngoài ra, với quan điểm trẻ em có “bộ óc thẩm thấu”,
nên có khả năng tự học rất lớn và từ rất sớm. Sự tự do dành cho trẻ em vì các em rất
khác nhau, giáo viên cần chấp nhận sự duy nhất của mỗi trẻ và chấp nhận trẻ phát triển
tuỳ theo những khả năng riêng của mình và thời gian riêng của mình. Việc tổ chức các
lớp học đảm bảo sự tôn trọng tính cá nhân, bố trí phòng học và bài học một cách khoa
học và phù hợp với nhu cầu phát triển cá nhân.
- Sự tự do trong lớp học của Montessori luôn đi kèm với các quy tắc của lớp học.
Sự tự do và các quy tắc đều xuất phát từ trong tư tưởng và nhận thức của trẻ. Đây là
triết lý cao và sâu của giáo dục theo mô hình Montessori. Trẻ thực sự được tự do hoạt
động trong một “môi trường được chuẩn bị”. Tính trật tự và tôn trọng các quy định
được tâp luyện hàng ngày qua cảm nhận, trải nghiệm của trẻ từ rất sớm.
- Trẻ em cần được rèn luyện nội tâm. Trong đó, nhấn mạnh sự rèn luyện giữ tĩnh
lặng cho tâm hồn. Những kỹ năng và tâm thế cụ thể như: không kéo lê bàn ghế và nhẹ
tay sử dụng đồ vật, được tập duy trì chú ý khi quan sát cách làm, ghi nhớ chuỗi thao

tác và thực hành lặp lại thao tác đó, không bị hối thúc thao tác nhanh, đề cao sự chậm
rãi để chính xác, trẻ phải thực hiện các động tác thiết kế sẵn một cách tuần tự… thực
hành hàng ngày theo yêu cầu “làm việc chứ không phải chơi”. Đó là những bài tập để
trẻ luyện tập nội tâm và GD trẻ luôn ý thức về từng hành động riêng lẻ của mình.
Tổ chức AMI - Hiệp Hội Montessori Quốc tế và AMS - Hiệp Hội Montessori Mỹ
đã nêu ra đặc trưng của phương pháp học Montessori như sau:
-

Lớp học ghép 3 độ tuổi. Thông thường là các trẻ từ 2½ hay 3 tuổi đến 6 tuổi.


2

-

Trẻ tự lựa chọn hoạt động - các hoạt động này đã được giáo viên lên kế hoạch

sắp xếp trước.
-

Trẻ không bị ngắt quãng hay làm phiền trong quá trình “làm việc”.

-

Trẻ học ở tầm của khái niệm, kiến thức thông qua trải nghiệm thực tế với các

học cụ, mô hình mang tính chất khám phá, xây dựng, hơn là học theo chỉ dẫn trực tiếp
từ phía giáo viên. Do vậy, chương trình giáo dục được thiết kế công phu.
-


Các học cụ giáo dục đặc biệt được Montessori và đồng sự nghiên cứu, sáng tạo

và phát triển nên.
Ngày nay, các trường học Montessori thường tự thiết kế chương trình dựa trên sự
tham khảo nhiều tài liệu về phương pháp giáo dục của Montessori (trong đó phải kể
đến là các bài học, học cụ mang tính mô phạm hay phương pháp giáo dục mà Tiến sĩ
Montessori đưa ra trong các khóa đào tạo giáo viên đương thời).
Sử dụng các giáo cụ đặc biệt của Montessori. Môi trường xung quanh được tổ
chức để kích thích trẻ tương tác trong các hoạt động có mục đích. Thiên nhiên được
khai thác trong quá trình giáo dục. Bàn ghế thiết kế riêng cho từng cá nhân hoặc nhóm
trẻ (dưới 5 trẻ).
Tổ chức môi trường mang tính logic: Tính logic thể hiện qua mối quan hệ giữa
Trẻ với Môi trường và Giáo viên: Giáo viên lẫn đồ vật hợp tác với nhau trong việc
giáo dục trẻ, giáo viên là mối liên kết chính yếu giữa các giáo cụ và trẻ.
Tuy nhiên, cho đến nay, có nhiều tranh cãi cũng như những ý kiến hưởng ứng mô
hình Montessori. Một số tác giả đã nêu ra thực trạng tại một số trường Montessori: Tác
giả Ngọc Thị Thu Hằng (2014),Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM nhận định: “Vấn đề
mà hầu hết các nhà giáo dục lo ngại khi nghiên cứu ứng dụng phương pháp giáo dục
Montessori là nguồn tài chính cần để đầu tư trọn bộ giáo cụ Montessori và việc đào tạo
giáo viên Montessori giỏi chuyên môn”. Tác giả Nghiêm Phương Mai - nhà giáo
Montessori, đồng thời là Chủ tịch Vietnam Montessori Education Foundation, Thành
viên của AMI và Montessori Society of Canada, Điều phối viên chương trình Giáo
Dục Montessori của AMI tại ĐH KHXH&NV TPHCM cho rằng: “Việc áp dụng
phương pháp này tại Việt Nam thì còn có nhiều hạn chế do nhiều yếu tố. Ngay như
việc chia sẻ kiến thức và sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường không phải


