Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

QUẢN lý CÔNG tác bồi DƯỠNG học SINH GIỎI ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG tại TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------

MAI VĂN SƠN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-------------

MAI VĂN SƠN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH



Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý công tác BDHSG ở các trường trung học phổ
thông tại tỉnh Gia Lai”, được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5
năm 2015 hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện
nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận
văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu
tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng
quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.

Đà Nẵng, tháng 07 năm 2015
Tác giả

Mai Văn Sơn


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

BDHSG
CBQL

CNTT
CSVC
ĐH
GD
GD&ĐT
GDTrH
GV
GVG

HS
HSG
HT
PPDH
QL
QLGD
THPT
THCS
TTCM

Nội dung
Bồi dưỡng học sinh giỏi
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục trung học
Giáo viên
Giáo viên giỏi
Học sinh
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở

Tổ trưởng chuyên môn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................4
4. Giả thuyết khoa học................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................5
7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................6
8. Cấu trúc luận văn....................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..........................7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.....................................................7
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài...................................................7
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước...................................................8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN......................................................................10
1.2.1. Học sinh giỏi THPT.......................................................................10
1.2.2. Giáo viên giỏi THPT......................................................................12
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường..........................13
1.2.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi.................................................................17
1.3. CÁC KỲ THI HỌC SINH GIỎI HIỆN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA CHO CÔNG TÁC BDHSG THPT.............................................................20
1.3.1. Các kỳ thi học sinh giỏi hiện nay...................................................20
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý BDHSG THPT............23
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BDHSG CỦA HT............................25
1.4.1. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi:................................................25
1.4.2. Tuyển chọn HSG và tổ chức học tập cho đội tuyển HSG:............26



1.4.3. Tuyển chọn và bồi dưỡng đội ngũ GV tham gia BDHSG.............27
1.4.4. Chương trình và biên soạn tài liệu của BDHSG............................28
1.4.5. Đánh giá giáo viên tham gia BDHSG và đánh giá HSG................28
1.4.6. Trang bị CSVC chất và kinh phí phục vụ công tác BDHSG.........29
1.4.7. Công tác thi đua, khen thưởng, các chính sách đãi ngộ cho HSG và
các GV tham gia BDHSG.........................................................................30
1.5. VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HT CÁC TRƯỜNG THPT
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDHSG.....................................................30
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI THPT TẠI TỈNH GIA LAI...................................................31
1.6.1. Cơ chế thị trường và môi trường GD.............................................31
1.6.2. Năng lực của hiệu trưởng đối với công tác BDHSG......................32
1.6.3. Đội ngũ giáo viên...........................................................................32
1.6.4. Đầu vào để đào tạo HSG THPT.....................................................32
1.6.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, phòng học bộ môn.............33
1.6.6. Những yếu tố quản lý ở các cấp lãnh đạo......................................33
1.6.7. Đặc điểm kinh tế vùng núi Tây nguyên.........................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI THPT TẠI TỈNH GIA LAI...........................................37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC–ĐÀO
TẠO CỦA TỈNH GIA LAI................................................................................37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Gia Lai.....................................37
2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT tỉnh Gia Lai....................................38
2.1.3. Những hạn chế và tồn tại................................................................41
2.2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI THPT TẠI GIA LAI.............................................................41
2.2.1. Thực trạng về giáo dục THPT........................................................41



2.2.2. Chất lượng học sinh giỏi THPT trên địa bàn tỉnh..........................42
2.2.3. Chất lượng học sinh giỏi THPT cấp quốc gia và khu vực.............43
2.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GV THPT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GVG,
GV CÓ TRÌNH ĐỘ CAO THPT TẠI GIA LAI................................................45
2.3.1. Về số lượng giáo viên THPT.........................................................45
2.3.2. Chất lượng GVG, GV THPT có trình độ cao.................................47
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BDHSG THPT...........................49
2.4.1. Thực trạng chung...........................................................................49
2.4.2. Phân tích thực trạng từng biện pháp quản lý hoạt động BDHSG của
hiệu trưởng các trường THPT tại Gia Lai................................................51
2.4.3. Đánh giá thực trạng các biện pháp QL hoạt động BDHSG của HT
các trường THPT tại Gia Lai....................................................................67
2.4.4. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến việc QL hoạt động
BDHSG của HT các trường THPT...........................................................69
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VIỆC QL HOẠT ĐỘNG
BDHSG CỦA HT CÁC TRƯỜNG THPT TẠI GIA LAI...................................72
2.5.1. Những thành công, hạn chế trong hoạt động quản lý.....................72
2.5.2. Nguyên nhân thành công, hạn chế hoạt động quản lý....................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................77
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TẠI GIA LAI...................................................................78
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP...................................................78
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI GIA
LAI

