Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Thiết kế sách kể 3 chuyện khổ lớn hỗ trợ dạy học Tiếng Việt 1 chương trình Công nghệ giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Minh Hƣơng

THIẾT KẾ SÁCH KỂ CHUYỆN KHỔ LỚN
HỖ TRỢ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1
CHƢƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Minh Hƣơng

THIẾT KẾ SÁCH KỂ CHUYỆN KHỔ LỚN
HỖ TRỢ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1
CHƢƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ LY KHA



Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các quyển
truyện là do tôi tự làm bằng các vật liệu có sẵn. Những số liệu thu thập được là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Hương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực từ chính bản thân tôi, sự
động khích lệ to lớn của gia đình còn có sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến:
- PGS. TS. Nguyễn Thị Ly Kha, người hướng dẫn khoa học.
- Các thầy cô, phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
- Các thầy cô, khoa Tiểu học Trường đại học Sư phạm Tp.HCM.
- Các bạn Đoàn Văn Hiếu, bạn Phạm Thị Mộng Tuyền cùng tập thể lớp Cao học
Giáo dục Tiểu học, khóa 26, Trường đại học Sư phạm Tp.HCM.
- Cùng các thầy cô: Hà Thị Tuyết Nhung, Võ Thị Mười, Nguyễn Thanh Nhàn,
Trường Tiểu học Long Hưng cùng tất cả các thầy cô cán bộ quản lí, khối trưởng, giáo
viên lớp 1 của 5 trường thuộc địa bàn huyện Châu Thành đã dành nhiều thời gian và
công sức quý báu của mình giúp tôi thực nghiệm thành công luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2017


Nguyễn Thị Minh Hương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

....................................................................................................................... 1

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG SÁCH KỂ CHUYỆN
KHỔ LỚN HỖ TRỢ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1 CÔNG NGHỆ
GIÁO DỤC ................................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề sách kể chuyện khổ lớn dùng trong
dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 ............................................................. 9
1.2. Dạy học kể chuyện với việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt ....................... 12
1.2.1. Vị trí vai trò của phân môn kể chuyện .............................................................. 12
1.2.2. Phương pháp dạy học kể chuyện ...................................................................... 12
1.2.3. Truyện khổ lớn – một phương tiện dạy học kể chuyện hữu hiệu ..................... 13
1.3. Đặc điểm tâm lí nhận thức và đặc điểm ngôn ngữcủa học sinh lớp 1 với hoạt
động kể chuyện ....................................................................................................... 14
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 16
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG SÁCH KỂ
CHUYỆN KHỔ LỚN


HỖ TRỢ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1

CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC ....................................................................... 17
2.1. Thực trạng chương trình, tài liệu, tổ chức dạy học Tiếng Việt cho học sinh
lớp 1 học theo Công nghệ giáo dục ............................................................... 17
2.1.1. Chương trình dạy học – nhìn từ phân môn kể chuyện...................................... 17
2.1.2. Tài liệu dạy học – nhìn từ phân môn kể chuyện ............................................... 18
2.1.3. Tổ chức hoạt động dạy học ............................................................................... 20


2.2.Thực trạng dạy học Tiếng Việt 1 chương trình Công nghệ giáo dục ởhuyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................................................................................. 20
2.2.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên .................................................................. 20
2.2.2. Thực trạng học tập của học sinh ....................................................................... 28
Chƣơng 3. THIẾT KẾ SÁCH KỂ CHUYỆN KHỔ LỚN DÙNG CHO HỌC
SINH LỚP 1 ............................................................................................... 36
3.1. Nguyên tắc thiết kế sách kể chuyện khổ lớn ........................................................... 36
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ..................................................................................... 36
3.1.2. Đảm bảo tính sư phạm ...................................................................................... 36
3.1.3. Đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt .................................. 36
3.1.4. Đảm bảo tính tích hợp ...................................................................................... 37
3.1.5. Đảm bảo tính thẩm mĩ ...................................................................................... 37
3.1.6. Đảm bảo tính tiện dụng..................................................................................... 37
3.2. Quy trình, phương pháp thiết kế sách kể chuyện khổ lớn....................................... 38
3.2.1. Quy trình thiết kế .............................................................................................. 38
3.2.2. Phương pháp thiết kế ........................................................................................ 39
3.3. Sách kể chuyện khổ lớn, cách sử dụng ................................................................... 39
3.3.1. Các truyện đã thiết kế ....................................................................................... 39
3.3.2. Phương pháp sử dụng ....................................................................................... 41
3.3.3. Một vài truyện khổ lớn đã xây dựng và cách sử dụng ...................................... 41

Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG TRUYỆN KHỔ LỚN HỖ TRỢ DẠY
HỌC TIẾNG VIỆT 1 CHƢƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ GIÁO
DỤC ............................................................................................................. 65
4.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................... 65
4.1.1. Cách thức chọn đối tượng thực nghiệm ............................................................ 65
4.1.2. Mô tả mẫu ......................................................................................................... 68
4.2. Công cụ khảo sát và đánh giá .................................................................................. 68
4.3. Tổ chức thực nghiệm............................................................................................... 69
4.3.1. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................... 69
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 69


4.3.3. Quy trình thực nghiệm ...................................................................................... 69
4.4. Kết quả thực nghiệm và phân tích, đánh giá kết quả .............................................. 71
4.4.1. Đối chiếu năng lực đọc của học sinh trước và sau thực nghiệm ...................... 71
4.4.2. Đối chiếu năng lực nói của học sinh trước và sau thực nghiệm ....................... 73
4.4.3. Đối chiếu năng lực viết của học sinh trước và sau thực nghiệm ...................... 74
4.5.Khảo sát ý kiến sau thực nghiệm ............................................................................. 76
4.5.1. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát ............................................................ 76
4.5.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 76
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ................................................................................................ 79
DANH MỤC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ....................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 81
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BT

:


Bài tập

CGD

:

Công nghệ giáo dục

CBQL

:

Cán bộ quản lí

ĐC

:

Đối chứng

ĐD

:

Đồ dùng

GV

:


Giáo viên

HĐDH :

Hoạt động dạy học

LCT

:

Luật chính tả

PP

:

Phương pháp

SGK

:

Sách giáo khoa

STK

:

Sách thiết kế


TN

:

Thực nghiệm

TV

:

Tiếng Việt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của GV về hiệu quả của chương trình CGD ................................ 21

Bảng 2.2.

