Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Tổ chức hoạt động tạohình nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 56 tuổi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hồng Trâm

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH NHẰM
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ BẠN BÈ TÍCH CỰC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hồng Trâm

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH NHẰM
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ BẠN BÈ TÍCH CỰC
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ NGÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Trần Thị Hồng Trâm


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động
viên, giúp đỡ rất nhiệt tình từ gia đình, thầy cô, nhà trường và bạn bè. Thông qua
luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Vũ Thị Ngân – người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Quý thầy cô phòng Sau đại học đã hỗ trợ và tạo điều kiện để tác giả có thể tham
gia học tập và thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô
khoa Giáo dục Mầm non, phòng Quản lý khoa học, thư viện trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tập thể cán bộ giáo viên của 5 trường mầm non (trường Mầm non Anh Đào,
trường Mầm non 19/5, trường Mầm non Sao Mai 12, trường Mầm non Starkids,
trường Mầm non Tắc Rỗi) đã nhiệt tình hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm tại trường.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Cao
học ngành Giáo dục Mầm non khóa 26 đã động viên tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Hồng Trâm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ĐC:

Đối chứng

GV:

Giáo viên

HĐTH:

Hoạt động tạo hình

MG:

Mẫu giáo

MN:

Mầm non

QHBBTC:

Quan hệ bạn bè tích cực


TN:

Thử nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1:

Quan điểm của GV về QHBBTC ............................................................ 45

Bảng 2. 2:

Mục đích của việc phát triển QHBBTC................................................... 46

Bảng 2. 3:

Vai trò của GV việc phát triển QHBBTC cho trẻ .................................... 47

Bảng 2. 4:

Những hoạt động có thể phát triển QHBBTC ......................................... 47

Bảng 2. 5:

Những nội dung giáo dục QHBBTC cho trẻ ........................................... 49

Bảng 2. 6:

Những nội dung phát triển QHBBTC có thể tổ chức thông qua

HĐTH ...................................................................................................... 50

Bảng 2. 7:

Những thời điểm sử dụng các biện pháp tác động để phát triển quan
hệ bạn bè .................................................................................................. 52

Bảng 2. 8:

Phương pháp tổ chức các hoạt động phát triển QHBBTC cho trẻ ........... 54

Bảng 2. 9:

Đánh giá của GV về mức độ mà các GVMN hiện nay sử dụng
HĐTH để phát triển quan hệ bạn bè tínhh cực cho trẻ trong trường
MN ........................................................................................................... 55

Bảng 2. 10:

Giáo án ..................................................................................................... 57

Bảng 2. 11:

Thời điểm phát triển QHBBTC ............................................................... 58

Bảng 2. 12:

Các phương pháp giáo ciên dùng để phát triển QHBBTC cho trẻ .......... 62

Bảng 2. 13:


Nội dung phát triển QHBBTC cho trẻ ..................................................... 63

Bảng 2. 14:

Giáo viên bao quát trẻ .............................................................................. 64

Bảng 2. 15:

Mối quan hệ giữa cô và trẻ ...................................................................... 65

Bảng 2. 16:

Nhận xét sản phẩm của trẻ ....................................................................... 65

Bảng 2. 17:

Mức độ biểu hiện về QHBBTC của trẻ ................................................... 76

Bảng 3. 1:

Mức độ biểu hiện quan hệ bạn trước TN của 2 nhóm trẻ ………………..96

Bảng 3. 2:

Kết quả biểu hiện QHBBTC trước TN của hai nhóm trẻ ...................... 100

Bảng 3. 3:

Mức độ biểu hiện của trẻ sau TN của hai nhóm trẻ. .............................. 101


Bảng 3. 4:

Kết quả mức độ biểu hiện quan hệ bạn bè sau TN ở hai nhóm trẻ ........ 102

Bảng 3. 5:

Kết quả biểu hiện QHBBTC trước và sau TN của nhóm ĐC ................ 103

Bảng 3. 6:

So sánh mức độ biểu hiện trước và sau TN của nhóm ĐC .................... 105


Bảng 3. 7:

So sánh biểu hiện quan hệ bạn bè của trẻ trước và sau TN của nhóm
TN .......................................................................................................... 105

Bảng 3. 8:

So sánh mức độ biểu hiện quan hệ bạn bè của trẻ trước và sau TN
của nhóm TN ......................................................................................... 107

Bảng 3. 9:

So sánh mức độ biểu hiện trước và sau TN của hai nhóm .................... 108

Bảng 3. 10:


Kết quả đánh giá của GV MN về các hoạt động TN ............................. 109


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Mức độ các tiêu chí về QHBBTC của trẻ ............................................... 73


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng biểu
Danh mục biểu đồ
Mở đầu

................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ BẠN BÈ TÍCH CỰC CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI ..................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 7
1.1.1. Nước ngoài .............................................................................................. 7
1.1.2. Trong nước .............................................................................................. 7
1.2. Quan hệ bạn bè tích cực ........................................................................................ 11
1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm quan hệ bạn bè của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................... 15
1.2.3. Ảnh hưởng của QHBBTC lên sự phát triển nhân cách của trẻ MN ...... 19
1.2.4. Nội dung phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................... 22
1.2.5. Hình thức tổ chức phát triển quan hệ bạn bè cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong HĐTH........................................................................................... 25

