Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Chính sách đào tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.49 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

LỜI NÓI ĐẦU

Vấn đề lao động việc làm luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đào tạo lao động và giải quyết
việc làm nhằm mục tiêu phát triển con người bền vững. Thời gian qua công tác
phát triển giáo dục trong cả nước nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng, đã được Đảng, Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm
rất lớn. Đào tạo lao động người DTTS nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động , nhằm giải quyết tốt nhu cầu việc làm, tạo việc làm cho người lao động góp
phần phát triển kinh tế đất nước.
Huyện ........là một huyện biên giới còn gặp nhiều khó khăn, người dân ở đây
đa số là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, đối tượng trong độ tuổi lao
động phần lớn là lao động phổ thông, chưa được đào tạo bồi dưỡng, chưa có tay
nghề , còn tồn tại một số tập tục lạc hậu chi phối đời sống nhận thức được điều đó
các cơ quan, ban, nghành ở địa phương đã triển khai nhiều chương trình đào tạo
nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Qua quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu em chọn đề tài “Chính sách đào tạo việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số huyện ........” để thực hiện báo cáo thực tập cuối khóa để từ đó thấy được
tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số để góp
phần tạo được nguồn nhân lực có chất lượng đóng góp cho sự phát triển của địa
phương . Nội dung chính của báo cáo gồm hai phần:

Phần một: Báo cáo tình hình thực tập
Phần hai: Báo cáo chuyên đề thực tập.

SVTH: …………… Page 1



Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

PHẦN MỘT: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP
I.
1.
2.
3.
4.

KẾ HOẠCH THỰC TẬP
Địa điểm thực tập: Văn phòng HĐND-UBND Huyện ........Tỉnh Kon Tum
Thời gian thực tập: Từ ngày 10/2/2014 đến ngày 04/4/2014
Sinh viên thực tập: ……….
.Kế hoạch thực tập:
PHƯƠNG

THỜI GIAN

NỘI DUNG THỰC HIỆN

PHÁP THỰC
HIỆN

- Gặp gỡ lãnh đạo UBND huyện ……,
Tỉnh ……..;

- - Báo cáo Văn phòng HĐND-UBND

Tuần 1
Từ ngày 10/2/2014
Đến ngày 14/2/2014

- Quan sát;
- Liên hệ tình
hình

địa

phương.

Huyện ........Tỉnh ........về kế hoạch thực

tập.
- Tiếp nhận công việc tại Văn phòng
HĐND-UBND huyện ........;
- Nghiên cứu tổng quan về địa phương;

Tuần 2
Từ ngày 17/2/2014
Đến ngày 21/2/2014

Tuần 3
Từ ngày 24/2/2014
Đến ngày 28/2/2014

- Nghiên cứu tổ chức, chức năng, nhiệm

-


vụ và quyền hạn của Văn phòng HĐND-

nghiên cứu tài

UBND huyện ........;
- Thực hiện các công việc được giao.
- Hoàn thiện đề cương.

liệu.

- Tìm hiểu thực tiễn về chính sách đào tạo

- Tổng hợp số

việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số

liệu.

huyện ........;

SVTH: …………… Page 2

Thu

thập,


Báo cáo thực tập


Tuần 4
Từ ngày 03/3/2014
Đến ngày 07/3/2014

GVHD:Th.s ……………..
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật về

- Tổng hợp số

chính sách đào tạo việc làm cho đồng bào

liệu

dân tộc thiểu số huyện ........;
- Tìm hiểu về quy trình hoạt động của cơ
quan

Tuần 5
Từ ngày 10/3/2014
Đến ngày 14/3/2014

- Liên hệ xin số liệu.

-

Tổng

phân

tích


hợp,
số

liệu.

Tuần 6
Từ ngày 17/3/2014
Đến ngày 21/3/2014

- Tìm hiểu một số công tác Văn phòng

- Quan sát, học

HĐND-UBND huyện ........;

hỏi.

Tuần 7
Từ ngày 24/3/2014
Đến ngày 28/3/2014

- Thực hiện các công việc lãnh đạo giao.

Tuần 8
Từ ngày 31/3/2014
Đến ngày 04/4/2014

- Hoàn thiện báo cáo.
- Xin ý kiến lãnh đạo về quá trình thực

tập;
- Xin ý kiến nhận xét của Giảng viên
hướng dẫn.

II. NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ :
- Trình giấy giới thiệu thực tập của trường cho Chánh Văn phòng
Huyện .........
- Gặp gỡ làm quen với các anh chị làm việc trong Phòng.
- Nhận nhiệm vụ để thực hiện trong Phòng Nội vụ.
- Đọc các công văn và các văn bản mà các cơ quan đơn vị khác gửi đến cho
Phòng.