Bảng thống kê ưu điểm của chương trình CGD ............................................ 22

Bảng 2.3.

Bảng thống kê ý kiến về nhược điểm của chương trình CGD ....................... 23

Bảng 2.4.

Bảng thống kê các giải pháp mà giáo viên đã áp dụng và đề xuất ................ 27


Bảng 2.5.

Thống kê các môn học HS yêu thích ............................................................. 28

Bảng 2.6.

Bảng thống kê lí do học sinh thích các môn học ........................................... 29

Bảng 2.7.

Bảng tổng hợp lí do HS thích các môn học (ý kiến khác) ............................. 30

Bảng 2.8.

Bảng tổng hợp mức độ thích kể chuyện của HS............................................ 31

Bảng 2.9.

Bảng thống kê các lí do HS thích nghe kể chuyện ........................................ 31

Bảng 2.10. Bảng thống kê mức độ được nghe kể chuyện của HS ................................... 32
Bảng 2.11. Bảng thống kê nơi mà trẻ được nghe kể chuyện............................................ 33
Bảng 2.12. Bảng thống kê số lượng HS mong muốn nghe kể chuyện............................. 34
Bảng 4.1.

So sánh số chữ học sinh đọc trong 1 phút của học sinh nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm ............................................. 65

Bảng 4.2.


So sánh số câu trả lời đọc hiểu của học sinh nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng trước thực nghiệm ............................................................... 66

Bảng 4.3.

So sánh số tiếng học sinh nói trong 1 phút của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng trước thực nghiệm ............................................................... 66

Bảng 4.4.

So sánh số chữ nghe viết và viết tự do của học sinh nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng trước thực nghiệm .......................................................... 67

Bảng 4.5.

Số chữ học sinh đọc trong 1 phút của lớp thực nghiệm sau thực nghiệm
so với trước khi thực nghiệm ......................................................................... 71

Bảng 4.6.

Số chữ học sinh đọc trong 1 phút của lớp đối chứng sau thực nghiệm so
với trước khi thực nghiệm.............................................................................. 72

Bảng 4.7.

Số chữ học sinh đọc trong 1 phút của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
saukhi thực nghiệm ........................................................................................ 72



Bảng 4.8.

So sánh năng lực đọc hiểu của học sinh lớp sinh lớp đối chứng sau thực
nghiệm............................................................................................................ 73

Bảng 4.9.

So sánh năng lực nói của học sinh lớp sinh lớp thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm ............................................................................................. 73

Bảng 4.10. So sánh năng lực viết của học sinh lớp sinh lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm sau thực nghiệm ................................................................................ 74
Bảng 4.11. So sánh năng lực viết của học sinh lớp thực nghiệm trước và sau thực
nghiệm............................................................................................................ 75


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số thâm niên công tác của GV ...................................................................... 21
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ giáo viên đánh giá về hiệu quả của chương trình CGD (%) ................ 22
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thống kê các môn học mà học sinh yêu thích .................................. 29
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện các lí do mà học sinh yêu thích môn học........................... 30
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện các mức độ yêu thích kể chuyện của HS ........................... 31
Biều đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện mức độ được nghe kể chuyện của HS ............................... 32
Biều đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện nơi mà HS được nghe kể chuyện ....................................... 33
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện số lượng HS mong muốn nghe kể chuyện ......................... 34
Biểu đồ 4.1. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về hình dáng quyển truyện ................ 76
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về nội dung quyển truyện .................. 77
Biểu đồ 4.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về hiệu quả của quyển truyện ............ 77



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề thiết kế sách kể chuyện khổ lớn hỗ trợ dạy học Tiếng
Việt cho học sinh lớp 1 Công nghệ giáo dục
Kể chuyện là một phân môn hấp dẫn trong chương trình môn Tiếng Việt (TV) ở
tiểu học. Thông qua các giờ học kể chuyện, học sinh (HS) có cơ hội mở rộng vốn văn
học, mở rộng vốn từ, phát triển các năng lực nghe, nói, đọc, viết, phát huy trí tưởng
tượng cũng như những ước mơ, hoài bão về cuộc sống. Thực tế, giờ dạy học Kể chuyện
ở trường tiểu học hiện nay chưa đem lại nhiều kết quả như mong muốn. Theo đánh giá
chung, giờ Kể chuyện thiếu hấp dẫn, không gây được hứng thú và phát triển kĩ năng
tiếng Việt cho HS. Kể chuyện không thuộc số những môn học có đánh giá, tính điểm. Vì
thế, giáo viên (GV) ít đầu tư, dành thời gian để chuẩn bị cho các môn học khác như
Toán, Chính tả, Tập làm văn. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho sức
hút của giờ học kể chuyện bị giảm sút là sự thiếu thốn về phương tiện dạy học hoặc sử
dụng chưa hợp lý [18].
Ở nhiều nước trên thế giới, giờ Kể chuyện được thực hiện trong phòng thiết bị hiện
đại. HS vừa được nghe, vừa như đang có mặt trong không gian, khung cảnh diễn ra câu
chuyện và từ khung cảnh ấy chính các em sẽ tái hiện lại câu chuyện bằng ngôn ngữ của
mình. Một trong những phương tiện dạy học hỗ trợ đắt lực cho GV trong giảng dạy tiết
kể chuyện là sách kể chuyện khổ lớn. Nghe kể chuyện kết hợp với quan sát hình ảnh chắc
chắn sẽ lý thú và ấn tượng hơn đối với các em. Ở trường học, môn học Kể chuyện có một
hệ thống tranh minh họa. Cụ thể, mỗi văn bản truyện kể đều có từ 3 đến 6 tranh, mỗi
tranh gắn với một lớp nội dung (đoạn), tuy nhiên vẫn chưa thật sự cuốn hút HS, sách kể
chuyện khổ lớn chưa được GV sử dụng hoặc có sử dụng nhưng chưa có sự đầu tư kĩ
lưỡng.
Công nghệ giáo dục (CGD) là hệ thống quan niệm, chương trình, tài liệu dạy học do
giáo sư Hồ Ngọc Đại đề xướng vào những năm 70 của thế kỉ trước. CGD đã hơn 35 năm
ra đời và phát triển (1978- 2013). Năm 1978, khi thành lập cơ sơ nghiên cứu thực
nghiệm phổ thông, môn Tiếng Việt 1 CGD đã được đưa vào triển khai thực nghiệm mẫu