1.2.6. Phương pháp phát triển QHBBTC cho trẻ ............................................ 26
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển QHBBTC của trẻ .................... 29
1.3. Hoạt động tạo hình ................................................................................................ 34
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 34
1.3.2. Ý nghĩa của HĐTH đối với việc phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6
tuổi ......................................................................................................... 35
1.3.3. Điều kiện sử dụng hoạt động vẽ nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ
5 - 6 tuổi................................................................................................. 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 39


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ BẠN BÈ TÍCH CỰC CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI ................................................................................... 41
2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 41
2.2. Phương pháp tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐTH nhằm phát triển quan hệ
bạn bè cho trẻ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ....................................................... 41
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 41
2.2.3. Phân tích kết quả điều tra ...................................................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 77
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TẠO HÌNH NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ BẠN BÈ TÍCH
CỰC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI ............................................................... 78
3.1. Cơ sở xây dựng một số tình huống nhằm phát triển quan hệ tình bạn tích
cực cho trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................................................. 78
3.2. Tổ chức thử nghiệm .............................................................................................. 80
3.2.1. Mục đích thử nghiệm............................................................................. 80
3.2.2. Khách thể thử nghiệm ........................................................................... 80
3.2.3. Điều kiện thử nghiệm ............................................................................ 80

3.2.4. Nội dung thử nghiệm ............................................................................. 81
3.2.5. Một số hoạt động vẽ nhằm phát triển quan hệ bạn bè tích cực cho
trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................................................... 82
3.2.6. Các bước tiến hành thử nghiệm ............................................................. 95
3.2.7. Công cụ và cách đánh giá: ..................................................................... 95
3.3. Kết quả thử nghiệm............................................................................................... 96
3.3.1. Kết quả trước thử nghiệm ở nhóm thử nghiệm và đối chứng ............... 96
3.3.2. Kết quả sau thử nghiệm ở nhóm thử nghiệm và đối chứng ................ 100
3.3.3. Kết quả phỏng vấn giáo viên mầm non về các hoạt động thử
nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi của các hoạt động mà đề tài
thiết kế. ................................................................................................ 108


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 117
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở MN, QHBBTC là quan hệ bạn bè cân bằng, bình đẳng và theo chiều ngang
trong phạm trù quyền lực. QHBBTC này được đặt nền tảng trên sự công nhận, giúp
đỡ, chia sẻ, cộng tác giải quyết xung đột và các vấn đề khác và cho phép trẻ em chủ
động khám phá những ý tưởng của chúng mà không bị đánh giá hay chỉ trích để đạt
được sự cân bằng nhận thức [6].
QHBBTC có ảnh hưởng lên sự phát triển nhân cách của trẻ MN như: Nâng cao
lòng tự trọng: qua việc khen ngợi lẫn nhau về những thành tích của nhau và khuyến

khích, động viên lẫn nhau mỗi khi cảm thấy tồi tệ về bản thân mình. Tăng cường
hành vi tích cực: trẻ có tiếp nhận bạn cùng trang lứa cao sẽ tham gia vào các hành vi
tích cực thường xuyên hơn, như là chơi kết hợp, tiếp xúc thân thiện, trò chuyện
mang tính xã hội và có sự chấp nhận đề nghị từ bạn cùng trang lứa. Gia tăng thái độ
tích cực: có bạn là điều quan trọng đối với những trẻ mà quan hệ gia đình ít được đáp
ứng; trẻ em có nhiều bạn hơn và có tình bạn ổn định hơn thường cảm thấy vui vẻ ở
trường, thái độ tích cực của trẻ đối với trường học tăng dần trong năm và trẻ ít có vấn
đề về điều chỉnh hành vi hơn. Những nghiên cứu gần đây về ý tưởng của trẻ em về
tình bạn cho thấy trẻ em quan tâm đến những đặc trưng khác của tình bạn bên cạnh sự
thân thiết. Trẻ xem các hành vi phù hợp với xã hội (giúp đỡ, chia sẻ) là đặc điểm tích
cực của một tình bạn. Trẻ mong đợi người bạn của mình sự trung thành, ví dụ, người
bạn đó gắn bó với trẻ khi chúng đang tranh luận với những bạn bè cùng trang lứa
khác. Trẻ mong đợi bạn của mình trung thành với trẻ, không rời xa chúng vì một ai
đó khác.
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu của Vygotsky, Zaporozhets,
Ibrahimova, Slavina, Berndt, Hayetal, v.v… đã đề cập đến bản chất và đặc điểm quan
hệ bạn bè của trẻ MN cũng như vai trò của QHBBTC đối với sự phát triển của trẻ. Ở
Việt Nam, Chương trình Giáo dục MN rất chú trọng đến việc phát triển QHBBTC
bằng việc đưa nhiệm vụ này vào cả nội dung giáo dục phát triển giáo dục phát triển
tình cảm và kỹ năng xã hội cũng như chuẩn phát triển 5 tuổi. Tuy nhiên, hiện nay mới