SVTH: …………… Page 3


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

- Hướng dẫn người dân đến liên hệ công tác gặp các cán bộ có trách nhiệm để
giải quyết công việc.
- Tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ khi có người đến liên hệ làm việc với cơ quan.
- Thực hành soạn thảo một số văn bản như quyết định, công văn, tờ trình…
- Đánh máy.
- Photo tài liệu.
- Trực điện thoại cơ quan.
III. KẾT QUẢ THỰC TẬP:
1. Kỹ năng
Sau thời gian thực tập tôi đã được củng cố thêm những kỹ năng trong hoạt động
công vụ như: kỹ năng đánh văn bản; kỹ năng sắp xếp, lưu trữ hồ sơ, kỹ năng đóng

dấu văn bản; kỹ năng nhận biết, phân loại các văn bản…Bên cạnh đó tôi còn học
được các kỹ năng mềm cần thiết trong cơ quan hành chính như: kỹ năng giao tiếp
ứng xử; kỹ năng truyền đạt thông tin; kỹ năng thích ứng nhanh…
2. Kinh Nghiệm
Quá trình thực tập đã mang lại cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu, phần nào
giúp tôi nắm bắt được với công việc sau khi tốt nghiệp và mang lại cho tôi một số
kinh nghiệm như:
+ Phải luôn khiêm tốn, có tinh thần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến
thức trong công việc và trong cuộc sống.
+ Phải luôn hòa đồng và giúp đỡ mọi người xung quanh.
+ Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, không áp dụng một cách
máy móc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nó còn phụ thuộc
vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương, mỗi cơ quan, mỗi ngành.
SVTH: …………… Page 4


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

3. Những kiến nghị:
Có thể nói đợt thực tập sẽ trang bị cho sinh viên những bài học thực tiễn cộng
với những kiến thức đã học nhằm nâng cao hơn nữa kinh nghiệm tránh bị động khi
tiếp xúc với công việc thực tế sau này. Tuy nhiên trong quá trình thực tập vẫn còn
tồn tại một số vấn đề như : kinh nghiệm thực tiễn của sinh viên còn hạn chế chính
vì vậy cơ quan thực tập còn ngại giao việc cho sinh viên, đa số trong thời gian thực
tập sinh viên được quan sát là chủ yếu, thiếu điều kiện cọ sát thực tiễn nhiều, chính
vì vậy em kính mong cơ quan thực tập sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn nữa để
sinh viên có thể hoàn thiện lý thuyết kết hợp với thực hành một cách tốt nhất.
PHẦN HAI: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

I. Tổng quan về cơ quan thực tập
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.1. Chức năng
Văn phòng HĐND và UBND huyện là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
Văn phòng HĐND và UBND huyện tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân
về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về
công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan Nhà nước ở địa phương;
đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
Văn phòng HĐND và UBND huyện là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

SVTH: …………… Page 5


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch UBND huyện chương trình làm
việc, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân
huyện; đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, các cơ
quan có liên quan, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn của
huyện trong việc thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm về mặt thời gian chương trình,
kế hoạch công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và của Chủ tịch

Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sau khi được phê duyệt.
Là cơ quan tham mưu xác định cơ quan chủ trì tham gia xây dựng chương
trình, đề án, văn bản cho UBND huyện; là cơ quan thẩm định về quy trình, nội
dung của các đề án, văn bản do các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, các xã, thị trấn tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện; được phép trả lại cho cơ quan tham mưu đối với những trường
hợp tham mưu không đúng, không đầy đủ theo quy định và đề nghị cơ quan tham
mưu cho hoàn chỉnh trước khi trình; là cơ quan thẩm định cuối cùng tất cả các thể
loại văn bản trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng trước khi trình
Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh...
theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện với Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Thu thập và xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo để tham mưu trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch

SVTH: …………… Page 6


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ,
đột xuất cho các cơ quan cấp tỉnh và Huyện ủy theo quy định.
Phối hợp với Văn phòng Huyện ủy, các ban của Hội đồng nhân dân huyện,
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện chuẩn bị các báo cáo, đề án cho