tại Trường Thực Nghiệm của Trung tâm Công nghệ giáo dục. Sau 5 năm thực nghiệm,


2
môn Tiếng Việt 1. CGD đã đạt được sự ổn định cả về nội dung và phương pháp. Thành
quả đó là cơ sở để Trung tâm CGD thử nghiệm áp dụng ở các địa phương (đầu tiên là 12
tỉnh sau đó mở rộng tới 42 tỉnh và nếu kể cả thực nghiệm ở trung tâm là 43 tỉnh thành).
Tính đến năm 2000, Tiếng Việt 1 CGD đã được tái bản (có điều chỉnh) tới 17 lần. Số
lượng phát hành năm cao nhất chiếm 25% sách lớp 1 cho HS toàn quốc. Sau năm 2000,
Tiếng Việt 1 CGD được thu về trong khuôn viên của trường Thực nghiệm bởi chính sách
của Quốc hội đưa ra là một chương trình, một bộ sách cho toàn quốc. Năm 2006-2007,
Tiếng Việt 1 CGD đã trở lại với HS dân tộc thiểu số Lào Cai với quy mô là 4 huyện, 16
trường. Năm 2008- 2009, Tiếng Việt 1. CGD được triển khai mở rộng ra 7 tỉnh miền núi
phía Bắc với 7000 HS. Năm 2009-2010, thực hiện ở 7 tỉnh với số lượng HS lên đến
13.482 HS. Năm 2010-2011, có 10 tỉnh đăng kí với số lượng HS là 23.464 HS. Và năm
học 2011-2012, 16 tỉnh đã đăng kí với số lượng 38.593 HS. Năm 2013, 36 tỉnh với gần
200.000 HS tham gia. [31] Năm học 2016-2017, Tỉnh Tiền Giang áp dụng cho 100% HS
lớp 1. Chương trình CGD đạt được những thành công như: Sách thiết kế (STK) hướng
dẫn rất chi tiết, cụ thể, từng bước một, GV chỉ cần làm theo; Các tiết dạy được thiết kế
rất chậm rãi, giúp mọi HS đều có cơ hội phát triển bước đầu như nhau; Các hoạt động
được thiết kế theo nguyên tắc đa giác quan, giúp học sinh nhận diện tốt hơn. Bên cạnh đó
chương trình CGD cũng gây không ít khó khăn cho GV và HS trong quá trình giảng dạy
và học tập. Nhiều ý kiến cho rằng chương trình CGD thiếu sự liền mạch về trật tự các
hoạt động, tiến trình chưa phù hợp (nhận diện – phân tích, viết âm - tiếng, đọc tiếng/từ,
viết chính tả (câu). CGD chỉ chú trọng đọc chính âm, viết chính tả chính âm. Một trong
những khác biệt của chương trình CGD so với các chương trình khác là chương trình này
SGK và STK không trình bày hoạt động kể chuyện, không có phân môn Kể chuyện. HS
học chương trình CGD không có cơ hội được học kể chuyện, phát huy trí tưởng tượng,
nuôi dưỡng ước mơ hoài bão của mình. GV thì không có cơ hội giúp HS mở rộng vốn từ,
phát triển các năng lực tiếng Việt thông qua hoạt động kể chuyện, phân môn Kể chuyện.

Từ những hiểu biết về vai trò của phân môn Kể chuyện trong việc dạy học môn TV
cho HS lớp 1, tầm quan trọng của phương tiện dạy học, từ thực tiễn dạy học theo chương
trìnhvà hệ thống tài liệu dạy học CGD, tác giả luận văn chọn vấn đề “Thiết kế sách kể