3

trường nào cũng làm được, những khó khăn trong việc duy trì phương pháp và áp dụng

đúng chuẩn trong giảng dạy”.
Bên cạnh đó, xét về bối cảnh lịch sử của vấn đề nghiên cứu thì hướng tiếp cận
giáo dục Montessori hầu như mới được phục hưng những năm gần đây, liệu rằng cấp
quản lý trường và các giáo viên, giáo viên trợ giảng đã lĩnh hội và vận dụng được các
nội dung của triết lý giáo dục Montessori mà chúng tôi nhấn mạnh ở trên hay không?
Phương tiện dạy học của Montessori đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng, phương
pháp sử dụng để dạy trẻ và tổ chức nhiều hoạt động nhóm cho trẻ, việc dành nhiều
phòng hoạt động chức năng đòi hỏi nhà trường có đầu tư dồi dào, sĩ số của lớp phải
thấp,…
Xét về mặt chuyên môn: Mỗi bài dạy của Montessori đều có các mục tiêu phát
triển rõ ràng, do vậy hầu hết các hành động học được đánh giá. Giáo viên và giáo viên
trợ giảng gặp những khó khăn cụ thể nào trong việc tổ chức và triển khai các hoạt
động tại trường?
Những biện pháp tổ chức và biện pháp giáo dục nào đang được các trường mầm
non có định hướng theo mô hình Montessori ở thành phố Hồ Chí Minh vận dụng theo
nguyên tắc giáo dục Montessori?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, vấn đề “Thực trạng vận dụng nguyên tắc
giáo dục theo mô hình Montessori tại một số trường mầm non Montessori” cấp thiết
cần nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori tại
một số trường có định hướng theo mô hình Montessori ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số định hướng cải thiện thực trạng này.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng vận dụng nguyên tắc giáo dục Montessori tại một số
trường mầm non có định hướng theo mô hình Montessori được tiến hành chỉ trong 5
tháng (từ tháng 03 đến tháng 08/2017), trọng tâm nghiên cứu là biện pháp tổ chức và
biện pháp giáo dục đảm bảo một số nguyên tắc sau:



4

- Tôn trọng sự tự do của trẻ trong một môi trường có tổ chức và với một chương
trình có định hướng phát triển cụ thể.
- Môi trường thẩm mỹ - trật tự - có tính hệ thống cao; đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của từng cá nhân.
- Trẻ được đánh giá trong quá trình và sau giai đoạn.
- Giáo viên phối hợp cùng phụ huynh để tổ chức những cơ hội cho trẻ được tập
kỹ năng sống và tự giáo dục.
3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng tại 3 trường mầm non có định hướng theo mô hình
Montessori ở quận 7, quận Tân Bình và Quận Phú Nhuận, thuộc thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng vận dụng và đảm bảo nguyên tắc giáo dục Montessori tại một số
trường mầm non có định hướng theo mô hình Montessori ở thành phố HCM.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Nguyên tắc giáo dục Montessori và việc tổ chức, thực hiện các nguyên tắc giáo
dục này.
5. Giả thuyết khoa học
Các trường mầm non có định hướng theo mô hình Montessori ở thành phố Hồ
Chí Minh có tổ chức và thực hiện chương trình giáo dục của mình theo một số nguyên
tắc giáo dục Montessori, có nhiều tác động tích cực và mới mẻ lên trẻ và lên ngành
GDMN nói chung.
Tuy nhiên, có nhiều vấn đề cần cải thiện về các biện pháp giáo dục và biện pháp
tổ chức hoạt động có vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori của Ban
Giám Hiệu và giáo viên tại một số trường mầm non có định hướng theo mô hình
Montessori.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống h a một số tài iệu í uận về vấn đề nghiên cứu
- Khái niệm công cụ: triết lý giáo dục, nguyên tắc giáo dục, mô hình giáo dục,