2

chỉ có công trình của tác giả Nguyễn Minh Anh nghiên cứu sử dụng liệu pháp nghệ
thuật để xây dựng chương trình phát triển QHBBTC của trẻ 5-6 tuổi tại thành phố Hồ
Chí Minh. Điều này làm cho GV MN gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
QHBBTC cho trẻ trước tuổi học. Các hoạt động nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ vẫn
chưa được phong phú và thường chỉ tập trung vào một số hoạt động nhất định.
Loris Malaguzzi, người sáng lập ra mô hình Reggio Emilia tin rằng: Có "hàng

trăm ngôn ngữ" khác nhau để trẻ thể hiện chính bản thân mình. Trong hàng trăm thứ
ngôn ngữ ấy của trẻ thì không thể nào không thể không nhắc đến những tác phẩm tạo
hình của trẻ. Nghệ thuật được xem như một phương tiện cho sự phát triển sáng tạo và
để tự bộc lộ bản thân. Bartel cho rằng trẻ em có cảm giác thỏa mãn khi chúng sử dụng
đất nặn, vẽ với bút chì màu hoặc cắt dán với các vật liệu tái chế. Khi trẻ có thể thực
hiện một phát biểu mang tính nghệ thuật, tinh thần của trẻ sẽ phấn chấn hơn và trẻ
cảm thấy vui thích vì đã làm một hành động cụ thể. Tranh vẽ của trẻ em như là ý
nghĩa của giao tiếp và thực hiện hành động và là sự phát triển tinh thần. Tranh vẽ là
cách hiệu quả cho trẻ em để thể hiện lòng tự trọng, cảm xúc, năng lực xã hội và
những tính cách ẩn tàng khác. Các nghiên cứu của Nguyễn Minh Anh đã chứng minh
tranh vẽ là một trong những phương tiện tự nhiên và mang tính thông tin cao nhất,
đặc biệt với tuổi MN. Tạo hình là một trong những hoạt động gần gũi và mang lại cho
trẻ sự hứng thú cao. Thông qua hoạt động này, trẻ được thể hiện suy nghĩ, tình cảm,
cảm xúc của mình với thế giới xung quanh.
Hơn thế nữa, giao tiếp với những người khác trong quá trình thực hiện tranh vẽ
thúc đẩy sự phát triển xã hội của trẻ. Các tác giả này cũng nhấn mạnh rằng khi trẻ có
thể tương tác với bạn cùng trang lứa, trẻ sẽ có khả năng sống hợp tác trong xã hội.
HĐTH được tổ chức hợp lí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục tính cộng
đồng cho trẻ. Nó giúp trẻ manh dạn, tự tin trong giao tiếp, có hành vi ứng xử đúng
đắn với bản thân và với mọi người. Trong HĐTH tập thể, trẻ học được cách phối hợp
với các bạn, biết phân công công việc, biết chú ý lắng nghe, biết chia sẻ và thống nhất
ý kiến với các bạn, qua đó, những thái độ, hành vi, cách cư xử không đúng của trẻ sẽ
được uốn nắn kịp thời. Được ngắm nhìn thành quả sau mỗi HĐTH, trẻ nói về tranh vẽ


3

của mình với các bạn và người lớn ở gần mình, trẻ sẽ xây dựng năng lực xã hội cho
chính bản thân trẻ.
Tóm lại, việc phát triển QHBBTC cho trẻ là rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay ở

Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về ứng dụng vấn đề này. Bên cạnh đó, trẻ
MN rất hứng thú với HĐTH. Thông qua hoạt động này, trẻ không chỉ được bộc lộ suy
nghĩ, cảm xúc của mình mà còn giúp trẻ phát triển mối quan hệ bạn bè. Chính vì thế,
tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt động tạohình nhằm phát triển QHBBTC
cho trẻ 5-6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng một số HĐTH như là biện pháp tạo tình huống giáo dục
QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tìm hiểu vấn đề lý luận về: Sử dụng HĐTH nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ
5 - 6 tuổi.
 Khảo sát thực trạng tổ chức HĐTH nhằm nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 5 6 tuổi.
 Xây dựng và TN một số HĐTH nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường MN Anh Đào.
4. Giới hạn đề tài
 Giới hạn đối tượng nghiên cứu: quan hệ bạn bè có thể hình thành trong và
bằng nhiều HĐTH khác nhau tại trường MN như hoạt động vẽ, nặn xé, dán, xếp hình
v.v… Tuy nhiên trong đề tài này tập trung nghiên cứu, xây dựng và tổ chức các hoạt
động vẽ để phát triển quan hệ tình cảm tích cực cho trẻ 5 - 6 tuổi.
 Giới hạn khách thể nghiên cứu: xây dựng và tổ chức các hoạt động vẽ để phát
triển quan hệ tình cảm tích cực cho trẻ 5 - 6 tuổi ở lớp MG 5 - 6 tuổi tại trường MN
Anh Đào.
5. Khách thể và đối tượng
5.1. Khách thể
Quá trình tổ chức HĐTH cho trẻ 5 - 6 tuổi.
5.2. Đối tượng