UBND huyện để trình Hội đồng nhân dân huyện và báo cáo tại các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ chức tốt các kỳ họp
Hội đồng nhân dân huyện, các đợt tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện trên địa bàn huyện; có quyền yêu cầu các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan có liên quan và Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn báo cáo tình hình thực hiện các nghị quyết,
quyết định và chủ trương của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện, của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành của
tỉnh; giúp cho Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ chức các cuộc làm việc,
giám sát đối với các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, các xã, thị
trấn trong huyện.
Dự thảo cho Ủy ban nhân dân huyện, để Ủy ban nhân dân huyện trình Hội
đồng nhân dân huyện ban hành các nghị quyết. Trình Ủy ban nhân dân huyện các
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi
quản lý của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; giúp Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giữ mối quan hệ
phối hợp công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các đoàn thể
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức của tỉnh đóng trên địa bàn.
Được phép thừa lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các thông báo
kết quả làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; được phép
thừa lệnh ký giấy mời họp của Chủ tịch UBND để mời các thành phần tham dự
họp tại huyện từ cấp sở, ngành của tỉnh trở xuống. Tổ chức công bố, truyền đạt các
SVTH: …………… Page 7


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các văn bản quy phạm pháp
luật cấp trên có liên quan; đề xuất các vấn đề thuộc chủ trương, chính sách, biện
pháp giải quyết công việc để UBND, Chủ tịch UBND huyện giao cho cơ quan liên
quan tham mưu hoặc giao cho Văn phòng trực tiếp tham mưu trình UBND huyện
quyết định; thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện giao việc cho các cơ quan, đơn vị tiếp
tục triển khai thực hiện.
Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; công tác văn thư, quản trị hành chính,
lưu trữ, tin học hóa hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện; hướng dẫn
cán bộ văn phòng HĐND và UBND các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn về
nghiệp vụ hành chính, công tác tin học trong quản lý Nhà nước tại địa phương; tổ
chức các phiên họp, các buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của HĐND và
UBND, Chủ tịch UBND huyện.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, tài sản, trang thiết bị,
cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐND, UBND và Chủ tịch UBND huyện
giao.
2. Cơ cấu tổ chức
Chánh Văn phòng

Phó Chánh văn
phòng

SVTH: …………… Page 8

Phó Chánh văn
phòng

Phó chánh văn
phòng



Báo cáo thực tập
Chuyên
viên
Văn
phòng

Chuyên
viên
Văn
phòng

GVHD:Th.s ……………..

Chuyên
viên Văn
phòng

Chuyên
viên
Văn
phòng

Chuyên
viên Văn
phòng

Văn thư
Văn

phòng

Văn
thư
Văn
phòng

3. Nhân sự
Văn phòng HĐND & UBND huyện có 01 Chánh văn phòng và 03 phó Chánh
văn phòng, 05 Chuyên viên và 02 Văn thư.
4. Các mối quan hệ
 Quan hệ giữa Văn phòng với Văn phòng Huyện ủy:
 Văn phòng quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy trong việc xây dựng
chương trình công tác tháng, năm; báo cáo tình hình, dự kiến những nội dung cần
đưa ra trong cuộc họp giao ban chung của Thường trực Huyện ủy, Thường trực
HĐND và UBND huyện;
 Quan hệ phối hợp để có sự phân công mỗi Văn phòng trong việc nắm bắt
tình hình các mặt ở địa phương hoặc chuẩn bị các nội dung công tác, các dự án
trình Thường trực Huyện ủy, HĐND và UBND huyện;
Quan hệ giữa Văn phòng với Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh.




Văn phòng thường xuyên quan hệ với các cơ quan chuyên môn trực thuộc

Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh để nắm bắt các thông tin về quản lý,
tiếp nhận những kinh nghiệm tiên tiến về quản lý văn phòng, những trang thiết bị
hiện đại về văn phòng, những quy chế làm việc, quản lý văn bản, nhằm thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác văn phòng.



Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể và tổ

chức xã hội huyện:
 Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh Văn phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
SVTH: …………… Page 9


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm
quyền.
 Quan hệ giữa Văn phòng với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và
UBND các xã, thị trấn.
 Văn phòng có mối quan hệ mật thiết, phối hợp công tác hàng ngày với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn để giúp
Thường trực HĐND, UBND huyện nắm bắt mọi hoạt động của các cấp, các ngành;
đôn đốc các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện các Chỉ thị, Quyết định và các
văn bản điều hành của Thường trực HĐND và UBND huyện; thực hiện các chế độ
báo cáo theo quy định;
 Hướng dẫn giúp đỡ Văn phòng HĐND và UBND các xã, thị trấn, các phòng
ban, ngành, các đơn vị về phương pháp thu thập thông tin, báo cáo để phối hợp
trên dưới kịp thời, nhạy bén và thông suốt.
5. Một số quy trình thủ tục của cơ quan thực tập
5.1. Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “Một cửa”, cơ chế “Một cửa
Tiếp nhận hồ sơ


liên thông”
5.1.1. Nội dung qui trình cơ chế một cửa
a) Lưu đồ trình tự:
Trình

Trách

tự

nhiệm

Kiểm tra
hồ sơ

Nội dung
Viết phiếu hẹn tổ
chức ,công dân

Tổ chức,

Công dân

Tài liệu

Nhập dữ liệu cập
nhật thông tin

- Phụ biểu quy
định giấy tờ giải


01

Bộ phận

Chuyển phòng chuyên môn
giải quyết

quyết từng công
việc;