5

trường mầm non Montessori, vận dụng.
- Những vấn đề chung về nguyên tắc giáo dục Montessori: triết lý giáo dục, quan
điểm về trẻ em, các nguyên tắc giáo dục, vai trò của giáo viên – môi trường vật chất –
trẻ và phụ huynh, mối quan hệ giữa các nhân tố này trong giáo dục theo nguyên tắc
Montessori.
- Kinh nghiệm giáo dục của các trường mầm non có định hướng theo mô hình
Montessori trên thế giới: bao gồm việc trang bị và sắp xếp các khu vực hoạt động
trong và ngoài lớp cho trẻ, lập kế hoạch các cấp (năm – tháng – tuần – ngày), phương
pháp dạy học đảm bảo trẻ được tự do hoạt động và đáp ứng được nhu cầu học của từng
cá nhân, vấn đề giáo dục kỹ năng sống và tập trẻ tự học, việc tập huấn giáo viên nói
chung và tập huấn đánh giá trẻ nói riêng.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả thực trạng vấn đề vận dụng nguyên tắc giáo dục theo
mô hình Montessori tại trường mầm non có định hướng theo mô hình Montessori.
6.2. Nghiên cứu thực trạng vấn đề
- Mục đích: xác định được thực trạng vận dụng các nguyên tắc giáo dục
Montessori tại một số trường mầm non có định hướng theo mô hình Montessori.
- Thiết kế chương trình nghiên cứu thực tiễn dựa trên các nội dung cụ thể ở phần
cơ sở lý luận (6.1).
- Khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu:
o Thực trạng tổ chức và triển khai chương trình giáo dục trong giai đoạn có vận
dụng nguyên tắc giáo dục Montessori tại trường mầm non có định hướng theo mô hình
Montessori.
o So thực trạng vận dụng nguyên tắc giáo dục Montessori trong giai đoạn nghiên

cứu với kết quả mong đợi của chương trình giáo dục này trong giai đoạn.
o Tìm ra một số nguyên nhân của mặt tích cực và hạn chế.
- Thử nghiệm một số đề xuất cải thiện thực trạng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu í uận
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Thu thập tài liệu, nghiên cứu, so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá những tài liệu có liên quan đến đề tài


6

nghiên cứu, cụ thể hoá lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
- Quan sát quá trình tổ chức và quá trình tiến hành hoạt động giáo dục ở trường
Montessori theo nội dung kế hoạch trong giai đoạn của trường/lớp. Ghi nhận sự chủ
động tích cực hoạt động của trẻ (quan sát tự nhiên hoặc có chủ định), khả năng đáp
ứng nhu cầu và hứng thú học của trẻ.
- Quan sát biện pháp giáo viên sử dụng để tổ chức các hoạt động.
- Quan sát góc chơi học tập để đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, học liệu
cho việc tổ chức hoạt động của giáo viên theo kế hoạch đạt bao nhiêu phần trăm? việc
trang bị đồ chơi học liệu của nhà trường.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn cán bộ quản lý về việc tổ chức hoạt động có vận dụng nguyên tắc
giáo dục Montessori dựa trên các tiêu chí của nhà trường.
-

kiến của giáo viên về vai trò của việc vận dụng các nguyên tắc giáo dục

Montessori: Thời gian, kế hoạch, phương pháp, hình thức, vật liệu và loại đồ dùng, đồ

chơi sử dụng khi vận dụng các nguyên tắc giáo dục Montessori.
- Những khó khăn, thuận lợi của giáo viên trong vấn đề này gồm 2 phần:
o Thứ nhất, những khó khăn hay thuận lợi có liên quan tới tổng thể quản lý
chương trình khi vận dụng các nguyên tắc giáo dục Montessori (từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện – lãnh đạo quản lý – kiểm tra/đánh giá).
o Thứ hai, những khó khăn hay thuận lợi thực tế khác có ảnh hưởng đến hiệu
quả giáo dục (bao gồm: năng lực sư phạm của giáo viên, năng lực hiểu chương trình
của nhà trường, khả năng xử lý tình huống, chọn thời điểm can thiệp…).
- Phỏng vấn về mục tiêu phát triển cá nhân trong giai đoạn của trẻ.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
- Nghiên cứu kế hoạch năm, tháng, tuần và ngày; kế hoạch vui chơi trong hồ sơ
của giáo viên để đánh giá giáo viên có vận dụng các nguyên tắc giáo dục Montessori
theo tiêu chí đánh giá trong giai đoạn của cá nhân hay không, tần suất tổ chức các hoạt
động vận dụng các nguyên tắc giáo dục Montessori, nội dung giáo dục trong giai đoạn


7

(chú ý có hay không và ở mức độ cụ thể nào việc giáo dục kỹ năng sống và việc tự học
hỏi của trẻ trong môi trường thiết bị có tổ chức theo nguyên tắc giáo dục Montessori).
- Hồ sơ giáo viên đánh giá trẻ (so với yêu cầu đánh giá của giáo dục Montessori)
7.3. Phƣơng pháp toán học
Sử dụng phần mềm thống kê dựa trên các tiêu chí đánh giá đã xây dựng để xử lý
số liệu điều tra nhằm đánh giá mức độ phát triển của trẻ, năng lực tổ chức và tiến hành
giáo dục một cách hệ thống nhưng linh hoạt “theo ý tưởng, nhu cầu hoạt động của trẻ”,
đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu của chương trình GD Montessori.
8. Đ ng g p mới của đề tài
- Về mặt lý luận: đề tài mang lại thông tin về các nguyên tắc giáo dục theo mô
hình Montessori đang được vận dụng tại các trường mầm non trong hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: đề tài giúp GVMN có những góc nhìn cận cảnh về việc vận
dụng các nguyên tắc giáo dục Montessori, từ đó đề xuất những định hướng cơ bản ban

đầu để cải thiện thực trạng vận dụng những nguyên tắc trên.