4


Biện pháp sử dụng hoạt động vẽ nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trẻ MG lớn rất thích và hứng thú với HĐTH: vẽ, nặn, cắt, dán, v.v… Trong quá
trình hoạt động, các trẻ có cơ hội học tập lẫn nhau và phối hợp cùng nhau để tạo ra sản
phẩm. Chính vì thế, nếu GV MN chú trọng xây dựng các tình huống, tạo cơ hội hình
thành quan hệ tích cực phù hợp với trẻ 5 - 6 tuổi trong tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ em
thì khả năng QHBBTC của trẻ sẽ được nâng cao hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
 Mục đích: Nghiên cứu tìm ra những khái niệm cơ bản của đề tài: QHBBTC;
QHBBTC của trẻ MG 5 - 6 tuổi, phát triển QHBBTC của trẻ MG 5 - 6 tuổi, giáo dục
QHBBTC của trẻ MG 5 - 6 tuổi; phương pháp và biện pháp phát triển QHBBTC của
trẻ MG 5 - 6 tuổi, phát triển QHBBTC của trẻ MG 5 - 6 tuổi thông qua HĐTH, thông
qua hoạt động vẽ.
 Cách thực hiện: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu lí luận có liên quan đến đề
tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.

Phương pháp quan sát

 Mục đích quan sát:
 Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển QHBBTC cho trẻ MG
5 - 6 tuổi, đặc biệt là tổ chức các HĐTH và HĐ vẽ phát triển QHBBTC cho trẻ MG 5 6 tuổi của GV MN.
 Tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện QHBBTC của trẻ 5 - 6 tuổi trong các
hoạt động đó.
 Khách thể quan sát: 10 buổi GV MN tổ chức HĐTH và hoạt động khác nhằm
phát triển QHBBTC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường MN Anh Đào (quận Gò Vấp) và
trường MN Starkids (quận Tân Phú). Và quan sát biểu hiện QHBBTC của trẻ MG 5 6 tuổi ở 4 lớp MG lớn ở 2 trường.
7.2.2.

 Mục đích:

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi


5

 Tìm hiểu nhận thức của GV về việc phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi
thông qua HĐTH
 Đánh giá của GV về mức độ phát triển QHBBTC của trẻ 5 - 6 tuổi
 Tìm hiểu cách thức GV tổ chức HĐTH để phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6
tuổi
 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức HĐTH để phát triển
QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi
 Khách thể điều tra: 55 GV phụ trách lớp 5- 6 tuổi ở một số trường MN tại
TP.HCM
7.2.3.

Phương pháp thử nghiệm

 Mục đích: Xây dựng và sử dụng một số hoạt động vẽ nhằm phát triển quan hệ
bạn bè tích cực cho trẻ 5 - 6 tuổi.
 Khách thể: 1 lớp thử nghiệm, 1 lớp đối chứng (mỗi lớp 30 trẻ) ở trường MN
Anh Đào.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý thống kê kết quả khảo sát với hai
thông số cơ bản là tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình cho các nội dung trong phiếu
khảo sát. Từ đó liên hệ kết quả với lý thuyết, phân tích và lí giải kết quả.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức HĐTH nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6
tuổi
Chương 2: Thực trạng tổ chức HĐTH nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6
tuổi
Chương 3: Xây dựng và TN một số hoạt động tạo hình nhằm phát triển quan hệ
bạn bè tích cực cho trẻ 5 - 6 tuổi
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về mặt lí luận
Đề tài đã làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức các HĐTH nhằm QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi. Những yếu tố ảnh hưởng


6

đến quá trình phát triển QHBBTC của trẻ. Những lưu ý, nguyên tắc khi tổ chức các
HĐTH để phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi.
9.2. Về mặt thực tiễn
 Đề tài đã chỉ ra được thực trạng của việc tổ chức HĐTH nhằm phát triển
QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi của GV MN hiện nay.
 Thiết kế một số HĐTH nhằm phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi


7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ BẠN BÈ TÍCH CỰC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tuy chưa thực sự được nghiên cứu và có được công trình độc lập nghiên cứu về
vấn đề phát triển QHBBTC cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua HĐTH nhưng đã có không ít
các nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu và đề cập đến quan hệ bạn bè của

trẻ dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1.

Nước ngoài

Piaget (1932) cho rằng mối quan hệ trẻ em với bạn đồng trang lứa có thể được
phân biệt cả về hình thức và chức năng, so với mối quan hệ của trẻ em với người lớn.
Ông cho rằng: tương tác bạn bè cùng lứa cho phép trẻ em chủ động khám phá những
ý tưởng của chúng hơn là gặp phải những nguy cơ về sự đánh giá và chỉ trích từ
người lớn.
Mối quan hệ bạn bè cùng lứa được miêu tả là mang tính cân bằng, bình đẳng và
ít nhiều là mối quan hệ theo chiều ngang trong phạm trù thống lĩnh và khẳng định
quyền lực. Vì vậy, trong bối cảnh đồng trang lứa, trẻ em có thể trải nghiệm những cơ
hội để xem xét những ý tưởng và sự giải thích mâu thuẫn, để thương lượng và thảo
luận các quan điểm đa chiều để quyết định là thỏa hiệp hoặc loại bỏ các phương án
được đề xuất bởi bạn cùng trang lứa. Những trải nghiệm tương tác bạn bè cùng trang
lứa sẽ giúp trẻ phát triển được các mối quan hệ theo hướng tích cực, một trong những
ví dụ điển hình của sự phát triển này là khả năng để thấu hiểu suy nghĩ, cảm xúc và ý
định của người khác. Theo Vygotsky, sự phát triển nhận thức là một chức năng, hiểu
ở diện rộng, của sự trao đổi giữa các cá nhân. Vygotsky sử dụng nguyên tắc “vùng
phát triển gần” (zone of proximal development – ZPD) để giải thích ý nghĩa của các
tương tác xã hội. Vygotsky chỉ ra rằng những sự hỗ trợ thường thấy được cung cấp
bởi cha mẹ của trẻ. Các nhà nghiên cứu như Tudge và Rogoff đã lập luận rằng bạn
cùng trang lứa của trẻ có thể đóng vai trò trong sự đồng kiến tạo (co-constructivist).
Do đó, việc kết nối với một bạn cùng trang lứa nhiều năng lực hơn có thể hỗ trợ sự
phát triển của trẻ thông qua vùng phát triển gần.