79

3.2.1. Quản lý kế hoạch bồi dưỡng HSG cụ thể, thiết thực, phù hợp với
thực tế nhà trường.....................................................................................79


3.2.2. Quản lý công tác tuyển chọn HSG và tổ chức học tập...................82
3.2.3. Quản lý công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ GV tham gia tích
cực, hiệu quả phong trào BDHSG............................................................87
3.2.4. Thường xuyên cải tiến nội dung và chương trình BDHSG............90
3.2.5. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá giáo viên và đánh giá học sinh
trong quá trình bồi dưỡng HSG................................................................94
3.2.6. Quản lý CSVC và kinh phí phục vụ công tác BDHSG..................98
3.2.7. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng, các chính sách đãi ngộ
đối với GV, HS có thành tích xuất sắc trong công tác HSG...................102
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT...............................................................................104
3.3.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm.................................................104
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm...................................................................106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................116
1. KẾT LUẬN.................................................................................................116
2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................117
2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo......................................................117
2.2. Đối với UBND tỉnh, Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Gia Lai..............118
2.3. Đối với UBND cấp huyện và các trường THPT tại Gia Lai............118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên bảng

Trang

Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên
Quy mô trường, lớp, học sinh (từ MN đến THPT)
Số lượng học sinh (từ MN đến THPT)
Số lượng và tỉ lệ các trường đạt chuẩn quốc gia
Thống kê tỉ lệ học sinh lớp 12 đạt giải HSG cấp Quốc gia và

38
39
39
40

HSG cấp khu vực phía Nam
Tỷ lệ HS đạt giải trong Cuộc thi giải toán trên máy tính

43

2.6


Casio, Vinacal cấp toàn quốc và Cuộc thi Tiếng Anh trên

43

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

mạng cấp Quốc gia
Thực trạng mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý
Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG
Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch BDHSG của HT
Thực trạng quản lý việc tuyển chọn HSG của hiệu trưởng
Thực trạng quản lý việc tuyển chọn GV tham gia BDHSG
Thực trạng quản lý nội dung, chương trình BDHSG
Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án theo chủ đề bồi dưỡng và

49
52
54
55
57
59

các tài liệu cập nhật về BDHSG
Thực trạng công tác đánh giá giáo viên THPT
Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của HT

Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ
Thực trạng 7 nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG

62
63
65

2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
3.1
3.2
3.3

của Hiệu trưởng các trường THPT
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý BDHSG
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý
Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động
BDHSG của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Gia Lai.
Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng HSG của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Gia Lai.
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp
QL hoạt động BDHSG của HT trường THPT tỉnh Gia Lai.

60


67
69
70
107
109
112



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội hậu công
nghiệp còn gọi là xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức toàn cầu hóa. Việt
Nam ta mới bước vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nghĩa là
phải thực hiện hai cuộc cách mạng cùng một lúc để từ nền văn minh nông
nghiệp tiến lên văn minh công nghiệp rồi tiến thẳng đến nền văn minh trí tuệ.
Trong công cuộc hòa nhập và đổi mới, chúng ta càng thấy rõ tầm quan trọng
của nền kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế dựa vào công nghệ cao, trong đó tri
thức phải thành kỹ năng, tri thức phải thành trí lực. Song suy rộng ra dân trí
phải trở thành nhân lực và đặc biệt nhân tài phải trở thành một bộ phận chất
lượng cao của nhân lực. Đó là hướng tổng quát nhất của giáo dục đi vào phục
vụ nền kinh tế tri thức.
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt nam ta thấy từ đời xưa ông cha ta đã rất
coi trọng, chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và đã đúc rút thành một
kinh nghiệm quý báu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Đến thăm Văn miếu
Quốc Tử Giám chúng ta thấy trên văn bia còn ghi; “Các bậc hiền nhân là yếu
tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước tăng tiến
mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém thì quyền lực đất nước bị suy

giảm”. Ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài đức” Hồ Chủ Tịch
khẳng định “Nước nhà còn phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong
số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu gì người có tài, có đức…”.
Công tác BDHSG là một công tác mũi nhọn trong việc nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa
phương nói chung. BDHSG là một công việc khó khăn và lâu dài, đòi hỏi
nhiều công sức của thầy và trò. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần VIII và IX