8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC VẬN DỤNG NGUYÊN
TẮC GIÁO DỤC THEO MÔ HÌNH MONTESSORI TẠI
TRƢỜNG MẦM NON MONTESSORI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi xác định đề tài nghiên cứu, trước hết chúng tôi nghiên cứu sơ lược lịch sử
nghiên cứu vấn đề. Lịch sử nghiên cứu vấn đề được chúng tôi xem xét ở hai vấn đề
sau:
1.1.1. Lịch sử phát triển mô hình Montessori
Mô hình Montessori được nghiên cứu và phát triển bởi nhà giáo dục Maria
Montessori (1870–1952). Montessori bắt đầu nghiên cứu về giáo dục năm 1897, đến
năm 1907 lớp học đầu tiên được giảng dạy theo phương pháp của bà, vào thời kỳ cả
Châu Âu đang có phong trào đổi mới phương pháp sư phạm “lấy người học làm trung
tâm”. Đến năm 1911, phương pháp giáo dục của Montessori được nhanh chóng lan
truyền ở Châu Âu và nhiều sách đã được xuất bản. Khi xây dựng lý thuyết và thực
hành, Montessori tin tưởng giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng, đóng góp vào nền
hòa bình chung của thế giới. Montessori nhận thấy nếu trẻ được tạo điều kiện phát
triển theo đúng quy luật phát triển tự nhiên của mình, chúng sẽ biết cách tôn trọng hòa
bình và đóng góp nhiều cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Quan điểm của
Montessori là “Phòng chống chiến tranh, bạo lực là nhiệm vụ của chính trị, xây dựng
hòa bình là nhiệm vụ của giáo dục” [34].
Mô hình Montessori đã gặt hái được những thành công và phát triển không
ngừng trong hơn 100 năm qua, đến nay đã có trên 110 quốc gia áp dụng mô hình này.
Cơ sở pháp lý của mô hình Montessori được cộng đồng quốc tế công nhận. Năm
1929, Montessori đã thành lập Hiệp Hội Montessori Toàn Cầu (AMI) nhằm duy trì sự
nguyên vẹn trong phương châm giáo dục của Montessori. AMI vẫn tiếp tục hoàn thiện

và phát triển phương châm giáo dục của Montessori trong việc đào tạo giáo viên,
hướng dẫn xây dựng dụng cụ học tập và môi trường học tập Montessori dưới sự lãnh
đạo của Mario Montessori. Năm 1967, Ủy ban kiểm tra cấp bằng sáng chế Mỹ đã công


9

nhận mô hình giáo dục Montessori và cho phép các trường ở Mỹ và các nước khác
được được sử dụng rộng rãi, nếu đảm bảo nó ứng dụng đúng tinh thần của mô hình
Montessori.
1.1.2. Nghiên cứu về vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori
 Trên thế giới
Trong giáo dục mầm non, mô hình Montessori tạo nên xu hướng tiếp cận phát
triển tính tích cực cho người học. Nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và đã kiểm chứng thấy
hiệu quả tích cực mà phương pháp giáo dục này mang lại cho trẻ em khắp nơi trên thế giới.
Cụ thể như:
Năm 1997, Marie-Hélène Place viết và xuất bản bộ sách "Giúp con tự tập" đề cao
quan điểm ủng hộ cách giáo dục dựa trên sự khuyến khích và tôn trọng trẻ em. Tâm
sinh lý các nhân vật trẻ nhỏ trong sách của bà chuyển biến linh hoạt từ trong môi
trường thực tế có tiếp xúc với thiên nhiên, đến môi trường ý thức - thế giới nội tâm của
trẻ, cùng sự hài hước, ngộ nghĩnh trẻ thơ [25].
Ève Herrmann sáng lập ra trường Nido - ngôi trường Montessori dành cho cha
mẹ cùng trẻ đến 3 tuổi tại Angers, Pháp. Tại ngôi trường này đã áp dụng dựa trên sự
tôn trọng một số nguyên tắc của mô hình Montessori [22]:
- Trước khi đề xuất cho trẻ, giáo viên cần suy nghĩ kiến thức nào cần thiết cho
trẻ.
- Trẻ cần được quan sát và thao tác trước khi đưa ra khái niệm và từ vựng; tức là
kiến thức được đưa vào sau khi đã có những khám phá ban đầu thông qua quan sát,
trao đổi và thao tác.
- Mỗi khi có cơ hội, cần kết nối thông tin với vốn sống của trẻ.