8


Nếu như Piaget quan niệm rằng chính xung đột đồng lứa kích thích sự thay đổi,
trong khi Vygotsky lại cho là chính sự hợp tác và tổng hợp ý tưởng của nhau mới
thúc đẩy sự thay đổi. Các nghiên cứu hiện đại cho rằng những ý tưởng mâu thuẫn và
sự khác biệt trong quan điểm thực sự gợi ra sự hợp tác giữa các bên. Khi các bên dàn
xếp với nhau một cách tích cực, điều này sẽ làm cho họ thảo luận được những điểm
khác biệt, thương lượng và thoả hiệp được, tóm lại là cộng tác để phát triển mối quan
hệ, không chỉ về mặt nhận thức và còn cảm xúc. Tuy nhiên cả Piaget và Vygotsky
cùng đồng thuận là những xung đột nhận thức kích thích trẻ em nỗ lực tìm kiếm sự
cân bằng nhận thức như vậy, Piaget và Vygotsky đề cập đến hai bước của một quá
trình phát triển mối QHBBTC, đó là bước nảy sinh xung đột và bước tìm kiếm giải
pháp. Sự phát triển QHBBTC nên lấy quan điểm hai bước này làm nền tảng.
Các nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết sự đồng kiến tạo của Piaget và
Vygotsky cho thấy:
 Trẻ em có thể thực hiện và có những tiến bộ về mặt nhận thức khi trẻ hợp tác
trao đổi và thảo luận các quan điểm có tính mâu thuẫn trên nhiều vấn đề khác nhau.
 Trẻ em làm việc cùng nhau có thể giải quyết các vấn đề mà không bên nào có
khả năng giải quyết một mình.
 Thảo luận các vấn đề với bạn cùng trang lứa, người bạn hiểu biết nhiều hơn
trẻ, có khả năng khuyến khích sự tiến bộ nhận thức và mâu thuẫn nội tâm hơn là
thảo luận cùng với bạn cùng trang lứa có sự hiểu biết ít hơn trẻ.
 Sự trao đổi giúp trẻ phê bình một cách cởi mở đối với những ý tưởng của
người khác, làm sáng tỏ và cụ thể ý tưởng của bản thân. Điều này thường dễ được
quan sát trong bối cảnh những người bạn của trẻ hơn là những người không là bạn
của trẻ.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận trí tuệ cảm xúc của trẻ MG đã chỉ ra rằng, trẻ
MG có được trí tuệ cảm xúc nhờ vào sự “tổng hợp trải nghiệm” (“обобщение
переживаний”, chữ dùng của Vygotsky, Nguyễn Minh Anh, 2008). Sau đó, cháu của
Vygotsky là Kravtsova gọi đây là sự “trí tuệ hoá cảm xúc” (“интеллектуализация
аффекта”) trong các công trình của bà. Bản chất của hiện tượng này nằm ở chỗ, theo
quan sát của Vygotsky, trong hành vi của trẻ MG xuất hiện một thời khắc trí tuệ chen



9

vào giữa trải nghiệm và hành vi xuất hiện ngay sau trải nghiệm, và điều này hoàn
toàn trái ngược với hành động bồng bột ngây thơ đặc trưng của trẻ trước đây. Trẻ ở
vào cuối tuổi MG lớn bắt đầu ý thức được trải nghiệm của mình. Vygotsky gọi đây
là “trải nghiệm ý nghĩa” (“смысловое переживание”). Vygotsky cũng cho rằng,
đối với trẻ MG, suy nghĩ nghĩa là nhớ lại, hay nói cách khác là “dựa trên kinh nghiệm
đã có của bản thân”. Các quá trình trí tuệ, theo Vygotsky, xuất hiện trước hết là trong
sự tương tác với những người xung quanh. Kết quả sự tương tác này sau đó được nội
tâm hoá và được cài đặt trong dòng suy nghĩ của con người. Đây là phát hiện quan
trọng, bởi nó cho thấy sự tương tác thành công với người khác, trong đó có việc xây
dựng tình bạn tích cực với bạn đồng trang lứa, trước hết giúp thúc đẩy sự phát triển trí
tuệ của trẻ MG.
Cũng theo dòng quan niệm này, Zaporozhets cho rằng, nhờ có sự “dự đoán cảm
xúc” đạt được trong sự tương tác với người khác mà trẻ MG có thể không những hình
dung được tình huống sắp xảy ra mà còn trải nghiệm trước được ý nghĩa của tình
huống đó với những lợi hại có thể có cho bản thân và người khác, nhờ đó mà có xu
hướng làm điều có ích không những cho bản thân, mà còn cho những trẻ đồng trang
lứa và người lớn khác. Sau này Zaporozhets gọi hiện tượng này là “tưởng tượng cảm
xúc” (“эмоциональное воображение”). Cũng cần phải lưu ý rằng, tất cả các quá
trình kể trên xảy ra nhờ vào động cơ hành vi của trẻ trong tuổi MG, đó là hiểu cảm
xúc của người khác, cộng tác với họ để hoà vào cuộc sống của họ, như Vygotsky đã
phát hiện “... Trẻ em học cách hiểu người khác, sau đó mới học cách hiểu mình” [1].
Nghiên cứu của Ibrahimova cho thấy cảm giác trách nhiệm xuất hiện ở đầu tuổi
MG lớn, nhưng trẻ MG chỉ hành xử theo cảm giác này với những người mà chúng có
cảm tình. Chỉ vào cuối tuổi MG lớn thì cảm giác trách nhiệm này mới lan toả qua
những người khác, không có quan hệ mật thiết với trẻ.
Kết quả nghiên cứu của Slavina, trẻ MG nhỏ chơi “cạnh nhau, không giao tiếp