3
chuyện khổ lớn hỗ trợ dạy học Tiếng Việt 1 chương trình Công nghệ giáo dục” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề sách kể chuyện khổ lớn với hoạt động dạy học Tiếng
Việt 1 cho học sinh lớp 1
Sách khổ lớn là sách có kích thước 18x20 inch (45x50 cm) có chữ viết và tranh ảnh
nổi bật giúp HS có thể thấy rõ hình ảnh và dễ hiểu nội dung của sách.
Sách khổ lớn dành cho HS đã được xuất bản 1940 bởi nhà xuất bản HoughtoMifflin, Scott, Foresman and Company của Hoa Kì [6].
Đến năm 1950, nhà xuất bản Scott Foresman đã cho ra đời cuốn sách khổ lớn có tựa
đề Our Big Book nằm trong ấn phẩm nhiều tập We look and see. Họ hi vọng rằng với
kích thước lớn, cuốn sách này sẽ giúp HS nhìn rõ tranh và chữ trong sách, qua đó, giúp
HS không bị mỏi mắt khi đọc. Tuy nhiên, có thể nói rằng người đầu tiên có những nghiên
cứu khởi xướng cách tiếp cận sách khổ lớn (Big book) là Don Holdaway (1979) [dẫn
theo 6]. Theo ông, cách tiếp cận Sách khổ lớn là một trong những phương pháp hướng
dẫn đọc, viết phù hợp với sự phát triển của HS. Theo Staughter (1983), nhờ kích cỡ lớn,
nên việc đọc sách khổ lớn (Big book) cho HS nghe chính là phương pháp hướng dẫn đọc,
viết hiệu quả nhất [dẫn theo 6].
Clay (1989), Sulzby (1985) cũng cho rằng cách tiếp cận với sách khổ lớn là phương
pháp hướng dẫn đọc viết có hiệu quả tích cực đối với HS, giúp HS có khái niệm về sách,
biết phương pháp đọc sách, mối quan hệ giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, cấu trúc
của câu chuyện [6].
Tương tự Don Holdaway (1979), Goodman (1986) cho rằng sách khổ lớn đóng vai
trò quan trọng trong việc hướng dẫn HS đọc, viết theo nhóm, đồng thời là tài nguyên
hoạt động phong phú phù hợp với mục đích của hoạt động hướng dẫn đọc, viết cho HS
[dẫn theo 6].

“Phương pháp dạy học Tiếng Việt” của tác giả Lê Phương Nga, Nguyễn Trí liệt kê
rất chi tiết về kể chuyện, phương pháp, phương tiện dạy học kể chuyệnở tiểu học. Chủ
yếu minh họa các hoạt động kể chuyện bằng tranh ảnh. Hai tác giả này không bàn về việc
dạy kể chuyện bằng quyển truyện khổ lớn [14].
Bàn về hoạt động kể chuyện lớp 1,“Dạy lớp 1 theo chương trình tiểu học mới” nêu


4
rất cụ thể về nhiệm vụ chính của giờ kể chuyện, những điểm mới về phương pháp kể
chuyện so với chương trình cải cách giáo dục. Tài liệu đã trình bày những biện pháp dạy
học kể chuyện phù hợp với HS lớp 1 (trực quan, giao tiếp, cần tham gia), quy trình 1 tiết
kể chuyện, những điều cần GV, HS cần lưu ý khi kể chuyện. Ngoài ra, tài liệu còn trình
bày cách sử dụng tranh minh họa ở SGK sao cho có hiệu quả. Và trong tài liệu không
trình bày 1 phương tiện dạy học nào khác kể cả quyển truyện khổ lớn [1].
Tài liệu “Lí luận dạy học ở tiểu học” của tác giả Hoàng Thị Tuyết đã nêu các vấn đề
về hoạt động kể chuyện trong tiết kể chuyện ở tiểu học, cơ chế của hoạt động kể chuyện,
kể chuyện và sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học, phương pháp biện pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, thực trạng về dạy học kể
chuyện ở tiểu học [18]. Nhưng rất tiếc, tác giả không có dòng nào bàn đến việc sử dụng
truyện khổ lớn hỗ trợ dạy học TV1. CGD.
Với “Luyện tập văn kể chuyện ở Tiểu học”, tác giả Nguyễn Trí (2017) đã hướng dẫn
phương pháp chung đối với từng kiểu bài kể chuyện, luyện tập gắn với trình bày cụ thể.
Ở mỗi đề ngoài phần gợi ý các công việc cần chuẩn bị, tác giả còn đưa ra một số cách kể
khác nhau. Qua đó, người đọc thấy được sự đa dạng và sáng tạo khi kể chuyện và tự tìm
tòi cách kể của riêng mình. Tuy nhiên, ông đã không đề cập đến phương tiện dạy học
“Sách khổ lớn” mà chỉ nói đến các tranh ảnh minh họa [20].
Quyển “Truyện đọc 1” của tác giả Trần Mạnh Hưởng và Lê Hữu Tỉnh là tài liệu hỗ
trợ phân môn kể chuyện ở lớp 1. Môn TV1. CGD không có phân môn kể chuyện nên tài
liệu này sử dụng chỉ sử dụng cho chương trình hiện hành [10].
Tác giả một bài báo khoa học về vấn đề sách khổ lớn, Trần Nguyễn Nguyên Hân

[6] cho rằng những ưu điểm của sách khổ lớn trong việc hướng dẫn HS mà Coombs
(1978) đã đề cập bao gồm:
(1) Giúp HS tham gia tích cực hoạt động đọc theo nhóm;
(2) Giúp HS kết hợp giữa hoạt động nghe với hoạt động đọc. Bởi lẽ hoạt động đọc
bản chất là hoạt động bằng mắt, vì thế, HS vừa nhìn chữ vừa nghe nội dung đọc;
(3) Tạo điều kiện cho HS tham gia tích cực vào hoạt động đọc cùng với bạn;
(4) Giúp HS hứng thú và tập trung chú ý vào loại ấn phẩm;
(5) Giúp HS biết được đặc trưng của ấn phẩm và tìm hiểu phương pháp sử dụng