- Ban đầu, mỗi hoạt động sẽ được giới thiệu cho trẻ, sau đó trẻ có thể làm lại một
mình. Giáo viên bắt đầu giới thiệu bằng cách chỉ cho trẻ đồ dùng ở đâu và mang để lên
bàn. Khi kết thúc hoạt động, giáo viên yêu cầu trẻ xếp lại đồ đùng. Như vậy, trẻ biết
tất cả các công đoạn để có thể một mình thực hiện hoạt động. Khi thực hiện, trẻ có thể
nhầm lẫn và cần trợ giúp. Nhưng dần dần, trẻ sẽ củng cố sự tự tin và có niềm tin vào
kiến thức của chính mình.
- Hãy chuẩn bị thật kỹ các hoạt động, hãy làm thử trước khi giới thiệu cho trẻ.


10

Như vậy, giáo viên sẽ nhận thấy những khó khăn cũng như những điểm thú vị của nó.
Khi làm thử, giáo viên cũng cần đảm bảo rằng tất cả các dụng cụ đều hoạt động tốt và
phù hợp.
Ève Herrmann chú trọng đến việc khuyến khích trẻ học về thế giới xung quanh
thông qua khám phá, qua các vận động - hoạt động theo sự tự do, thao tác bằng tay, tiếp xúc
với sự vật bằng chính các giác quan là điều tối cần thiết [22].
Tim Seldin, người truyền đạt hướng dẫn phương pháp Montessori cho nhiều gia
đình muốn tìm cách nuôi dạy con tốt hơn trên tinh thần từ ái, hợp tác và tôn trọng nhờ
quan sát và lắng nghe các con của mình. Ông cho rằng “Sự lớn lên của trẻ nhỏ là có
quy luật nên khi trẻ tự do lựa chọn tìm hiểu những điều chúng muốn, những vật chúng
thích, trẻ sẽ có hứng thú học tập và hình thành ý thức tự giác học tập” [49].
André Robertfroid trình bày: “Phương pháp Montessori chú trọng 3 nguyên tắc:
Thứ nhất là tôn trọng trẻ em, thứ hai là tạo ra môi trường hài hòa để trẻ em xây dựng
mối quan hệ tích cực với nhau và thứ ba là sự phát triển sự tự do của trẻ em và để cho
trẻ em được thực hành sự tự do ấy”. Tác giả khẳng định vai trò của người lớn trong
giáo dục Montessori, hỗ trợ phát triển tính độc lập nơi trẻ nhỏ theo từng lứa tuổi, cách
thức huấn luyện giáo viên giảng dạy theo phương pháp này và giáo dục tính lịch thiệp
cho trẻ. Khác với giáo viên trong môi trường giáo dục truyền thống, GV Montessori là
người chuẩn bị môi trường và hỗ trợ cho trẻ tự dạy mình nhằm đáp ứng những thôi

thúc phát triển nội tại của trẻ, hướng trẻ tiến đến sự độc lập, qua đó hỗ trợ sự phát triển
tính khí, nhân cách và các nhận thức cá nhân, xã hội và tình cảm của trẻ.
Bác sĩ Silvana Quattrocchi Montanaro hướng dẫn các bậc phụ huynh và các nhà
giáo dục về những nhu cầu thể chất và tâm lý của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho biết
“Phương pháp giáo dục Montessori được hình thành trên cơ sở thực nghiệm, quan sát
và nghiên cứu đã tạo nên sự thay đổi mang tính cách mạng cho nền giáo dục trên thế
giới và nhận được sự đánh giá cao của đồng nghiệp các nước. Theo quan điểm của
phương pháp giáo dục Montessori, nhấn mạnh tầm quan trọng trong giai đoạn từ 0
đến 3 tuổi của trẻ (bắt đầu từ thời kì mang thai) và đề cập tới những chủ đề trọng tâm
như sự gắn kết mẹ con và niềm tin căn bản của trẻ, kích thích của ngôn ngữ và sự phát
triển khả năng vận động của trẻ” [48].