qua lại”, còn trẻ MG lớn chơi “cùng nhau”, có nghĩa là hành động mà trẻ thực hiện
không phải hướng đến phục vụ chính bản thân chúng, mà để kiến tạo mối quan hệ
với trẻ chơi cùng. Nghiên cứu của Zaloguina cũng cho thấy trong quá trình chơi sáng
tạo của trẻ MG lớn xuất hiện quan hệ tập thể và quan hệ bè bạn. Bà cũng chỉ ra rằng


10

có hai hình thức quan hệ trong trò chơi này: khi chia vai trong trò chơi xong, trẻ lại
không đối xử với nhau như những nhân vật đã được phân công, mà như những người
bạn.
Ở tuổi MG, mà cụ thể là vào lúc 5 tuổi, có một hiện tượng xuất hiện là “cộng
đồng trẻ con”, hay “nhóm trẻ con”. Sự thành lập cộng đồng/ nhóm này đặt nền tảng
trên sự phát triển của nhu cầu giao tiếp của trẻ với nhau. Ý nghĩa của cộng đồng này
đối với sự phát triển của trẻ là rất lớn. Trước hết, một trẻ bắt buộc phải cộng tác với
trẻ khác trong hoạt động đồng đội. Trẻ này phải nhường hay bảo vệ quan điểm của
mình, giải thích một cách thiện chí và nhẫn nại điều kiện trò chơi hay bài tập chung
của cả nhóm. Thêm vào đó, những trẻ khác sẽ là những người tạo cho một trẻ cơ hội
học cách đánh giá hành vi của những người xung quanh. Vào nửa sau tuổi MG lớn ở
trẻ xuất hiện xu hướng gìn giữ mối quan hệ tích cực với bạn đồng trang lứa.
Trẻ MN có xu hướng dễ bị thu hút và trở thành bạn với bạn đồng trang lứa,
những người có xu hướng hành vi tương tự với hành vi của trẻ. Một khi trẻ MN hình
thành tình bạn, hành vi của trẻ với những cá nhân là bạn của trẻ sẽ rất đặc trưng so
với hành vi của trẻ với những trẻ quen nhưng không là bạn.
Sự giúp đỡ và tính độc nhất là hai trong số các đặc trưng đánh dấu tình bạn của
trẻ MN. Trẻ em từ 3 tuổi rưỡi hướng đến tính kết thân xã hội nhiều hơn, tham gia
vào các tương tác xã hội nhiều hơn, và chơi với những cách thức phức tạp hơn cùng
với bạn của trẻ hơn là những người không phải bạn bè của trẻ. Tương tự như vậy, bạn
bè ở tuổi MN có xu hướng hợp tác và bày tỏ nhiều hành vi xã hội tích cực với nhau
hơn so với những người không phải là bạn. Ladd, Kochenderfer và Coleman đã chỉ ra

rằng không phải tất cả tình bạn ở thời thơ ấu đều ổn định như nhau. Những tình bạn
có nhiều phẩm chất tích cực hơn (ví dụ như sự công nhận) và ít đặc điểm tiêu cực hơn
(ví dụ như ít có mâu thuẫn) sẽ có khả năng ổn định cao hơn [2].
Trong suốt giai đoạn này của thời thơ ấu, khả năng kết bạn, chất lượng tình bạn
và sự ổn định của tình bạn của trẻ có liên quan đến, và được dự đoán bởi sự trưởng
thành về mặt cảm xúc, nhận thức và xã hội. Ví dụ, khả năng hiểu những bộc lộ cảm
xúc và ý định xã hội cũng như quan điểm cho – nhận có liên quan đến sự hình thành
tình bạn, sự duy trì và chất lượng tình bạn. Hơn nữa, khả năng trẻ điều chỉnh cảm xúc