5
sách nhờ khổ lớn của sách.
(6) Giúp HS biết quan tâm đến ý nghĩa và chức năng của ấn phẩm, tự tìm ra các
cách đọc khác nhau;
(7) Tất cả HS trong lớp có thể nhìn tranh và chữ trong sách cùng nhau nhờ khổ lớn
của sách;
(8) Giúp lôi kéo sự tò mò của HS, phát triển thẩm mĩ cho HS [dẫn theo 6].
Sách khổ lớn được coi là ấn phẩm mà tất cả HS trong lớp có thể đọc chung với
nhau. Sách khổ lớn là sách có kích thước lớn hơn sách bình thường và chữ to cho cả
nhóm học sinh hoặc cả lớp đều nhìn thấy.
Quyển truyện có khổ lớn được tổ chức Room to Read sử dụng tài trợ cho thư viện
thân thiện ở một số trường có điều kiện khó khăn, dùng cho hoạt động cùng đọc nhưng
cũng chưa có nghiên cứu nào bàn về tác dụng của bộ sách của Room to Read.
Quyển truyện khổ lớn mà tác giả luận văn trình bày là quyển truyện không chỉ có
kích thước lớn hơn quyển truyện bình thường mà còn có hình dáng lạ mắt. Cấu tạo của
quyển truyện khác với những quyển sách thông thường. Quyển truyện được làm bằng vật
liệu phế liệu, không tốn kém. GV sử dụng quyển truyện để kể chuyện cho HS nghe. HS
vừa nghe chuyện vừa được quan sát tranh, đọc nội dung câu chuyện qua chữ viết tay của
giáo viên. Quyển truyện khổ lớn thu hút các em tích cực quan sát và lắng nghe. HS hứng
thú khi tham gia nghe kể chuyện và kể lại chuyện (đoạn, cả chuyện). Loại sách này rất

phù hợp với độ tuổi từ mẫu giáo đến lớp 1.
Có thể nói rằng chưa cónghiên cứu nào đề cập đến vấn đề sử dụng quyển truyện
khổ lớn hỗ trợ cho dạy học Tiếng Việt cho HS lớp 1. Đó cũng chính là một nguyên nhân
khiến tác giả chọn vấn đề thiết kế sách kể chuyện khổ lớn hỗ trợ dạy học Tiếng Việt 1
chương trình Công nghệ giáo dục làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Luận văn “Thiết kế một số quyển truyện khổ lớn để làm tài liệu hỗ trợ cho dạy học
Tiếng Việt 1 chương trình công nghệ giáo dục” nhằm giúp GV dạy lớp 1 theo chương
trình CGD có thêm một phương tiện dạy học tiện lợi có thể giúp HS phát triển năng lực
sử dụng tiếng Việt một cách hiệu quả.


6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, người thực hiện đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Nhận xét các nội dung dạy học Tiếng Việt 1 chương trình Công nghệ giáo dục.
 Xây dựng 10 câu chuyện ứng với 10 tuần của học kì 2 năm học 2016-2017: chọn
chuyện; soạn giáo án; làm đồ dùng dạy học – quyển truyện khổ lớn; thiết kế phiếu bài
tập.
 Thử nghiệm 10 quyển truyện khổ lớn đã xây dựng.
 So sánh mức độ phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt của HS lớp thực nghiệm
với lớp đối chứng.
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn TV cho HS lớp 1 học chương trình
CGD.
- Đối tượng nghiên cứu: Truyện khổ lớn và hoạt động kể chuyện cho HS lớp 1 học
chương trình CGD.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu HS lớp 1 học TV chương trình CGD được dạy học hỗ trợ bằng các tiết kể
chuyện với phương tiện hỗ trợ là quyển truyện khổ lớn phù hợp thì các em sẽ có điều

kiện phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt hiệu quả hơn.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạmvi khảo sát:
+ Tài liệu, phương tiện dạy học môn TV 1 chương trình CGD;
+ Hoạt động dạy học môn TV của GV và HS lớp 1 huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
- Phạm vi thực nghiệm: HS lớp 1Trường Tiểu học LH, huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để thu thập,
nghiên cứu các tài liệu về: tâm sinh lí HS; đặc điểm ngôn ngữ của HS; nhiệm vụ của môn
TV tiểu học nói chung và chương trình TV1. CGD nói riêng; phương tiện dạy học; tác
dụng của quyển truyện khổ lớn; phương pháp thiết kế phương tiện dạy học, xây dựng bài


7
tập,…
- Phương pháp quan sát: thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, là phương
pháp thu thập thông tin trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động của những cá thể được
chọn qua quá trình thực nghiệm. Thông qua việc quan sát về thái độ, khả năng chú ý, kĩ
năng lắng nghe tích cực, … của HS trong qua trình thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra: phương pháp này nhằm khảo sát thực trạng HS học Tiếng
Việt 1 chương trình Công nghệ giáo dục, lấy ý kiến của GV dạy lớp 1 chương trình
CGD, đồng thời lấy ý kiếnHS về chương trình Tiếng Việt 1 CGD.
- Nhóm các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: nhóm phương
pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, thống kê kết quả điều tra, phỏng
vấn, thực nghiệm. Người nghiên cứu căn cứ vào các cứ liệu đã thu thập được để phân
tích đánh giá và rút ra kết luận phù hợp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: sau khi xây dựng10 quyển truyện cùng với
việc thiết kế giáo án, làm đồ dùng học và thiết kế các phiếu bài tập, người nghiên cứu sẽ

tiến hành thực nghiệm trên đối tượng HS đã lựa chọn để thu thập các cứ liệu đánh giá
hiệu quả của hoạt động kể chuyện bằng quyển truyện khổ lớn và có những điều chỉnh
nếu có.
9. Dự kiến đóng góp của luận văn
Luận văn sẽ góp phần góp phần tìm hiểu vấn đề phát triển năng lực sử dụng tiếng
Việt cho HS học chương trình CGD, giúp những người quan tâm hiểu biết thêm về việc
xây dựng thiết bị dạy học hỗ trợ cho chương trình CGD. Đồng thời, kết quả của luận văn
sẽ góp phần tạo nguồn phương tiện hỗ trợ cho việc phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt
của HS học lớp 1 theo sách công nghệ giáo dục nói riêng và HS lớp 1 nói chung.
10. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận,luận văn gồm có các chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề xây dựng sách kể chuyện khổ lớn hỗ trợ dạy
học Tiếng Việt 1 công nghệ giáo dục;
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề xây dựng sách kể chuyện khổ lớn hỗ trợ dạy
học Tiếng Việt 1 công nghệ giáo dục;
Chương 3. Thiết kế sách kể chuyện khổ lớn dùng cho học sinh lớp 1;