11

Những kết quả về nghiên cứu và ứng dụng mô hình Montessori như đã phân tích
ở trên cho thấy những tư tưởng giáo dục của Montessori là nhắm mục tiêu hướng đến
mọi hành vi, suy nghĩ của con trẻ đều phải phát triển lành mạnh, làm cho giáo dục thể
hiện được tính chất toàn diện của nó.
 Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, trong nước ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về
mô hình Montessori và ứng dụng mô hình Montessori vào dạy trẻ em lứa tuổi mầm non cả
trong nhà trường lẫn gia đình. Thực tế, có nhiều tác giả nghiên cứu tìm hiểu về ứng dụng
mô hình Montessori và bổ sung nguồn tài liệu, sách tham khảo cho độc giả quan tâm về
phương pháp tiên tiến này.
Tác giả Vũ Hải Bình nghiên cứu về phương pháp Montessori đã chia sẻ: “Nên tôn
trọng trẻ trong một chừng mực nào đó thì trẻ bắt đầu tiến về sự độc lập”. Phương pháp
Montessori trong việc chuẩn bị môi trường hoạt động thường thấy hàng ngày trong lớp
học và trẻ được tự hoạt động. Lý giải thêm về những khủng hoảng đầu đời của trẻ, tác
giả cũng chia sẻ: “Nên tôn trọng trẻ trong một chừng mực nào đó, theo Maria

Montessori – “Trẻ con khi cai sữa là bắt đầu tiến về sự độc lập”. Những mâu thuẫn
giữa việc muốn tự làm mọi việc với khả năng thực thụ của trẻ chứng tỏ sự trưởng
thành của chúng. Những hoạt động thường thấy hàng ngày trong lớp học Montessori
khi trẻ được chuẩn bị môi trường để tự mình làm các hoạt động cá nhân [32].
Tác giả Nguyễn Bích Lan đã đưa ra nhiều dẫn chứng thực tế để chứng minh giá
trị thực tiễn và khoa học của phương pháp giáo dục Montessori: “Nhờ có phương pháp
của Maria mà những trẻ em thiểu năng trí tuệ được coi là không thể học cũng có thể
tiếp thu kiến thức và có thể vượt qua những kì thi dành cho trẻ em bình thường.
Phương pháp của bà cũng góp phần to lớn giúp các phụ huynh phát hiện và nuôi
dưỡng những trẻ có tài năng đặc biệt từ bé”. Dẫn chứng này cho thấy chiều sâu của các
tác động GD và phát triển mà GD Montessori đem lại- không chỉ ứng dụng trên trẻ có
sự phát triển bình thường [9].
Trong cuốn kỉ yếu hội thảo: Nâng cao chất lượng giáo viên mầm non trình độ Đại học
và trong Tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non của Sở giáo dục Tp. HCM, năm học 20092010, Nguyễn Thị Ngọc Dung khẳng định hiệu quả giáo dục nằm ở chỗ sử dụng các học cụ


12

Montessori một cách đúng phương pháp và đảm bảo tính hệ thống: “Qua một số đồ dùng
chứng tỏ trẻ được tiếp xúc trực tiếp và khám phá kiến thức, trẻ tò mò khám phá từ đơn giản
đến phức tạp và hình thành kiến thức qua trải nghiệm” [1].
Bài viết trong Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm của Thạc sĩ Ngọc Thị
Thu Hằng “Giới thiệu phương pháp GD Montessori” giới thiệu tổng quan về mô hình
Montessori, những công việc tại mỗi góc HĐ và giáo cụ trong môi trường lóp học
Montessori, bao gồm: Thực hành khô (sử dụng thìa, muỗng, kẹp...), Thực hành với ít
nước (chuyển nước: sử dụng phễu đổ nước vào bình, đổ nước: từ ly này sang ly
khác..), thực hành với nhiều nước (rửa tay, bát; lau bàn, ghế; tưới cây...), ẩm thực (cắt
trái cây, nghiền vụn bánh mì, vắt cam, lột vỏ). Tác giả cũng đề xuất một vài gợi ý và
lưu ý cho GVMN khi muốn ứng dụng phương pháp GD Montessori vào công tác giáo
dục trẻ [2].

Trong buổi tọa đàm khoa học “Giáo dục mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh và
phương pháp giáo dục Montessori”, tác giả Nghiêm Phương Mai cho biết: “ Phương
pháp đào tạo trẻ theo mô hình Montessori đã được cả thế giới công nhận”. Trong tác
phẩm “Trẻ thơ trong gia đình” của bác sĩ Maria Montessori do Trịnh Xuân Tuyết
và Nghiêm Phương Mai thực hiện cũng đã khái quát những đặc điểm chủ đạo của tư
tưởng giáo dục của Montessori về những tiềm năng sẵn có trong mỗi đứa trẻ và vai trò
của người lớn trong việc giúp trẻ phát triển bản thân một cách tự nhiên và tối ưu nhất
theo cách riêng của mình [13].
Nhìn chung, những đề tài nghiên cứu trên đã giới thiệu tổng quan về mô hình
Montessori – đặc biệt là phương pháp tổ chức môi trường lớp học và phương pháp
giáo dục trẻ (theo nghĩa hẹp của “GD”) ngay trong quá trình dạy học. Các nhà giáo
dục đều biết và quan tâm đến ưu điểm của phương pháp giáo dục Montessori. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu để áp dụng những nguyên tắc giáo dục của mô hình Montessori
vào trường mầm non như thế nào để mang lại hiệu quả giáo dục hướng tới sự độc lập
cho trẻ thì chưa được nghiên cứu sâu rộng. Vì vậy, dựa vào những công trình trên là
nền tảng giúp cho người nghiên cứu có cơ sở để nghiên cứu đề tài “Thực trạng vận
dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori tại một số trường mầm non có
định hướng theo mô hình Montessori”.