“Một cửa”
Trả kết quả cho bộ phận “Một cửa”

- Hồ sơ của tổ
chức,

SVTH: …………… Page 10

Đóng dấu, lưu hồ sơ

Trả kết quả cho tổ chức, công dân

công dân


Báo cáo thực tập

02


03

GVHD:Th.s ……………..

Bộ phận
“Một cửa”

- Hồ sơ của
tổ chức, công dân

- Mẫu phiếu
Bộ phận

hẹn.

“Một cửa”

- Hồ sơ của tổ
Phòng
04

chức, công dân

chuyên
môn
Quyết định, văn
bản đã

05


Bộ phận
“Một cửa”

ký của Lãnh đạo
UBND
Huyện ........

06

- Quyết định, văn
Văn thư

bản đã ký của Lãnh
đạo UBND

SVTH: …………… Page 11


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..
Huyện ........
- Hồ sơ của tổ
chức, công dân

Bộ phận
07

“Một cửa”


Quyết định, văn bản
đã đóng dấu

b. Thuyết minh trình tự.
- Tổ chức, công dân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
chế một cửa của UBND Huyện .........
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, công
dân hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Trong trường hợp yêu cầu khách hàng
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ thì chuyên viên tiếp nhận hồ sơ ghi cụ thể nội dung và
mẫu.
- Khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ mới tiếp nhận; viết phiếu biên nhận theo mẫu và
hẹn ngày trả kết quả cho tổ chức, công dân, vào sổ theo dõi.
- Chuyển hồ sơ tới phòng chuyên môn giải quyết theo phiếu. Căn cứ thời
gian hẹn trả kết quả ghi trong phiếu nhận hồ sơ để theo dõi, giám sát, đôn đốc tiến
độ thực hiện của các phòng chuyên môn.
- Phòng chuyên môn có trách nhiệm phân công chuyên viên giải quyết hồ sơ
theo quy định, giao, trả hồ sơ cho công chức, viên chức chuyên môn bộ phận một
cửa của Văn phòng HĐND-UBND huyện trình lãnh đạo UBND Huyện duyệt.

SVTH: …………… Page 12


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm thủ tục văn thư, lưu trữ; vào sổ theo
dõi ; thu lệ phí và trả kết quả cho tổ chức, công dân theo thời gian ghi trong giấy
hẹn.
Trước khi tổ chức và công dân nhận kết quả giải quyết phải ký vào sổ theo

dõi tại Bộ phận “một cửa”.
5.1.2. Nội dung quy trình cơ chế một cửa liên thông.
5.1.2.1. Công việc thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông áp dụng tại UBND
Huyện .........
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
ÁP DỤNG TẠI UBND HUYỆN NGỌC HỒI:

Công dân, tổ
chức

Lãnh đạo UBND
huyện

Các phòng chuyên
môn thuộc UBND

huyện

Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại các Đơn
vị, các xã, TT liên quan

Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả huyện

Công dân, tổ
chức

5.1.2.2. Cơ quan áp dụng, vị trí, cán bộ, công chức của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế “một cửa liên thông”.

SVTH: …………… Page 13


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

1. Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND Huyện ........
2. Cơ quan phối hợp: Các đơn vị liên quan;
3. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: đặt tại Văn phòng HĐNDUBND Huyện.
4. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự
quản lý toàn diện của thủ trưởng đơn vị và Văn phòng HĐND-UBND Huyện.
5.1.2.3. Quy trình và trách nhiệm giải quyết đối với từng cơ quan.
- Cá nhân, tổ chức đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Huyện hoặc
các đơn vị liên quan nhận hồ sơ, biểu mẫu ghi đầy đủ nội dung theo đúng quy định.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Huyện hoặc các đơn vị liên
quan kiểm tra, hướng dẫn ghi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đúng nội dung theo quy
định. Nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi, viết giấy hẹn và trả hồ sơ cho công dân để thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Huyện chuyển hồ sơ cho cán
bộ các phòng chuyên môn liên quan để thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu
cần), trình hồ sơ cho lãnh đạo phòng kiểm duyệt, ký hồ sơ theo thẩm quyền. Tham
mưu và trình lãnh đạo UBND Huyện ký quyết định.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Huyện hoặc các đơn vị liên
quan đúng ngày hẹn trả kết quả cuối cùng cho cá nhân, tổ chức (trước khi trả hồ sơ
phải ghi vào sổ gia nhận hồ sơ theo quy định).
I.Tổng quan về chuyên đề báo cáo:
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số:
1.1.1. Dân tộc thiểu số là gì:

Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được
hình thành trong lịch sử, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã
SVTH: …………… Page 14


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

hội. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng
từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa
được dùng phổ biến nhất :
Thứ nhất, dân tộc là cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,có
sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù;xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc ngườiở bộ lạc, bộ
tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, sử dụng ngôn ngữ chung và có
ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình
lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Thực tiễn ở Việt nam cho thấy, các khái niệm dân tộc và tộc người đều đã, đang
và sẽ đồng thời tồn tại. Khái niệm dân tộc được dùng để chỉ Dân tộc Việt Nam (tất
cả những người là công dân Việt Nam, sinh sống trên đất Việt Nam và Việt kiều ở
nước ngoài). Tuy thế, dân tộc cũng được dùng để chỉ các cộng đồng tộc người cụ
thể như dân tộc Chăm, dân tộc Tày, dân tộc Việt (Kinh), dân tộc Mảng, dân tộc Sán
Dìu,…Như vậy trong thực tiễn Việt Nam, dân tộc có hai nội hàm: chỉ dân tộc ở cấp
độ quốc gia - Nation (Dân tộc Việt Nam); chỉ cộng đồng tộc người cụ thể Ethnic/Ethnie (Dân tộc Chăm,…). Để hiểu rõ các khái niệm trên, buộc phải xem
xét khái niệm chỉ các loại hình cộng đồng người trong lịch sử cũng như các khái

niệm dân tộc (Nation) và tộc người (Ethnie/Ethnic).
1.1.2. Đặc điểm của người dân tộc thiểu số:
Người DTTS có truyền thống đoàn kết, có nền văn hóa đặc sắc và hấp dẫn,
nhận thức và năng lực tự vươn lên thoát nghèo của người DTTS còn hạn chế , một
số có tính tự ti mặc cảm, một số khác còn trông chờ, ỷ lại và Nhà nước , tập quán
sản xuất mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên.
SVTH: …………… Page 15


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

1.2. Chính sách công và vai trò của chính sách công đối với đời sống xã hội:
1.2.1. Chính sách công là gì:
- Chính sách: là những hành vi ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại
trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
- Chính sách công: Là những quy định của nhà nước về ứng xử với các hiện
tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng.
 Cấu trúc của chính sách:
- Gồm 2 phần:

Mục
tiêu

Giải
pháp

 Mục tiêu của chính sách:

- Thể hiện những giá trị mà chủ thể ban hành chính sách hướng tới.
- Đó là các mục tiêu có tính định tính,
- Mục tiêu là yếu tố quyết định.
- Là những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi phù hợp với thái độ ứng
xử của nhà nước.
 Biện pháp của chính sách
- Thể hiện cách giải quyết vấn đề của chủ thể ban hành chính sách
- Là các giải pháp để thực hiện mục tiêu
- Các biện pháp này có tính chất như các cơ chế, quy phạm xử sự chung chứ
không phải là các quyết định cá biệt, ngẫu nhiên
- Có nhiều loại biện pháp: trực tiếp, gián tiếp, chính, phụ (bổ trợ), kinh tế,
giáo dục, hành chính …
1.2.2. Vai trò của chính sách:
SVTH: …………… Page 16


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

 Vai trò định hướng : Nhà nước làm nhiệm vụ định hướng phát triển cho xã
hội, khuyến khích các lực lượng, các thành phần kinh tế cùng với nhà nước sử
dụng, phân bổ các nguồn lực vào các hướng phát triển hợp lý.
 Vai trò khuyến khích: Nhà nước chủ động dùng nguồn lực của quốc gia để
khuyến khích, tạo lực đẩy cho việc phát triển theo hướng mà nhà nước cho là đúng.
 Vai trò kiềm chế, hạn chế các mặt tiêu cực trong đời sống kinh tế – xã hội:
- Chính sách chống độc quyền trong kinh doanh
- Chính sách bảo hộ hàng sản xuất trong nước
- Chính sách chống gian lận thương mại
- Chính sách hạn chế kinh doanh các ngành nghề “nhạy cảm” với tệ nạn xã hội.