8
Chương 4: Thực nghiệm sử dụng truyện khổ lớn hỗ trợ dạy Tiếng Việt 1 chương
trình Công nghệ giáo dục.
Luận văn có 5 Phụ lục, gồm các phụ lục sau:
(1) Nội dung khảo sát tuần 22
(2) Nội dung khảo sát tuần 33
(3) Các truyện đã thiết kế
(4) Các phiếu xin ý kiến
(5) Nhật kí thực nghiệm


9


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
SÁCH KỂ CHUYỆN KHỔ LỚN HỖ TRỢ DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT 1 CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC
Ở chương 1, tác giả luận văn trình bày về một số khái niệm liên quan đến vấn đề
sách kể chuyện khổ lớn dùng trong dạy học môn TV cho HS lớp 1: Các khái niệm về vấn
đề dạy tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực của HS; Phát triển ngôn ngữ cho
HS lớp 1 qua dạy học kể chuyện; Phương tiện dạy học kể chuyện với việc nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Việt cho HS lớp 1; Đặc điểm tâm lí nhận thức và đặc điểm ngôn ngữ
của HS lớp 1 với hoạt động kể chuyện.
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề sách kể chuyện khổ lớn dùng trong dạy
học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1
Để thuận tiện trong việc trình bày, tác giả luận văn nêu một số nội hàm và ngoại
diện khái niệm (về dạy học kể chuyện, phương pháp dạy học kể chuyện, năng lực sử
dụng tiếng Việt,…) được sử dụng nhiều trong luận văn.
a. Kể chuyện, hoạt động kể chuyện
a.1. Kể chuyện là thuật lại nội dung một chuyện kể văn học nào đó đã được nghe
hay được đọc [18].
Kể chuyện là hoạt động giao tiếp, dạy học Tiếng Việt là hoạt động giao tiếp bằng
tiếng Việt. Theo cách tiếp cận này, kể chuyện trong giờ học truyện kể của HS cũng là
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Kể chuyện là hoạt động tạo lập một ngôn bản dạng nói từ một ngôn bản dạng viết.
Trước khi kể chuyện, HS phải đọc hoặc nghe để hiểu truyện, nắm được hệ thống ý của
truyện, để ghi nhớ một số ngôn từ mà truyện đã sử dụng.
Kể chuyện là sử dụng tiếng Việt dưới hình thức đơn thoại. Kể chuyện có thể được
thực hiện ở dạng nói (oral storytelling) hoặc ở dạng viết (written storytelling). Kể chuyện
dạng nói đóng góp cho sự tiến triển khả năng đọc và viết cho HS. Sử dụng kể chuyện
dạng nói trong lớp học không những là công cụ hỗ trợ sự phát triển khả năng đọc viết,
mà còn là phương tiện giúp trẻ hình thành và kiểm soát sự hiểu biết về thế giới của mình.



10
Kể chuyện là quá trình chuyển hóa nghĩa thành ý trong bản thân mỗi HS [18, tr.272-273].
a.2. Hoạt động kể chuyện là hoạt động GV kể lại câu chuyện bằng giọng điệu, ngôn
ngữ của chính mình; HS lắng nghe, quan sát tranh, suy đoán diễn biến câu chuyện, HS kể
lại từng đoạn hay cả chuyện bằng lời lẽ của chính các em.
b. Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể, là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống [16]. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực
đặc thù.
Năng lực chung, đó là: năng lực tự học; năng lực ngôn ngữ và giao tiếp; năng lực
hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tính toán; năng lực sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất [16]. Những
năng lực đặc thù của môn TV: năng lực đọc, năng lực viết, năng lực nghe – nói, năng lực
thẩm mĩ (cảm thụ, sáng tạo).
c. Giao tiếp, năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ, năng lực sử dụng
tiếng Việt
c.1. Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,… nhằm thiết lập
quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác,… giữa các thành viên trong xã hội. Người ta giao
tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, phương tiện thông thường và quan trọng nhất là
ngôn ngữ.
c.2. Năng lực giao tiếp
Năng lực giao tiếp là năng lực sử dụng ngôn ngữ thích hợp với các tình huống khác
nhau. Trong giảng dạy ở tiểu học, năng lực giao tiếp thường được phân loại thành các
năng lực:
(1) Năng lực quan sát là khả năng, kĩ năng tri giác về đối tượng được thể hiện qua
việc nhìn nhận, nắm bắt về các đặc điểm của đối tượng.
(2) Năng lực lắng nghe là khả năng xác định và hiểu những gì người khác đang nói
(ý chính, diễn biến, tiến trình, chi tiết, xúc cảm).

(3) Năng lực phản hồi thông tin là kĩ năng phản hồi lại nội dung vừa tiếp nhận (ý
kiến nhận xét, cảm nhận, đề xuất).


