Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị chí linh, thành phố vũng tàu (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.13 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM THỊ KHÁNH HÕA
KHÓA 2011 - 2013

QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
KHU ĐÔ THỊ CHÍ LINH, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội, Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM THỊ KHÁNH HÕA
KHÓA 2011 - 2013

QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
KHU ĐÔ THỊ CHÍ LINH, THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.KTS. NGUYỄN TỐ LĂNG

Hà Nội, Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình, với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn tới:
PGS.TS.KTS. Nguyễn Tố Lăng là người hướng dẫn khoa học có trình độ
cao và kinh nghiệm, đã hướng dẫn tận tình, trách nhiệm, khoa học và hiệu
quả.
Khoa Sau ĐH – Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn
giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt khóa học và luận văn Thạc sỹ.
Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo là giảng
viên Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã giảng dạy,
giúp tác giả tiếp thu được những kiến thức quý báu chuyên ngành Quản lý đô
thị trong thời gian học tập tại Trường.
Phòng Quản lý đô thị - UBND Thành phố Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ tài liệu phục vụ nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn Thạc sí
Quản lý đô thị và công trình.
Gia đình, cùng bạn bè đồng nghiệp, những người đã chia sẻ khóa khăn,
động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian, kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên nội dung Luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả mong nhận được sự đóng góp những ý kiến quý báu của Hội đồng
khoa học Trường ĐH Kiến trúc Hà nội cùng các thầy cô giáo, đồng nghiệp và

bạn bè. Đặc biệt mong mỏi được sự quan tâm sâu sắc của các thầy cô trực tiếp
phản biện đối với Luận văn này để nội dung Luận văn được hoàn thiện hơn,
nội dung nghiên cứu của tác giả có tính thực tiễn cao hơn, góp phần cải thiện
công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan các khu đô thị mới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Thị Khánh Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Khánh Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Khái niệm cơ bản .......................................................................................... 3

NỘI DUNG ................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TẠI KHU ĐÔ THỊ MỚI..............7

1.1. Thực trạng công tác quy hoạch, quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan tại các khu đô thị mới của Việt Nam .................................................... 7
1.2. Tình hình công tác quy hoạch, quản lý không gian kiến trúc cảnh quan
tại các khu đô thị mới tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...................................... 11
1.2.1. Công tác quy hoạch các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh ............ 11
1.2.2. Thực trạng quản lý không gian kiến trúc cảnh quan các khu đô thị
mới trên địa bàn tỉnh ............................................................................... 14
1.3. Thực trạng quản lý không gian kiến trúc cảnh quan Khu đô thị Chí
Linh, TP.Vũng Tàu ..................................................................................... 16
1.3.1. Vị trí và quy mô Khu đô thị Chí Linh ........................................... 16
1.3.2. Hiện trạng xây dựng Khu đô thị Chí Linh .................................... 17
1.3.3. Thực trạng quản lý không gian kiến trúc cảnh quan ..................... 23
1.3.4. Thực trạng bộ máy quản lý ........................................................... 32
1.4. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng ................................................ 35
1.5. Các vấn đề cần nghiên cứu................................................................... 36
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC CẢNH QUAN...................................................................................38

2. 1. Cơ sở lý thuyết để quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan ............. 38
2.1.1. Cấu trúc khu đô thị mới ................................................................ 38
2.1.2. Mô hình phát triển khu đô thị mới ................................................ 39
2.1.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển khu đô thị mới .................. 40
2. 2. Cơ sở pháp lý để quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan ............... 44
2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật......................................................... 44
2.2.2. Văn bản pháp lý liên quan............................................................. 47
2.3. Kinh nghiệm trong công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan tại

các khu đô thị mới ở Việt Nam và thế giới ................................................. 48
2.3.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam .............................................................. 48
2.3.2. Kinh nghiệm trên thế giới ............................................................. 50
2.4. Cộng đồng trong công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan .... 53


2.4.1. Vai trò của cộng đồng ................................................................... 53
2.4.2. Sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng ........................... 54
2.4.3. Các mức độ tham gia của cộng đồng ............................................ 55
2.4.4. Các yếu tố cơ bản trong việc huy động sự tham gia của cộng đồng
................................................................................................................. 56
2.5. Các yếu tố tác động đến quy hoạch và quản lý không gian kiến trúc
cảnh quan Khu đô thị Chí Linh, TP.Vũng Tàu ........................................... 56
2.5.1. Yếu tố tự nhiên .............................................................................. 56
2.5.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ................................................................... 57
2.6. Các định hướng cơ bản của thành phố Vũng Tàu ................................ 60
2.6.1. Định hướng phát triển đô thị TP. Vũng Tàu ................................. 60
2.6.2. Định hướng cho kiến trúc cảnh quan đô thị TP. Vũng Tàu .......... 61
2.6.3. Qui định về sử dụng đất và kiến trúc đô thị TP. Vũng Tàu ......... 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN KHU ĐÔ THỊ CHÍ LINH, TP. VŨNG TÀU ...........................................64