11

có liên hệ và được tiên đoán bởi số lượng bạn thân lẫn chất lượng tình bạn.
Benenson, Markovits, Roy, & Denko là những nhà nghiên cứu đã chứng minh
rằng trẻ 4 tuổi có hành vi phù hợp với xã hội với bạn đồng trang lứa nhiều hơn trẻ 3
tuổi. Khuynh hướng hành vi quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ trong thời thơ ấu khá ổn
định. Dodge, Coie, & Lynam lưu ý sự gây hấn tăng lên cho đến khi trẻ 3 tuổi và sau
đó giảm dần. Quan trọng hơn, nguồn gốc của xung đột thay đổi từ giai đoạn chập
chững đến giai đoạn MG. Trong suốt giai đoạn chập chững, xung đột tập trung vào
đồ chơi và các nguồn lực; trong suốt giai đoạn MG, xung đột tăng lên khi có những
khác biệt về quan điểm và điều này phản ánh sự phát triển của trẻ để tập trung vào
những ý tưởng, thái độ, và quan điểm của người khác [3].
Những nghiên cứu gần đây về ý tưởng của trẻ em về tình bạn cho thấy trẻ em
quan tâm đến những đặc trưng khác của tình bạn bên cạnh sự thân thiết. Trẻ xem các
hành vi phù hợp với xã hội (giúp đỡ, chia sẻ) là đặc điểm tích cực của một tình bạn.
Trẻ mong đợi người bạn của mình sự trung thành, ví dụ, người bạn đó gắn bó với trẻ
khi chúng đang tranh luận với những bạn bè cùng trang lứa khác. Trẻ mong đợi bạn
của mình trung thành với trẻ, không rời xa chúng vì một ai đó khác.
Cuối cùng, trẻ MN dành rất nhiều thời gian chỉ đơn giản là để trò chuyện với
bạn cùng chơi của mình. Cuộc nói chuyện của trẻ phản ánh những mục tiêu cá nhân

của trẻ như là đàm phán vai trò, quy luật trong phân vai, tranh luận và đồng tình.
1.1.2.

Trong nước

Ở Việt Nam, chương trình giáo dục MN rất chú trọng đến việc phát triển
QHBBTC bằng việc đưa nhiệm vụ này vào nội dung giáo dục phát triển giáo dục
phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội cũng như chuẩn phát triển 5 tuổi. Tuy nhiên
vấn đề QHBBTC của trẻ MN được các nhà nghiên cứu tập trung nhiều vào các khía
cạnh giao tiếp và sự hợp tác. Có thể kể đến một số đề tài như: luận án tiến sĩ “Nghiên
cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ em MG 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi” –
Nguyễn Xuân Thức (Hà Nội, 1997) đã tìm hiểu thực trạng tính tích cực giao tiếp của
trẻ em MG 5-6 tuổi và TN một số biện pháp tác động phát triển tính tích cực giao tiếp
cho trẻ em trong vui chơi. Năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương cũng đã nghiên cứu
một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 tuổi đến 6 tuổi. Giao


12

tiếp của trẻ được khai thác ở góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ
biến, đặc trưng cho lứa tuổi MG lớn, giúp các em giao tiếp tốt với bạn bè cùng lứa và
những người xung quanh. Một số luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề này
như: Phạm Thị Thu Hương (1998) với đề tài: “Một số biện pháp hình thành tính hợp
tác qua trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ mg 3 – 4 tuổi” đã đưa ra một số biện
pháp nhằm hình thành tính hợp tác cho trẻ MG 3-4 tuổi trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề như: tạo tình huống trong quá trình chơi của trẻ, mở rộng mối quan hệ qua lại
giữa các vai chơi; Hồ Thị Ngọc Trân (2001) nghiên cứu: “Đặc điểm hợp tác của trẻ
MG 3 – 4 tuổi qua hoạt động vui chơi”, tác giả khẳng định: nhờ sự hợp tác trong hoạt
động vui chơi mà dần dần trẻ học được cách thiết lập mối quan hệ đúng đắn trong xã
hội; Hoàng Mai (2004) nghiên cứu: “Hướng dẫn trẻ hoạt động theo nhóm với quan

điểm đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục MN”; Bùi Thị Xuân Lụa (2014)
nghiên cứu: “Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề”, trong đó nhấn mạnh đến việc xây dựng môi trường chơi kích
thích đa dạng các ý tưởng chơi giúp trẻ biết thỏa thuận, hợp tác giúp trò chơi mang ý
nghĩa giáo dục hiệu quả hơn và gần đây nhất là 2 đề tài nghiên cứu của Phan Thị
Thanh Tâm về giáo dục kĩ năng hợp tác trong hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ MG
5-6 tuổi và Từ Thuý Ngân “Biện pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm
giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi”.
Như vậy có thể thấy: để giáo dục đạo đức cho các em nói chung và giúp các em
có những hành vi tích cực trong quan hệ bạn bè nói riêng, các tác giả đã đưa ra một
số biện pháp như giáo dục đạo đức thông qua quá trình dạy học, thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp, huy động mọi lực lượng giáo dục đạo đức cho các em đặc biệt là
thông qua hoạt động vui chơi. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều phương tiện để giúp
trẻ phát triển QHBBTC và HĐTH là một trong những phương tiện ấy. Trong sách
Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em (dưới 6 tuổi), PGS.Ts Nguyễn Ánh Tuyết đã
cho thấy vai trò của HĐTH: “Bằng việc hướng dẫn trẻ cảm thụ những tác phẩm tạo
hình có giá trị của các họa sĩ, bằng việc hướng dẫn trẻ HĐTH sẽ cho chúng ta một
phương pháp sư phạm tuyệt vời có tác dụng trực tiếp với việc hình thành và phát
triển hành vi văn hóa cho trẻ…… trong giáo dục đạo đức, giáo dục hành vi văn hóa