13

1.2. Lý luận về vận dụng nguyên tắc giáo dục theo mô hình Montessori
1.2.1. Mô hình giáo dục Montessori
1.2.1.1. Khái niệm mô hình giáo dục
Mô hình giáo dục là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng của
một hệ thống giáo dục. Vì vậy mô hình giáo dục luôn được nghiên cứu một cách kĩ
lưỡng.
John Siraj Blatchford cho rằng mô hình giáo dục có thể hiểu là chương trình dạy
học tập hợp hệ thống những kiến thức, kĩ năng và giá trị mà trẻ cần phải học [28].

Theo Tim Wentling, mô hình giáo dục được hiểu là một bản thiết kế tổng thể cho một
khóa học hoặc cho một chương trình hoạt động giáo dục. Bản thiết kế đó cho biết toàn
bộ nội dung, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học và phác họa quy trình hoạt
động cần thiết để thực hiện nội dung, cho biết phương pháp sư phạm, cách thức đánh
giá kết quả học tập của người học. Tất cả những nội dung trên được sắp xếp theo một
quy trình chặt chẽ [6].
Một số nhà giáo dục đương đại đưa ra một cái nhìn toàn diện và mở hơn về mô
hình giáo dục không chỉ là những chương trình hoạt động được lên kế hoạch trước mà
đó còn là tập hợp những kiến thức, kĩ năng, tổng hợp tất cả các tương tác, trải nghiệm.
Theo Spodek và Saracho, mô hình giáo dục có thể hiểu là tập hợp những trải nghiệm
được giáo viên tổ chức để tạo cơ hội cho trẻ học tập và phát triển, một cách nghiêm túc
hay vui vẻ [42]. Tượng tự như Spodek và Saracho, Miller cho rằng mô hình giáo dục
được xem là tổng hợp tất cả các tương tác, trải nghiệm, chế độ sinh hoạt hằng ngày, dù
được lên kế hoạch trước hay ngẫu hứng, xảy ra trong một môi trường nhà trường hay
lớp học được thiết kế để thúc đẩy việc học tập và phát triển của trẻ [47]. Colin J.
Marsh và George Willis cũng quan niệm mô hình giáo dục là tập hợp những kiến thức,
kĩ năng và năng lực hữu ích nhất cho cuộc sống trong xã hội đương đại. Mô hình giáo
dục là tất cả các kế hoạch bài học mà các trường chịu trách nhiệm với kế hoạch này.
Nó là tất cả những kinh nghiệm mà người học có được dưới sự hướng dẫn của nhà
trường và là tất cả những kinh nghiệm mà người học có được trong quá trình của cuộc
sống [21].
Theo Jackman mô hình giáo dục là tất cả những gì cho sự phát triển của một đứa


14

trẻ bởi việc lập kế hoạch trải nghiệm mà nó luôn được xây dựng dựa trên những gì trẻ
biết và những gì trẻ có thể làm [26]. Curtis quan niệm mô hình giáo dục là tất cả mọi
thứ tác động lên trẻ trong môi trường lớp học, cả những hoạt động lên kế hoạch trước
và những hoạt động ngẫu hứng tự do, cả những gì nhìn thấy được và những gì diễn ra