3.1. Quan điểm và nguyên tắc quản lý ........................................................ 64
3.1.1. Quan điểm quản lý ........................................................................ 64
3.1.2. Nguyên tắc quản lý ....................................................................... 65
3.2. Giải pháp rà soát, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch ......................... 65
3.3. Giải pháp Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu
chức năng trong đô thị ................................................................................. 67
3.3.1. Khu vực đã triển khai xây dựng .................................................... 68
3.3.2. Khu vực chưa triển khai xây dựng ................................................ 72

3.4. Giải pháp Quản lý đối với các công trình kiến trúc ............................. 79
3.4.1. Công trình công cộng .................................................................... 79
3.4.2. Công trình nhà ở............................................................................ 83
3.5. Giải pháp Quản lý cảnh quan môi trường ............................................ 85
3.6. Giải pháp về Cơ chế chính sách ........................................................... 87
3.6.1. Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị ..... 87
3.6.2. Lập và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị .......................... 88
3.6.3. Huy động các nguồn tài chính từ ngân sách ................................. 88
3.7. Giải pháp quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị với sự
tham gia của cộng đồng............................................................................... 90
3.7.1. Cung cấp thông tin ........................................................................ 90
3.7.2. Tham gia nguồn lực ...................................................................... 91
3.7.3. Tham gia quản lý, duy trì bảo dưỡng ............................................ 91
3.7.4. Tham gia vào công tác kiểm tra giám sát và đánh giá .................. 92
3.7.5. Xây dựng cơ chế phát huy nội lực cộng đồng .............................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thành phố Vũng Tàu là trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ dầu khí; là
trung tâm du lịch, dịch vụ cảng biển và khai thác dịch vụ dầu khí của vùng
Đông Nam Bộ, quốc gia. Trong những năm qua, Thành phố Vũng tàu là đô
thị có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hoá cao, có vai trò và vị thế quan
trọng trong sự phát triển chung của Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cũng như đối với
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
Trong hơn 10 năm qua, từ khi được tái lập (1991) thành phố Vũng Tàu là

một trong số ít các đô thị đã phát huy tính chủ động sáng tạo, đi đầu trong
việc phát huy nội lực để phát triển đô thị hoá, đặc biệt là công tác đầu tư và
quản lý hoạt động cải tạo và xây dựng các cơ sở hạ tầng đô thị. Bộ mặt thành
phố đã có nhiều thay đổi với việc hình thành các khu du lịch, khu nhà ở mới,
các tuyến đường hiện đại khang trang.
Nằm ngay cửa ngõ ra vào Thành phố Vũng Tàu, dự án Khu đô thị Chí
Linh có diện tích 100 ha. Được đầu tư xây dựng từ năm 1996 theo Quyết định
số: 344/TTg ngày 27/5/1996 và Quyết định số 907/TTg ngày 30/11/1996 của
Thủ tướng Chính phủ, đến nay dự án mới hoàn thành giải phóng mặt bằng và
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật được khoảng 70% diện tích dự án.
Trong quá trình hình thành và phát triển đô thị, thành phố Vũng Tàu nói
chung cũng như Khu đô thị Chí Linh nói riêng cũng bị tác động mạnh bởi xu
hướng đô thị hoá. Thực tiễn kiến trúc và cảnh quan nhìn chung còn có những
điều bất cập: Công tác quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng đô
thị chưa đáp ứng được những yêu cầu của quá trình đô thị hoá đang diễn ra
với tốc độ cao, bộ máy quản lý đô thị chưa đủ năng lực theo kịp sự phát triển
nhanh chóng của xã hội. Bộ mặt kiến trúc đô thị tuy đã được cải thiện nhưng