11
(4) Năng lực tạo lập mối quan hệ là khả năng, kĩ năng tự giới thiệu bản thân với
mọi người; khả năng, kĩ năng đề đạt, bày tỏ ý muốn kết giao với (người thân, thầy cô,
bạn bè, v.v.).
(5) Năng lực chia sẻ thông tin là khả năng, kĩ năng chia sẻ, trao đổi với người khác
(người thân, thầy cô, bạn bè, v.v.) về các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
(6) Năng lực giải quyết mâu thuẫn là khả năng, kĩ năng phát hiện, giải quyết các
khúc mắc, các mâu thuẫn xảy ra trong học tập, trong xử lý các mối quan hệ trong xúc
cảm cá nhân ...
c.3. Năng lực ngôn ngữ là năng lực sử dụng lời nói diễn đạt rõ ràng, rành mạch, ý
nghĩ, cảm xúc của mình kết hợp với nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
c.4. Năng lực sử dụng Tiếng Việt là khả năng sử dụng Tiếng Việt hiệu quả trong
giao tiếp ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội – giao tiếp gia đình, nhà trường, xã hội.
d. Công nghệ giáo dục
CGD là một cách làm giáo dục có công nghệ. CGD được diễn giải bằng một hệ thống
khái niệm khoa học. CGD đi liền với kĩ thuật thực thi. CGD có một hệ thống thuật ngữ
tương ứng. CGD là một cách làm giáo dục được kiểm nghiệm trên thực tiễn. CGD là một
giải pháp giáo dục. CGD là quy trình làm ra sản phẩm là các môn nghệ thuật, đạo đức.
CGD coi khái niệm là bán thành phẩm, phải làm tiếp mới có được sản phẩm mong muốn,
với giá trị gần đúng. Bản chất của công nghệ giáo dục là tổ chức và kiểm soát quá trình
dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ
sư phạm [7].
Theo chương trình CGD, việc dạy học TV cho HS tiểu học được tiến hành theo
quan điểm: (1) Tách đối tượng chiếm lĩnh ra thành các phạm trù riêng biệt: lời nói, tiếng,
âm, vần; (2) Coi đối tượng dạy tiếng Việt cho HS lớp 1 là cấu trúc ngữ âm, Tiếng, Âm và
chữ. (3) Bắt buộc quy trình của tất cả các tiết dạy TV cho HS phải triệt để tuân thủ 4 việc

sau:
+ Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm;
+ Việc 2: Viết (học viết chữ ghi âm);
+ Việc 3: Đọc (đọc bảng, đọc sách);
+ Việc 4: Viết chính tả [7].


12
- Tài liệu giảng dạy theo CGD gồm:
(1) Tiếng Việt lớp 1 (CGD) tập 1, 2, 3;
(2) Em tập viết lớp 1 (CGD) tập 1, 2, 3
(3) Thiết kế Tiếng Việt 1 (CGD) tập 1, 2, 3
1.2. Dạy học kể chuyện với việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt
1.2.1. Vị trí vai trò của phân môn kể chuyện
Môn kể chuyện đáp ứng nhu cầu nghe và đọc truyện của HS; Góp phần hình thành
nhân cách, giáo dục cảm xúc thẩm mĩ cho HS; Góp phần tích lũy vốn văn học, mở rộng
vốn sống nâng cao khả năng cảm nhận về hiện thực cuộc sống; Rèn kĩ năng nói cho HS
và làm cho văn nói của HS gần với phong cách của văn viết; Rèn kĩ năng đọc và viết cho
HS; Rèn các hành vi giao tiếp, trau dồi luyện tập các nghi thức giao tiếp cần thiết.
1.2.2. Phƣơng pháp dạy học kể chuyện
Kể chuyện là kể lại chuyện. HS sử dụng lời nói để kể lại chuyện. Kể gồm có kể
đoạn, cả bài, kể tóm ý. Phương pháp dạy học kể chuyện gồm:
a. Nhóm phương pháp rèn kĩ năng hiểu truyện: Xây dựng hệ thống câu hỏi hướng
dẫn học sinh trao đổi thảo luận, câu hỏi khơi gợi HS thảo luận; Lập dàn ý truyện, nắm cốt
truyện; Rèn kĩ năng tóm ý truyện, tóm ý dưới dạng một đoạn điền từ; Sử dụng mạng kể
chuyện; Sử dụng sơ đồ trình tự kết hợp với câu hỏi; Sử dụng bản đồ truyện kết hợp với
câu hỏi; Xây dựng sơ đồ xã hội học của truyện [18].
b. Nhóm phương pháp rèn kĩ năng kể chuyện: Các kĩ thuật rèn kĩ năng nghe, hiểu –
ghi nhớ nội dung truyện, dùng hệ thống câu hỏi, dùng dàn ý, sơ đồ, bản đồ. Muốn vận
dụng các biện pháp, phương pháp rèn hiểu truyện, giáo viên trước hết cần nắm nội dung

truyện cùng yêu cầu, mục tiêu cụ thể của tiết dạy. GV cần tạo tâm thế muốn được kể
chuyện cho cô và các bạn nghe ở HS. GV chuẩn bị các phương tiện phụ trợ cho HS như
bìa cứng, bản đồ, sơ đồ, khung ảnh; Các biện pháp, kĩ thuật để kích thích - hướng dẫn HS
kể sáng tạo, kể theo tranh có kèm gợi ý, kể theo tranh không kèm gợi ý, kể theo hệ thống
câu hỏi, kể theo tóm ý hay dàn ý, đưa ra bản gợi nhớ gồm các từ khóa, tên nhân vật, địa
điểm, hoặc đặc điểm nhân vật, kể theo sơ đồ, bản đồ, GV đưa ra một tình huống có trong
truyện, đặt HS vào tình huống ấy rồi yêu cầu HS nói lại hoặc bày tỏ thái độ, ý kiến, nhận
x t, cho HS kể theo một vai nào đó trong truyện, cho HS nhận x t hay nêu thái độ, cảm