bên trong [19].
Ở Việt Nam trong thời kì đổi mới giáo dục mầm non theo cách tiếp cận lấy trẻ
làm trung tâm, dạy học tích cực và tích hợp, cái nhìn của các nhà giáo dục về mô hình
giáo dục cũng đã cởi mở hơn trước đây. Nguyễn Thị Hòa, mô hình giáo dục cho giáo
dục mầm non là bản kế hoạch cho phép trẻ đạt đến những kết quả mong muốn. Mô
hình giáo dục chứa đựng tất cả những gì diễn ra ở trên lớp trong suốt quá trình sinh
hoạt của cô và trẻ, gồm mục tiêu giáo dục, nội dung phương pháp hình thức giáo dục
trẻ, điều kiện thực hiện quá trình giáo dục trẻ và đánh giá quá trình giáo dục đó [3].
Mô hình giáo dục phản ánh quá trình xã hội hóa đứa trẻ, phản ánh sự tích lũy kinh
nghiệm sống thông qua chế độ sinh hoạt hằng ngày và các hoạt động của trẻ theo kế
hoạch đã vạch ra hoặc phát sinh. Mô hình giáo dục là công cụ chỉ đạo hoạt động sư
phạm cho người giáo viên. Mô hình giáo dục mầm non phải xây dựng chương trình
giáo dục mang tính pháp lý dùng để quản lý, định hướng cho việc lựa chọn mục tiêu,
nôi dung, phương pháp và kĩ thuật, hình thức tổ chức quá trình chăm sóc giáo dục và
dạy học trong một cơ sở giáo dục mầm non cụ thể [5].
Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm rằng mô hình giáo dục không chỉ là tập
hợp các kiến thức, kỹ năng mà trẻ cần được học mà còn là con đường, cách thức,
phương pháp trẻ được dạy như thế nào. Mô hình giáo dục là chương trình đào tạo ra
những sản phẩm theo yêu cầu của xã hội. Trong mô hình giáo dục chúng ta thấy được
triết lý giáo dục – quan điểm tiếp cận, mục đích, những mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn, nội dung, phương pháp, cách đánh giá sản phẩm giáo dục. Mô hình giáo dục
không chỉ được xây dựng bởi các chuyên gia mà còn được xây dựng bởi phụ huynh,
giáo viên và trẻ.
Mô hình giáo dục trong giáo dục mầm non khác biệt hẳn với các bậc học khác
bởi vì trẻ phát triển rất nhanh và học một cách tổng thể [42]. Trẻ khi đến trường mầm
non có sự khác biệt về thái độ, kinh nghiệm sống, năng lực, vốn kiến thức, kĩ năng. Sự


15


khác biệt là do sự tác động ảnh hưởng khác nhau trong cuộc sống gia đình, hoàn cảnh
văn hóa xã hội. Như vậy, khó có thể có một chương trình cụ thể đảm bảo phù hợp với
tất cả các trẻ được xuất thân từ các môi trường sống khác nhau đặc biệt trong phạm vi
rộng – phạm vi quốc gia. Vì thế vấn đề trọng tâm của mọi quyết định liên quan đến mô
hình giáo dục mầm non là sự hiểu biết về trẻ thông qua quá trình quan sát chúng khi
tương tác với mọi người và môi trường xung quanh.
Mô hình giáo dục đóng vai trò chuẩn mực và định hướng cho việc xây dựng các
chương trình giáo dục chi tiết. Mô hình giáo dục của bậc học nào thì hoạch định chung
cho trẻ ở lứa tuổi bậc học đó, tuy nhiên việc áp dụng mô hình giáo dục thường mang
tính linh hoạt, phụ thuộc vào từng vùng miền, từng cơ sở, từng đối tượng trẻ. Mô hình
giáo dục thường mang tính nguyên tắc, dùng làm cơ sở cho cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên biên soạn chương trình giáo dục cho trẻ ở địa phương [5].
Khi triển khai vận dụng một mô hình dạy học, chúng ta cần tính đến tất cả mọi
hoạt động, mọi mặt sinh hoạt của trẻ trong một ngày ở trường mầm non. Mô hình dạy
học thể hiện rõ quan điểm giáo dục của người xây dựng mô hình giáo dục đó: thực thi
nội dung giáo dục theo những triết lý và nguyên tắc giáo dục nào. Do đó, giáo viên
phải phát triển chương trình giáo dục đúng theo những nguyên tắc giáo dục của mô
hình áp dụng. Đôi khi việc vận dụng mô hình dạy học cho thấy trình độ giáo viên chưa
được chuẩn bị đầy đủ, giáo viên không có thời gian và năng lượng để phát triển tất cả
các nguyên tắc giáo dục theo mô hình. Vì vậy, họ cần tài liệu tham khảo tốt để từ đó
họ có thể vận dụng vào chương trình dạy học của riêng mình.
 Mô hình Montessori
Mô hình Montessori là mô hình học tập trên các giáo cụ đặc biệt giúp xây dựng
một môi trường học tập thân thiện khiến trẻ có thể tự tìm tòi, sáng tạo và vui vẻ học
tập từ đó phát huy hết tiềm năng , giúp trẻ hình thành sự tự tin, tập trung óc quan sát,
sức sáng tạo và nền tảng vững chắc cho sự phát triển của trẻ.
Trong mô hình Montessori, môi trường không chỉ bao gồm các học liệu đặc
trưng, mà còn cả môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Theo Tiến sĩ
Montessori, thiên nhiên giúp trẻ nhận thức thực tế , trong khi đó, môi trường xã hội
chuẩn bị cho trẻ cuộc sống hội nhập trong cộng đồng [60]. Thông qua môi trường, trẻ



×