2
vẫn còn lộn xộn, sắp đặt thiếu trật tự, thiếu sự hài hoà, không gian cảnh quan
đường phố thiếu đặc trưng … Kiến trúc công trình, đặc biệt là các công trình
nhà dân còn pha tạp, chắp vá, thiếu chọn lọc, việc sử dụng vật liệu hoàn thiện,
màu sắc công trình tuỳ tiện; văn hoá thẩm mỹ đô thị bị xem nhẹ. Trong sáng
tác kiến trúc tồn tại xu hướng bắt chước, áp đặt kiến trúc ngoại lai, thiếu sự
tôn trọng giá trị kiến trúc, nghệ thuật truyền thống...
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
không gian kiến trúc cảnh quan Khu đô thị Chí Linh, thành phố Vũng Tàu” là
rất cần thiết, cấp bách và mang tính thực tiễn cao.
Luận văn này quan tâm nghiên cứu công tác quản lý không gian kiến

trúc cảnh quan Khu đô thị Chí Linh, thành phố Vũng Tàu - Đây là vấn đề cần
được nghiên cứu để xây dựng và phát triển đô thị trở thành đô thị khang trang
hiện đại có trật tự và bản sắc.
Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý không gian kiến trúc cảnh quan
cho Khu đô thị Chí Linh đảm bảo tính thống nhất của không gian tổng thể đến
không gian cụ thể các khu vực thuộc đô thị.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Không gian kiến trúc cảnh quan Khu đô thị Chí Linh.
- Phạm vi: Khu đô thị Chí Linh – TP.Vũng Tàu – Bà Rịa Vũng Tàu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát điều tra, tổng hợp, phân tích
đánh giá thực trạng.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để


3
nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ
đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,
hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy sau đó tổng hợp là
quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân
tích để tìm ra cái chung cái khái quát.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tạo ra kiến thức mới và được
chứng minh bởi dữ liệu trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp cộng đồng: lấy ý kiến từ cộng đồng đảm bảo cho những
người chịu ảnh hưởng của dự án được tham gia vào việc quyết định dự án.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về quản lý không gian kiến trúc
cảnh quan Khu đô thị Chí Linh – TP.Vũng Tàu, góp phần hướng tới một

thành phố sinh thái biển phát triển bền vững.
- Tạo sự thống nhất hài hòa về không gian kiến trúc cảnh quan giữa các
khu vực trong Khu đô thị Chí Linh.
- Tạo dựng bộ mặt đô thị khang trang hiện đại có trật tự và bản sắc.
Khái niệm cơ bản
 Cảnh quan: Tùy theo mỗi ngành có một cách quan niệm khác nhau về
cảnh quan.Theo các nhà kiến trúc cảnh quan: Phong cảnh là một không gian
hạn chế, mở ra những điểm nhất định.Đó là những thành phần thiên nhiên và
nhân tạo mang đến cho con người những cảm xúc và tâm trạng khác
nhau.Còn cảnh quan là một tổ hợp phong cảnh có thể khác nhau, nhưng tạo
nên một biểu tượng thống nhất về đặc điểm thiên nhiên chung của địa
phương.
Con người chịu tác động của môi trường cảnh quan thông qua tất cả các
giác quan (chủ yếu là thị giác).Môi trường này được hình thành do hệ quả tác


4
động tương hỗ của các thành phần cảnh quan.Hệ thống mối quan hệ này đã
tạo nên nét đặc trưng cho mỗi vùng với kiểu cảnh quan khác nhau. Tùy theo
cách phân loại mà ta có các loại cảnh quan như: Cảnh quan đô thị, cảnh quan
nông thôn hay cảnh quan biển, cảnh quan núi, đồng bằng.
 Kiến trúc cảnh quan: Là hoạt động định hướng của con người tác động
vào môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố
thiên nhiên và nhân tạo, tạo nên sự tổng hòa giữa chúng.Kiến trúc cảnh quan
là một môn khoa học tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành
khác nhau (quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công
trình, điêu khắc hội họa...) nhằm đáp ứng các yêu cầu về công năng, thẩm mỹ,
môi trường của con người.



“Sự tham gia của cộng đồng” Theo Clanrence Shubert là quá trình

trong đó các nhóm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy hoạch,
thực hiện, quản lý sử dựng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm
vi hoạch động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức sẽ không được coi là
sự tham gia của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà Chính phủ và cộng đồng
cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp
các dịch vụ đô thị cho tất cả cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những người chịu ảnh hưởng
của dự án được tham gia vào việc quyết định dự án.
Sự tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng
đồng, qua đó để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu
quả kinh tế và hiệu quả chính trị cho nhà nước.
Các khái niệm trong Luật Quy hoạch đô thị [22]:
 Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.