13
nghĩ, suy luận về truyện bằng cách đưa ra những câu hỏi mở, tập cho HS nhận x t, nêu
thái độ hay lời giải thích về một số tình tiết, sự kiện trong truyện, cho HS tìm một kết
thúc khác với kết thúc truyện đã có và nêu ra lý do, làm những bài tập biến đổi một số từ
ngữ trong truyện mà không làm thay đổi nghĩa [18].
1.2.3. Truyện khổ lớn – một phƣơng tiện dạy học kể chuyện hữu hiệu
Trong nhà trường tiểu học, SGK vừa là tài liệu giảng dạy vừa là phương tiện giúp
HS tích cực tìm hiểu truyện là văn bản truyện và hình vẽ hoặc tranh ảnh minh họa: cho
HS nghe lướt truyện nắm ý tổng quát, cho HS nghe tìm các chi tiết quan trọng, cho HS
nghe nắm và ghi ý chính, cho HS nghe nêu trình tự diễn biến các sự kiện chính, cho HS
nghe trả lời theo hệ thống câu hỏi gợi ý.
Đồng thời tranh ảnh, phim ảnh, tranh ảnh là một trong những phương tiện dạy học
phổ biến và hữu ích trong dạy học kể chuyện. Tranh ảnh minh họa thường được sử dụng
như một phương tiện để giới thiệu tên truyện, để minh họa các nội dung sự kiện của
truyện trong lúc GV giúp HS tìm hiểu nội dung truyện.
Ngoài ra, GV cũng thường dùng mạng kể chuyện; Sơ đồ trình tự; Bản đồ truyện; Sơ
đồ xã hội học là những hình thức giúp HS khái quát lại ý chính của truyện.
Ở nhiều nước trên thế giới truyện khổ lớn là phương tiện dạy học kể chuyện. Quyển
truyện có cấu tạo như quyển truyện bình thường nhưng kích thước lớn có chữ to hơn cho
cả nhóm, cả lớp có thể quan sát và đọc được. Do kích cỡ của nó, quyển truyện khổ lớn có

tác dụng phát triển các năng lực giao tiếp cho HS, cụ thể là:
(1) Giúp HS quan sát hình vẽ trong tranh, nhận diện được các nhân vật, các tình
huống trong truyện, quan sát chữ viết và đọc được nội dung tranh – năng lực quan sát;
(2) Thu hút sự tập trung lắng nghe của HS, giúp HS nghe hiểu nội dung lời kể của
giáo viên, nắm được diễn biến câu chuyện theo trình tự, ghi nhớ một số ngôn từ trong
truyện – năng lực lắng nghe;
(3) Tạo điều kiện cho HS thể hiện cảm xúc của các em về các tình tiết trong câu
chuyện qua thái độ (vui, buồn, sợ hãi, lo lắng,…) kích thích HS sử dụng ngôn ngữ đưa ra
phản hồi tích cực về những tình tiết mà các em được nghe và được quan sát – năng lực
phản hồi thông tin;
(4) Giúp HS có khả năng giới thiệu bản thân, tìm hiểu thiết lập mối quan hệ với


14
người khác – năng lực tạo lập mối quan hệ;
(5) Giúp HS nêu lên được ý kiến của bản thân, biết lắng nghe ý kiến của người khác
– năng lực chia sẻ thông tin;
(6) Giúp HS có khả năng phát hiện các tình huống xảy ra trong câu chuyện, biết
phán đoán diễn biến tiếp theo của câu chuyện – năng lực giải quyết mâu thuẫn.
Ngoài ra, kể chuyện bằng sách khổ lớn còn giúp HS mở rộng và tích cực hóa vốn
từ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, giúp HS cảm nhận về cuộc sống hằng
ngày thông qua nội dung câu chuyện, kích thích hứng thú đọc và kể chuyện. HS vui vẻ
tham gia hoạt động kể chuyện, hỗ trợ dạy học TV1. CGD.
1.3. Đặc điểm tâm lí nhận thức và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 1 với hoạt
động kể chuyện
Trong giai đoạn trước tuổi đi học, sự giao tiếp của HS còn trong phạm vi ngôn ngữ
nói. Vào tuổi đi học tiểu học, HS đã có thể có đến khoảng 10.000 từ thuộc ngôn ngữ nói
mà nghĩa của chúng ngày càng trừu tượng (Vialle, Lysaght & Verenikina, 2000). Xét về
năng lực hiểu nghĩa từ và sử dụng từ, theo nghiên cứu của Lê Phương Nga (1999) [14],
cho đến tuổi thứ bảy, trình độ ngôn ngữ của HS nhìn chung còn thấp, còn mang tính trực

quan cụ thể.
Bước vào tuổi học, HS bước qua ngưỡng cửa quan trọng của sự phát triển và giáo
dục toàn diện cũng như về ngôn ngữ. Đầu tiên, HS học chữ, tiếp đó là học giao tiếp bằng
ngôn ngữ viết. Chữ viết và ngôn ngữ viết tạo ra một bước nhảy vọt trong hoạt động giao
tiếp ngôn ngữ đồng thời trong hoạt động nhận thức, hoạt động tâm lí, trong toàn bộ quá
trình phát triển tâm lí của HS. Quan niệm của các em vừa qua mẫu giáo chưa vượt qua
khỏi vòng cụ thể nên cách tả nên cách tả hay kể chuyện của các em thường rời rạc. HS có
thể học thuộc lòng khối lượng lớn bài văn, bài thơ, truyện kể nhưng khó có thể tóm tắt
hay diễn giải lại các bài thơ, bài văn ấy.
Hệ thần kinh của HS là hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do
vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư
duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các
cuộc thi trí tuệ,.....Do nội dung, tích chất, mục đích của các môn học đều thay đổi so với
bậc mầm non đã k o theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình thức, thái độ học


×