 Vai trò tạo lập các cân đối trong phát triển :
- Chính sách khuyến khích đầu tư ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người.
- Các chính sách nhằm cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu (cân bằng cán
cân thanh toán).
- Các chính sách điều chỉnh tốc độ tăng dân số để cân đối với tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
 Vai trò kiểm soát và phân phối nguồn lực :
- Nguồn tài nguyên:
o Thí dụ: chính sách của nhà nước về kiểm soát khai thác nước ngầm.
- Nguồn tài chính (ngân sách quốc gia)
o Chính sách phân cấp chi thu ngân sách nhà nước.
 Vai trò tạo lập môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế – xã hội :
- Các chính sách nhằm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành
phần kinh tế cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Các chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút
mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
 Vai trò điều chỉnh :
- Nhà nước dùng quyền lực nhà nước để răn đe, ngăn chặn, cưỡng chế, phòng
ngừa các hiện tượng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích công.
Vai trò điều tiết:
SVTH: …………… Page 17


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

- Còn gọi là chính sách phân phối lại (lấy của người giàu trao cho người
nghèo) nhằm điều tiết sự mất cân bằng, phân hoá giàu nghèo, bất công của xã hội

1.3. Chính sách đào tạo đối với đồng bào dân tộc thiểu số:
1.3.1. Đào tạo và vai trò của đào tạo đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
- Đào tạo là tiến trình với nỗ lực cung cấp cho người lao động những thông
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức cũng như mục tiêu, đào tạo là một quá trình
học tập nghiệp vụ và kinh nghiệm tại môi trường làm việc để tìm kiếm sự thay đổi
về chất tương đối lâu dài của một cá nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực thực
hiện tốt công việc của mình.
- Mục đích chung của đào tạo là sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao
tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ về công
việc, nắm vững về nghề nghiệp.
- Vai trò của công tác đào tạo: quyết định sự phát triển của xã hội, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
1.3.2. Đặc điểm về học tập của người dân tộc thiểu số:
Người DTTS khả năng tiếp thu còn chậm, chưa hình thành thái độ, tư tưởng
học tập đúng đắn, trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn còn thấp, ý thức tổ
chức kỷ luật, kỷ cương và tư duy chủ động sáng tạo chưa cao.
1.4. Những quan điểm và chủ trương của Đảng về chính sách dân tộc
Trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về chính sách dân tộc là nhất quán theo nguyên tắc “Các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”.
Thứ nhất: Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
- Bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc. Các
dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp đều
ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã
hội. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được bảo đảm bằng pháp luật.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết là quyền bình đẳng về chính trị,
chống mọi biểu hiện chia rẽ kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ty
dân tộc,… Quyền bình đẳng về kinh tế đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ lợi ích
SVTH: …………… Page 18



Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

giữa các dân tộc. Nhà nước có trách nhiệm giúp các dân tộc có kinh tế chậm phát
triển để cùng đạt trình độ phát triển chung với các dân tộc khác trong cả nước.
Bình đẳng về văn hoá, xã hội đảm bảo cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá của các dân tộc, làm phong phú, đa dạng nền văn hoá Việt Nam.
- Do phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có trình độ phát triển
thấp, nên bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cho đồng bào các dân tộc thiểu
số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm tương trợ, giúp
đỡ nhau cùng phát triển, đó chính là thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Thứ hai: Đoàn kết các dân tộc:
- Các dân tộc Việt Nam đã cùng chung sống lâu đời, gắn bó máu thịt với nhau,
no đói có nhau, vinh nhục bên nhau, đồng cam cộng khổ, sống chết một lòng cùng
nhau dựng nước và giữ nước. Truyền thống đoàn kết đó được gìn giữ và phát triển
trong suốt tiến trình hàng ngàn năm lịch sử, gắn kết các dân tộc chung sức xây
dựng Tổ quốc Việt Nam thống nhất.
- Đoàn kết dân tộc được xác định là một nguyên tắc cơ bản trong chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đoàn kết dân tộc được quán triệt xuyên suốt
trong các giai đoạn cách mạng Việt Nam. Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
các dân tộc đang phát huy truyền thống đoàn kết tốt đẹp, cùng nhau xây dựng đất
nước với mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và
tiến bộ.
- Tất cả các dân tộc trên đất nước Việt Nam đều phải có trách nhiệm chăm lo
vun đắp, củng cố, tăng cường khối đoàn kết dân tộc theo lời dậy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh:
“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

Thành công, thành công, đại thành công”
Thứ 3: Tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển:
SVTH: …………… Page 19