13

những lời răn dạy dù được nhắc đi nhắc lại nhiều lần của người có uy tín nhất cũng
khó gợi lên những cúc cảm tích cực ở trẻ em giúp cho nó có thái độ và hành vi ứng
xử tốt đẹp đối với con người và cuộc sống xung quanh, nhưng một tác phẩm nghệ
thuật thì làm được điều đó một cách dễ dàng”. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng
HĐTH để giáo dục đạo đức cho trẻ đặc biệt là phát triển QHBBTC cho trẻ chưa được
nghiên cứu rộng. Đại diện là công trình công trình của tác giả Nguyễn Minh Anh:
“Nghiên cứu sử dụng liệu pháp nghệ thuật để xây dựng chương trình phát triển

QHBBTC của trẻ 5-6 tuổi tại thành phố hồ chí minh”. Đề tài đã nghiên cứu xây dựng
hệ thống hoạt động phát triển QHBBTC của trẻ 5-6 tuổi tại Thành Phố Hồ Chí Minh
dựa trên nền tảng liệu pháp nghệ thuật. Bên cạnh đó, trong luận văn của mình năm
2006, tác giả Nguyễn Thị Anh Thư đã xây dựng một số biện pháp tổ chức HĐTH
nhằm giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi.
Như vậy, điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chúng ta có
thể nhận thấy vấn đề về QHBBTC đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu.
Tuy nhiên, các đề tài đa số tập trung chủ yếu phát triển QHBBTC cho trẻ thông qua
con đường vui chơi mà chưa quan tâm nhiều đến HĐTH. Chính vì thế việc nghiên cứu
các HĐTH sẽ làm phong phú hơn trong việc tổ chức các hoạt động để giúp trẻ phát
triển QHBBTC.
1.2. Quan hệ bạn bè tích cực
1.2.1.


Một số khái niệm

Quan hệ

Dưới góc độ tâm lí học, quan hệ là mối liên hệ giữa con người với con người,
giữa con người với một nhóm người và giữa con người với sự vật, hiện tượng. Những
mối quan hệ này được tạo ra trong giao tiếp, trong quá trình hoạt động cùng nhau của
con người [13].
Khái niệm quan hệ trong luận văn chỉ đi sâu vào mối quan hệ giữa con người với
con người, đặc biệt chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm tâm lí trong quan hệ bạn
bè của trẻ 5 - 6 tuổi.
Quan hệ của trẻ em với thế giới con người bao gồm hai hình thức cơ : trẻ em –
người lớn và trẻ em với bạn bè cùng tuổi và khác tuổi.



14

Quan hệ của trẻ - trẻ bao gồm 2 loại: trẻ với trẻ khác độ tuổi và trẻ với bạn bè
cùng độ tuổi. Luận văn tập trung nghiên cứu quan hệ trẻ em – bạn bè cùng độ tuổi.


Quan hệ bạn bè

Quan hệ liên nhân cách: là quan hệ tương hỗ giữa con người với con người, giữa
cá nhân với cá nhân trong quá trình hoạt động cùng nhau và trong giao tiếp dựa trên cơ
sở của những tình cảm và sự đồng nhất với nhau ở một mức độ nhất định.
Quan hệ bạn bè là một dạng quan hệ liên nhân cách giữa trẻ với trẻ. Quan hệ bạn
bè chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của trẻ và có ý nghĩa đối với sự phát
triển tâm lý trẻ.


Tích cực

Theo từ điển tiếng Việt informatik.uni-leipzig, tích cực là có tác dụng xây dựng,
trái với tiêu cực : mặt tích cực của vấn đề.
Theo từ điển tiếng Anh Oxford, tích cực (positive) là xây dựng, lạc quan hoặc tự
tin, thể hiện sự tiến bộ.
Theo từ điển tiếng Anh Cambrige, tích cực (positive) là đầy hy vọng, tự tin hoặc
tạo ra sự hy vọng, tự tin. Trái nghĩa với tiêu cực (negative).
Như vậy có thể hiểu: trái với mối quan hệ tiêu cực, mối quan hệ tích cực là mối
quan hệ mang tính xây dựng và tiến bộ.


Quan hệ bạn bè tích cực


QHBBTC ở tuổi MN là quan hệ bạn bè cân bằng, bình đẳng và theo chiều ngang
trong phạm trù quyền lực. QHBBTC này được đặt nền tảng trên sự công nhận, giúp
đỡ, chia sẻ, cộng tác giải quyết xung đột và các vấn đề khác và cho phép trẻ em chủ
động khám phá những ý tưởng của chúng mà không bị đánh giá hay chỉ trích để đạt
được sự cân bằng nhận thức. Quá trình phát triển mối QHBBTC của trẻ MN gồm hai
bước: bước nảy sinh xung đột và bước tìm kiếm giải pháp [3].


Phát triển

 Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển
theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…
 Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì “phát triển” là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính


×