5
 Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công
trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu
dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
 Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị,
cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
 Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong
đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè,
đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất,
đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh,
rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.



6
7. Cấu trúc luận văn


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị mới hiện nay là giải
pháp quan trọng và phù hợp với xu hướng phát triển mới với nhiều ưu thế:
+ Tạo dựng được cảnh quan khu đô thị theo chiều hướng tốt, tạo sự
thống nhất hài hòa về không gian kiến trúc cảnh quan giữa các khu vực trong
Khu đô thị mới.
+ Tạo dựng bộ mặt đô thị khang trang hiện đại có trật tự và bản sắc.
Đề tài đề cập đến các vấn đề: Thực trạng công tác quy hoạch và quản lý
không gian kiến trúc cảnh quan tại các khu đô thị mới nói chung hiện nay và
khu đô thị Chí Linh – TP.Vũng Tàu nói riêng; Cơ sở khoa học cho việc quản
lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị mới; Đề xuất các giải pháp quản

lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị Chí Linh – TP.Vũng Tàu.
Để xây dựng khu đô thị mới hoàn chỉnh, các quan điểm cơ bản cần thể
hiện rõ trên tất cả các mặt liên quan như Quy hoạch, Kiến trúc và Cảnh quan,
hay nói cách khác là phải đồng bộ, thống nhất từ đầu đến cuối, từ tổng thể
không gian đô thị đến các yếu tố cấu thành đô thị.
Nguyên tắc quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị Chí Linh
– TP.Vũng Tàu theo mục tiêu quy hoạch, luận văn đề xuất chia thành các khu
vực, các khu chức năng khác nhau căn cứ vào từng vị trí và mối liên hệ với
xung quanh. Qua đó, luận văn đề xuất xây dựng quy định quản lý trên từng
khu vực, các khu chức năng cụ thể và theo từng thể loại công trình.
Nhằm quản lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị Chí Linh –
TP.Vũng Tàu đạt hiệu quả luận văn đề xuất một số giải pháp:
+ Sớm lập, trình thẩm định và phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc đô thị thành phố Vũng Tàu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức
thực hiện và quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư, các hoạt động


96
liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh, vận hành, khai thác, chuyển giao,
thủ tục hoàn thành, đảm bảo dự án đảm bảo chất lượng và tiến độ.
+ Giải pháp sự tham gia của cộng đồng cũng là giải pháp cấp thiết cần
tăng cường triển khai áp dụng, vì cộng đồng dân cư là thành phần trực tiếp sử
dụng công trình trong đô thị, là người biết rõ nhất yêu cầu cấp thiết của cộng
đồng là gì. Việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền đô thị, các cơ
quan chuyên môn và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong đầu tư xây
dựng, quản lý không gian kiến trúc cảnh quan nhằm cân đối hài hòa giữa
trách nhiệm - lợi ích - nhu cầu, cùng hướng tới mục tiêu chung là phát triển
đô thị bền vững.
Những đề xuất của luận văn là những vấn đề thực tiễn và có vai trò quan
trọng trong công cuộc xây dựng khu đô thị mới tại Vũng Tàu nói riêng và các

khu đô thị mới trong cả nước nói chung. Những biện pháp, đề xuất trong luận
văn có thể áp dụng cho thực trạng các khu đô thị mới hiện nay.
KIẾN NGHỊ
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc
và xây dựng:
+ Cần nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý không gian kiến
trúc cảnh quan khu đô thị mới, từ đó ban hành bổ sung hoàn thiện hoặc thay
thế những cơ chế, chính sách không phù hợp. Trong đó cần phân định rõ vai
trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác kiểm soát, đánh
giá chất lượng công trình xây dựng, cũng như thu hút Chủ đầu tư, người dân
đô thị tham gia cùng hoặc thay mặt Nhà nước để quản lý tốt không gian kiến
trúc cảnh quan.
+ Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc đầu tư xây dựng và quản lý vận
hành công trình tại các khu vực trong đô thị nhằm kịp thời phát hiện các sai
phạm và có biện pháp xử lý theo quy định.
- Đối với các cấp chính quyền đô thị:


97
+ Tạo cơ chế, chính sách phù hợp nhằm đa dạng hóa và xã hội hóa các
nguồn lực đầu tư phát triển khu đô thị theo hình thức cùng chia sẻ lợi ích trách nhiệm (huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư để giảm gánh nặng cho
ngân sách nhà nước như: các nguồn ODA, FDI, huy động từ nhân dân,
v.v…).
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cộng
đồng, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý có trình độ
chuyên môn cao, chuyên sâu, công nhân có tay nghề giỏi, chú trọng việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh
quan.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nƣớc:
1. Nguyễn Thế Bá (1992), “Lý thuyết quy hoạch xây dựng đô thị”, NXB
KH&KT;
2. Nguyễn thế Bá (2004), “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị”, NXB Xây
dựng;
3. Bộ Xây dựng (2008), “QCXDVN 01:2008 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
về Quy hoạch xây dựng”, Nxb Xây dựng;
4. Chính phủ (1996), Quyết định 344/TTg ngày 27/5/1996 về phê duyệt Dự
án đầu tư khu đô thị Chí Linh – thành phố Vũng Tàu;
5. Chính phủ (2005), Quyết định số 80/2005/QĐ-CP ngày 18/04/2005 về ban
hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
6. Chính phủ (2005), Quyết định 235/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 về Quy
hoạch chung xây dựng thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai
đoạn 2006-2015 định hướng đến năm 2020;
7. Chính phủ (2007), Quyết định 15/2007/QĐ-TTg ngày 29/1/2007 phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2006-2015 định hướng đến năm 2020;
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản
lý đầu tư phát triển đô thị;
10. Vũ Cao Đàm (1998), “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, Nxb
KH&KT;
11. Trần Trọng Hanh (1999), “Một số vấn đề Quy hoạch và phát triển các khu
đô thị mới ở Việt Nam”. Báo cáo tổng hợp đề tài Nghiên cứu khoa học, Vụ
Quản lý Kiến trúc Quy hoạch, Bộ Xây dựng;


12. Trần Trọng Hanh (2007), “Công tác thực hiện Quy hoạch xây dựng đô

thị”. Dự án nâng cao năng lực Quy hoạch và quản lý môi trường đô thị
DANIDA, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội;
13. Trương Tiến Hải (Thứ năm, 04.8.2011), “Quy hoạch đô thị bền vững,
nhìn từ kinh nghiệm của Australia, Cổng thông tin điện tử Công ty CP
TVTK ĐT và XD ACUD – www.acud.vn, Hà Nội;
14. Đỗ Hậu, “Quy hoạch xây dựng đô thị với sự tham gia của cộng đồng”;
15. Nguyễn Đình Hương, Nguyễn Hữu Đoàn (2003) “Giáo trình Quản lý đô
thị”, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb Thống kê;
16. Hướng tới sự tham gia của nhiều thành phần trong quản lý và phát triển
đô thị_VIE/95/051 (1998);
17. Nguyễn Tố Lăng (thứ tư 22.9.2010), “Quản lý phát triển đô thị bền vững
– Một số bài học kinh nghiệm”, Cổng thông tin điện tử Hội quy hoạch phát
triển đô thị Việt Nam – www.ashui.com, Hà Nội;
18. Hàn Tất Ngạn (1999), “Kiến trúc cảnh quan”, Nxb Xây dựng;
19. Phạm Trọng Mạnh (2005), “Quản lý đô thị”, Nxb Xây dựng;
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây
dựng;
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Nhà ở;
22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Quy
hoạch đô thị;
23. Đàm Trung Phường (2005), Đô thị Việt Nam, Nxb Xây Dựng;
24. Kim Quảng Quân (2000), “Thiết kế đô thị có minh họa”;
25. Nguyễn Đăng Sơn (2006), “Phương pháp tiếp cận mới vế quy hoạch và
quản lý đô thị, NXB Xây dựng;
26. UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1993, 1999, 2000, 2003, 2005), Quyết
định 463/QĐ-UB ngày 14/4/1993 V/v: phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ


1/500 khu đô thị Chí Linh, và các quyết định số 1263/QĐ-UB ngày
31/3/1999, quyết định số 6165/QĐ-UB ngày 11/12/2000, quyết định số

6871/QĐ-UB ngày 21/7/2003, quyết định số 678/QĐ-UB ngày 4/3/2005
V/v: Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu đô thị Chí
linh – TP. Vũng Tàu;
27. Các Tạp chí, báo chuyên ngành Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch Xây
dựng;
28. Các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội;
29. Các tài liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội của khu vực lập quy hoạch và
các tài liệu, số liệu khác có liên quan.
Tài liệu nƣớc ngoài:
30. Francoise Noel (2002), “Urbanisation and Sustainable Development”;

Trang web:



/> /> /> />Các trang web của Nhà nước và Thành phố Vũng Tàu liên quan đến đề tài.



×