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

- Do lịch sử để lại, hiện nay giữa các dân tộc ở nước ta vẫn còn tình trạng phát
triển không đều.Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển là một tất yếu khách
quan trong một quốc gia đa dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng tương trợ
giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản trong chính
sách dân tộc trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế- xã hội cao hơn có trách nhiệm
giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển kinh tế-xã hội khó khăn hơn. Tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau không phải chỉ giúp đỡ một chiều, ngược lại chính sự phát triển
của dân tộc này là điều kiện để cho dân tộc khác càng phát triển.
- Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:
Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, nhằm thực hiện
đầy đủ quyền bình đẳng và củng cố khối đoàn kết dân tộc.
2. Thực trạng công tác đào tạo lực lượng lao động người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện ........:
2.1. Tình hình phát triển dân số và lực lượng lao động:
........là một huyện miền núi, biên giới phía Tây Bắc tỉnh Kon Tum, được thành
lập năm 1991. Trên địa bàn có tổng số dân là 13.974 hộ/51.704 khẩu với 17 dân
tộc; trong đó, dân tộc thiểu số là 7.697 hộ/30.937 khẩu chiếm 59,83% số dân trên
toàn huyện.
Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo chưa được

đào tạo bồi dưỡng, chưa có tay nghề , còn tồn tại một số tập tục lạc hậu chi phối
đời sống.
2.2. Công tác đào tạo lao động người dân tộc thiểu số:
2.2.1. Thực trạng lực lượng lao động người DTTS trên địa bàn huyện ........:
SVTH: …………… Page 20


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

Chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS còn thấp , sự tiếp thu trình độ
dân trí còn chậm, một nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên đó là sự ảnh
hưởng còn lại còn của văn hóa cổ xưa, tập quán tự cung cấp còn ăn sâu trong tư
tưởng của đồng bào, điều kiện giao thông chưa thuận lợi nên người dân ở đây
chưa nghĩ nhiều đến thị trường hàng hóa , chưa thấy việc học tập là điều quan
trọng , nên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này; đó
cũng là một điều cản trở đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , công tác đào
tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
Đời sống vật chất , tinh thần của đa số đồng bào vùng DTTS còn khó khăn, do
đó ảnh hưởng đến khả năng tự học tập vươn lên của đồng bào DTTS .
2.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo:
Hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn khảo sát, rà soát
đối tượng lao động trong độ tuổi lao động tại địa phương; căn cứ vào nhu cầu đào
tạo, các nghành nghề phù hợp với địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, lập
danh đối tượng lao động có nhu cầu đào tạo nghề gửi về Phòng Lao động- Thương
binh và Xã hội và UBND huyện để phối hợp cá cơ sở đào tạo thực hiện.
Tổng số lao động nông thôn có nhu cầu học nghề : khoảng 600 học viên, trong
đó:
- Nhu cầu đạo tạo trình độ trung cấp nghề trở lên: 150 chỉ tiêu.

- Nhu cầu đào tạo trình độ sơ cấp: 100 chỉ tiêu.
- Nhu cầu học nghề dưới 03 tháng: 350 chỉ tiêu.
- Với tổng kinh phí đào tạo là 450 triệu đồng
2.2.3. Tình hình thực hiện đào tạo nghề cho đồng bào DTTS:
2.2.3.1 . Căn cứ pháp lý:
SVTH: …………… Page 21


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

Căn cứ “Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn
2010-2015” theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”;
Căn cứ

Quyết định số 430/QĐ-UBND, ngày 02/6/2010 của UBND

huyện ........về việc thành lập Tổ chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện ........và đã tổ
chức họp phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo.
2.2.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án:
- Hàng năm đào tạo bình quân 300 lao động (trong đó nghề nông nghiệp
chiếm khoảng 70%).
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Hoàn chỉnh cơ sở vật chất đưa Trung tâm Dạy nghề huyện đi vào hoạt động

ổn định trong quý I năm 2014.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Chú trọng dạy nghề cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số, lao động nữ, các đối tượng chính sách và lao động ở vùng đô thị
hóa, vùng bị thu hồi đất và chuyển đổi mục đích đất sản xuất.
2.2.3.3. Các giai đoạn thực hiện Đề án:
Giai đoạn I : Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện Đề án trong năm 2013.
SVTH: …………… Page 22


Báo cáo thực tập
-

GVHD:Th.s ……………..

Ban hành Quyết định số 430/QĐ-UBND, ngày 02/6/2010 của UBND

huyện ........về việc thành lập Tổ chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện ........và đã tổ
chức họp phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo.
- Hiện nay 8/8 xã, thị trấn đã thành lập Tổ công tác triển khai thực hiện Quyết
định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 theo đúng sự hướng dẫn của UBND huyện.
- UBND huyện ban hành Kế hoạch số 774/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm
2013 của Ủy ban nhân dân huyện ........về việc thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức triển khai quán triệt các nội dung của Quyết định đến các ngành
chức năng, cấp uỷ, chính quyền xã, thị trấn và nhân dân trên địa bàn. Đồng thời,
chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, thị trấn tổ chức điều tra nhu cầu học

nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Theo Kế hoạch của UBND huyện, hàng quý chỉ đạo các thành viên trong
Ban chỉ đạo Dạy nghề huyện đi kiểm tra, giám sát các xã, thị trấn trong việc dạy
nghề cho lao động nông thôn.
- Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg đã chỉ đạo các phòng, ban
và UBND cấp xã thực hiện Đề án theo đúng TTLT số 30/2012/TTLT-BLĐTBXHBNV-BNN&PTNT-BTC-BTTTT ngày 12/12/2012, cụ thể như sau:
+ Chỉ đạo Phòng NN&PTNT, Phòng LĐ-TBXH, Phòng TC, Ủy ban nhân dân
cấp xã triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
+ Đề xuất danh mục nghề nông nghiệp: nghề cạo mủ cây cao su, nghề trồng
rau, nghề trồng nấm; nghề phi nông nghiệp: nghề vận hành và sửa chữa máy nông
SVTH: …………… Page 23


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

cụ, nghề dạy, truyền nghề dệt thổ cẩm cho lao động nông thôn phù hợp với tình
hình thực tế trên địa bàn huyện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
+ Hàng năm, tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí dạy nghề cho lao động nông
thôn để thực hiện Đề án của huyện, báo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hội
và Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cuối năm chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
trên địa bàn huyện.
Giai đoạn 2: Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với
lao động nông thôn.
- Hàng tháng Đài TT-TH huyện tuyên truyền cho nhân dân biết các chủ
trương chính sách của Nhà nước về công tác dạy nghề, nêu gương các lao động
nông thôn điển hình, tiên tiến nhờ việc học nghề đã biết áp dụng nghề để phát triển

kinh tế gia đình và làm giàu chính đáng.
- Tháng 7/2013 UBND huyện phối hợp với Trung tâm GTVL tuyên truyền, tư
vấn học nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn 4/8 xã, thị trấn bằng hình thức đối
thoại trực tiếp với hơn 400 lượt lao động được tư vấn học nghề.
Giai đoạn 3: Hoạt động điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho
lao động nông thôn.
- Theo kế hoạch đầu năm 2013 chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện là 344 học viên (trong đó, đào tạo cho lao động nông nghiệp là
265 học viên, đào tạo lao động phi nông nghiệp là 79 học viên), kinh phí được giao
là 648 triệu đồng.
- Trên địa bàn huyện hiện nay đã thành lập Trung tâm Dạy nghề huyện
........với 07 nghề được phép truyền dạy.
SVTH: …………… Page 24


Báo cáo thực tập

GVHD:Th.s ……………..

- Cuối năm 2013 nhu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp tư nhân và
Công ty 732 sử dụng lao động qua đào tạo là hơn 200 lao động.
Giai đoạn 4: Hoạt động tăng cường cơ sở vật chất, trang trí thiết bị dạy
nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập.
- Hiện nay đang xây dựng Trung tâm Dạy nghề huyện ........với kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản là 14,5 tỷ đồng thực hiện theo Đề án 1956 của Chính phủ.
- Về trang thiết bị dạy nghề Nông nghiệp nông thôn tại Trung tâm dạy nghề
huyện chỉ mới trang bị một số trang thiết bị dạy một số nghề như cạo mủ cao su,
trồng rau.
2.2.3.4. Kết quả thực hiện Đề án :
-


Hết năm 2013 đã mở được 09 lớp tương ứng với 293 học viên/ 507.285.140

đồng. Trong đó:
+ Đào tạo nghề nộng nghiệp: 08 lớp/ 267 học viên đạt 100,75% so với kế
hoạch, giải ngân được 409.225.140 đồng đạt 90,93% so với kế hoạch,
+ Đào tạo nghề phi nông nghiệp: 01 lớp/ 26 học viên đạt 32,91% và giải ngân
được 98.060.000 đồng đạt 49,5 % so với kế hoạch. Cụ thể:
- Tại xã Bờ Y: 01 lớp Dệt thổ cẩm với 26 học viên.
- Tại xã Đăk Xú: 02 lớp Cạo mủ cao su với 67 học viên.
- Tại xã Sa Loong: 05 lớp Cạo mủ cao su với 166 học viên.
- Tại thị trấn: 01 lớp Cạo mủ cao su với 34 học viên.

SVTH: …………… Page 25


×