2

Đảng ta đều xác định và nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một
trong những động lực quan trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát
triển giáo dục và đào tạo”. Ngày 24 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính
phủ Ban hành Quyết định phê duyệt đề án phát triển hệ thống trường THPT
chuyên giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định số 959/QĐ-TTg). Ngày 15 tháng
02 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường trung học phổ thông chuyên [8].
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục - đào tạo, thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục
& đào tạo đang tích cực từng bước đổi mới nội dung chương trình đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản
lý giáo dục nâng cao chất lượng quản lý dạy BDHSG, nhằm hoàn thành mục
tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Cũng trong
nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu những giải pháp phát triển giáo dục cùng
với việc cải tiến các vấn đề về công tác giáo dục toàn diện HS cả mặt tri thức
lẫn đạo đức.
Thực tiễn quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy dân tộc Việt
Nam có tiềm năng, trí tuệ vô cùng phong phú. Có điều chúng ta chưa phát
hiện, chăm sóc, bồi dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ còn tiềm

ẩn. Đảng ta đã chỉ ra phương hướng phấn đấu tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Đó là khơi dậy và phát huy nội lực, trên cơ sở đó
thu hút ngoại lực. Nội lực hàng đầu phải kể đến đó là nội lực của con người
Việt Nam. Vì lẽ đó, công tác phát hiện và đào tạo nhân tài là một trong những
quốc sách hàng đầu của đất nước ta. Nói cách khác, đó chính là thứ của cải
nội sinh, là một dạng tài nguyên đặc biệt mà chúng ta phải luôn quan tâm đầu
tư và phát triển.
Ngày nay, GD&ĐT được ưu tiên, ưu đãi đặt giáo dục ở vị trí quốc sách
hàng đầu. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách khuyến khích cho giáo


3

dục phổ thông và hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, việc tổ chức
BDHSG trên cơ sở phát triển toàn diện nhân cách HS là một nhiệm vụ quan
trọng, nhưng cách tổ chức như thế nào không thể không nói đến công tác
quản lí, chỉ đạo của ban giám hiệu các trường THPT. Việc chỉ đạo BDHSG,
phát hiện ra HS có năng khiếu để bồi dưỡng, động viên khích lệ HS học tập,
khích lệ GV dạy giỏi góp phần nâng cao chất lượng của quá trình dạy – học
và bồi dưỡng HSG nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước.
Nhân tài, nhất là các thiên tài có vai trò hết sức quan trọng trong việc
phát triển kinh tế – xã hội. Chính những bậc vĩ nhân, những nhà khoa học
lừng danh thế giới đã thúc đẩy, mở đường, đánh dấu các mốc phát triển của
khoa học, lịch sử. Họ đã trở thành những ngôi sao toả sáng trên bầu trời trí
tuệ. Họ đã góp phần rất lớn vào việc khai sáng nhân loại. Vì vậy, toàn nhân
loại đều ghi công những người tài năng. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài từ
lâu đã được xã hội quan tâm. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đòi hỏi phải có một lực lượng cán bộ giỏi
trên nhiều lĩnh vực. Điều đó cần được chuẩn bị ngay từ bậc học phổ thông.
Việc phát hiện và BDHSG ở trong các trường trung học là những bước ban

đầu ươm nầm cho những tài năng về sau.
Trong những năm qua việc đào tạo HSG, HS năng khiếu của tỉnh Gia
Lai đã có những thành tích đáng khích lệ. Song vẫn còn đó một số vấn đề cần
quan tâm như: số lượng giải và chất lượng giải HSG Quốc gia còn thấp so với
những trường THPT chuyên trong khu vực các tỉnh Duyên hải miền Trung và
Tây nguyên, một số GV chưa thật sự đầu tư vào việc nghiên cứu và giảng dạy
chuyên đề của môn chuyên dành cho HSG. Một số trường THPT chưa thật sự
chú ý đến việc bồi dưỡng và đào tạo HSG. Chính vì vậy tác giả lựa chọn vấn
đề: “Quản lý công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học
phổ thông tại Tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý
giáo dục.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về “Quản lý công
tác BDHSG ở các trường trung học phổ thông tại tỉnh Gia Lai”, đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý BDHSG ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh, đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng các đội tuyển HSG
tham gia kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia của tỉnh Gia Lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác BDHSG THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác BDHSG THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động BDHSG là một nhiệm vụ quan trọng nhằm tìm
kiếm, phát hiện và bồi dưỡng nguồn nhân tài cho đất nước, nhưng công tác
chỉ đạo quản lý hoạt động này ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai

còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp một cách hợp lý
và khả thi thì sẽ tuyển chọn, đào tạo ra những người có năng lực sáng tạo,
năng lực nghiên cứu khoa học và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục
vụ cho đất nước và nhân loại phát triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT trên địa tỉnh Gia Lai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL, QLGD, QL nhà trường, QL công tác
BDHSG và các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác BDHSG của HT các
trường THPT tỉnh Gia Lai
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDHSG ở các trường THPT
tại Gia Lai nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


5

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh để xây dựng
cơ sở lý luận đề tài về công tác quản lý BDHSG ở các trường THPT. Nghiên
cứu các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tài liệu
sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia: Xây dựng và hoàn chỉnh bộ công cụ điều
tra, lấy ý kiến của các nhà khoa học, chuyên gia, các CBQL có kinh nghiệm,
GV giảng dạy lâu năm có uy tín về hoạt động BDHSG.
- Phương pháp điều tra: Đối tượng là CBQL, GV tham gia BDHSG,
HS các trường THPT; kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh đối
chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động chuyên môn liên quan
đến hoạt động BDHSG của tỉnh tại các trường THPT và công tác quản lí hoạt
động này của các trường được nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Sưu tầm, nghiên cứu và phân tích
kinh nghiệm hoạt động của CBQL, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lí.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học: Thu thập và phân tích các
số liệu thống kê. Xử lí phân tích các kết quả điều tra bằng bảng hỏi của
phương pháp điều tra


6

7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào những biện pháp quản lý của HT các trường
THPT về công tác quản lý BDHSG tại Gia Lai.
- Địa bàn nghiên cứu gồm các trường THPT tỉnh Gia Lai (44 trường,
trong đó có 02 trường THPT vừa mới thành lập năm 2014). Được chia làm 03
nhóm: Nhóm trường chuyên và các trường THPT chất lượng cao; nhóm các
trường THPT vùng thuận lợi; nhóm các trường THPT vùng khó khăn và
trường THPT mới thành lập.
- Thời gian đánh giá thực trạng: Trong 3 năm học (2011- 2012; 20122013; 2013-2014).
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI BẬC THPT TẠI TỈNH GIA LAI
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC

SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH GIA LAI
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Ngày nay, khi thế giới bước sang giai đoạn toàn cầu hóa thì vai trò của
cá nhân, những nhân tài của đất nước càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Không có đất nước nào lại không chăm lo đến việc phát hiện, bồi dưỡng
và sử dụng nhân tài. Tuy nhiên, mỗi đất nước, mỗi giai đoạn lại có những
quan niệm và cách thức phát hiện, bồi dưỡng nhân tài khác nhau.
Chúng ta cùng xem xét quan niệm của thế giới về vấn đề giáo dục
HSG. Trên thế giới việc phát hiện và BDHSG đã có từ rất lâu. Ở Trung Quốc,
từ đời nhà Đường (618 TCN) những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân
Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Trong tác
phẩm “Phương Tây” của Plato (427-347 TCN) cũng đã nêu lên các hình thức
giáo dục đặc biệt cho HSG ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những
người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và
các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ [23].
Nước Mỹ, Thế kỉ 19 đặc biệt chú ý tới vấn đề giáo dục HSG và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St. Public Schools

Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm
và trong suốt thế kỉ 20, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng
loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, BDHSG ra đời. Năm 2002 có
38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented Student
Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục
HSG. Còn ở nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG


8

và tài năng trẻ (The National Academy for Gifted and Talented Youth) và Hiệp
hội quốc gia dành cho HSG (The National Association for Gifted Children).
CHLB Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức (German Society for
the Gifted and Talented Child)... Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một
chương trình đặc biệt dành cho HSG (sppecial progammes for gifted children)
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm, năm 1994 có
khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành
cho HSG. [23]
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo
dục đặc biệt dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho
phép các HSG có thể học vượt lớp. Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện
quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào tạo (NCERT) Ấn Độ là phát hiện và bồi
dưỡng HS tài năng...
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và
BDHSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều
nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG (for gifted hoặc for talented
students), một số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt (special
education) hoặc chương trình đặc biệt (special programmes). [22]
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Vấn đề bồi dưỡng người tài đã được nhiều triều đại Việt Nam coi là

công việc hàng đầu của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu, điều
đó được TS. Thân Nhân Trung phát biểu và được khắc ghi trong Văn bia
Quốc Tử Giám từ năm 1484: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Kế thừa
truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục&đào tạo, quan tâm
đến nhân tố con người và bồi dưỡng người tài. Văn kiện Đại hội X khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách


9

hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”. Quan điểm đó tiếp tục được thông qua tại Đại hội XI của Đảng và
nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển” . [2], [3]
Với quan điểm trên, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội
ngũ HSG Việt Nam ngày càng được phát triển qua số lượng HSG đạt giải cao
trong kỳ thi Quốc tế. Nhưng đến nay chúng ta vẫn còn quá ít những công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động BDHSG như của tác giả: Phạm Minh Hạc,
Hà Thế Ngữ, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí... Hoặc một số
đề tài, luận văn thạc sỹ như: Trần Thị Phong Thái: Biện pháp quản lí hoạt
động BDHSG ở các trường THCS trên địa bàn huyện Chư Păh - tỉnh Gia Lai
(2014), luận văn thạc sĩ lý luận và phương pháp dạy học – 2009; Lê Tấn Diện:
Nội dung và biện pháp BDHSG Hóa học hữu cơ, luận văn thạc quản lý giáo
dục - 2007… Những đề tài nghiên cứu về công tác quản lý HSG còn ít, mà
chủ yếu là các tỉnh, các trường THPT thường tổ chức những cuộc Hội thảo để
bàn về công tác này, chẳng hạn như ở các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ hàng năm tổ

chức “Trại hè các trường THPT chuyên”, trong đó có 1 ngày dành cho Hội
thảo. Các tỉnh Duyên hải Miền trung và Tây nguyên trong những năm gần đây
đã tổ chức “Hội thảo về công tác BDHSG” lần I tại Nha Trang - Khánh Hòa,
lần II tổ chức tại tỉnh Phú Yên, lần III tại Quy Nhơn - Bình Định, tháng 3 năm
2014 Hội thảo lần thứ IV được tổ chức tại Pleiku - Gia Lai và Hội thảo lần
thứ V năm 2015 được tổ chức tại Ban Mê Thuột - Đaklak. Những cuộc Hội
thảo này chủ yếu là mang tính giao lưu và học hỏi kinh nghiệm giữa các đơn
vị về công tác BDHSG, song hiệu quả chưa thực sự như mong muốn.


10

Nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây công tác quản lý
hoạt động BDHSG tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai được đầu tư
và quan tâm thích đáng, tuy nhiên công tác bồi dưỡng ở một số trường chưa
thật sự phát huy hết được vai trò và ảnh hưởng tích cực của nó đến các đối
tượng HS cũng như các tác động mạnh mẽ đến việc giáo dục HS năng khiếu.
Là người trực tiếp BDHSG và quản lý hoạt động BDHSG ở trường THPT
nhiều năm, tác giả thấy rõ vị trí, vai trò của hoạt động BDHSG trong nhà
trường đồng thời để nâng cao chất lượng dạy và học, làm tốt công tác
BDHSG trong nhà trường THPT thì người HT cần phải có những biện pháp
quản lý hoạt động một cách sát thực và phù hợp với đơn vị của mình.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả nhận thấy công tác quản lý hoạt động
BDHSG là vấn đề cấp thiết, đặc biệt là trong hoạt động tìm tòi, phát hiện và
cải tiến nội dung bồi dưỡng cũng như tài năng đội ngũ, điều đó cần được
nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng, quản lý
giáo dục và đào tạo của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Học sinh giỏi THPT
a. Học sinh giỏi

Là học sinh có năng khiếu đặc biệt, có tiềm năng của sự thông thạo.
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
và talent (tài năng). Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “học sinh
giỏi” như sau: Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng
lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ
thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những học sinh này thể hiện tài
năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế.
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các
lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí


11

thuyết. Những HS này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo
những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các
năng lực vừa nêu trên.
b. Học sinh giỏi THPT
Học sinh giỏi về một môn học nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả
học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng
lớp và cả cấp THPT. Kết quả ở mỗi môn học của HS được thể hiện thông qua
kiến thức và kỹ năng mà các em có được, đồng thời còn thể hiện ở trình độ tư
duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thức và kỹ năng
trong cuộc sống thường ngày.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Học giỏi là ham học, chủ động tìm học, tự
học một cách thông minh sáng tạo, biết gắn học với hành”. Thầy Lê Văn
Dũng cho rằng: “Một học sinh có tư duy phát triển là có năng lực quan sát
tốt, có trí nhớ logic nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng
đổi sắc sảo với các vấn đề khoa học và làm việc có phương pháp”.
Theo các tài liệu về tâm lý học và phương pháp dạy học thì năng lực và
phẩm chất của HSG được thể hiện như sau:

Một là: Năng lực tiếp thu kiến thức.
Học sinh luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là bài mới; có ý thức tự
bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khởi.
Hai là: Năng lực suy luận logic.
Biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của
chúng; biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện tượng; biết cách
tìm con đường ngắn để đi đến kết luận; biết xét đủ các điều kiện để đạt được
kết luận mong muốn; biết xây dựng phản ví dụ để loại bỏ miền tìm kiếm vô
ích; biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.


12

Ba là: Năng lực đặc tả.
Biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn; biết sử dụng thành thạo
hệ thống ký hiệu, các quy ước để diễn tả vấn đề; biết phân biệt thành thạo các
kỹ năng đọc, viết và nói; biết thu gọn các đặc tả và trật tự khoa học để dùng
khái niệm trước mô tả cho khái niệm sau.
Bốn là: Năng lực lao động sáng tạo.
Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động,
nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
Năm là: Năng lực kiểm chứng.
Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện; biết tạo ra các tương tự
hay các tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng nào đó trong
sản phẩm mình làm ra; biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải
kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
Sáu là: Năng lực thực hành.
Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm; biết
kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ vấn đề lý thuyết qua thực
nghiệm hoặc đi đến vấn đề lý thuyết mới dựa vào thực nghiệm.

1.2.2. Giáo viên giỏi THPT
Giáo viên: Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì GV là
người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương. Ví dụ như: GV toán; GV
chủ nhiệm (phụ trách lớp học về mọi mặt). [25]
Giáo viên giỏi THPT: Là giáo viên dạy học ở các trường THPT (lớp 10;
11 và 12) được công nhận các danh hiệu GVG các cấp như cấp trường; cấp
tỉnh; cấp toàn quốc; có đề tài nghiên cứu khoa học và có những sáng kiến
kinh nghiệm được áp dụng trong thực tiễn các trường THPT.
Giáo viên THPT trình độ cao: Là những GV THPT có trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy tại những trường THPT
và đặc biệt là những GV có nhiều năm BDHSG.


13

1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
a. Quản lý
Quản lí được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu.
QL được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng
không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Quản lí còn là một nghệ
thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục đích. Vì vậy mà
người ta có thể tiếp nhận khái niệm quản lí theo nhiều cách khác nhau đó là:
Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, . . .
Theo Harol Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản lý”
đã được dịch ra tiếng Việt Nam của nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội
năm 1992 thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức”.[11]
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay

những hệ thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu
hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát
triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[11]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định”. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản
lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người
lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [17]
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức hoạt động của con người thì
có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác,
lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản
lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh


14

hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần
thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi
trường biến động. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì
lợi ích phục vụ con người. Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động
để điều khiển lao động. Đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức để đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Với
bản chất là một khoa học và nghệ thuật trong việc điều khiển và phối hợp sự
nỗ lực của con người vì mục tiêu chung. Trong xã hội hiện đại, tính khoa học
và nghệ thuật của quản lý được đề cao. (sơ đồ 1.1.)
Phương pháp
quản lý
Chủ thể
quản lý


Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Công cụ
quản lý

(Tài liệu “Khoa học quản lý đại cương” NXB ĐHSP Hà Nội [22])
Sơ đồ 1. 1 Mô hình về quản lý.
b. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục là một dạng lao động đặc biệt mà nét đặc trưng của nó
là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục
đích đặt ra một cách có hiệu quả, là sự cải biến hiện thực. Do vậy cần quản lý
hoạt động GD như thế nào để nó đáp ứng được vai trò đối với sự phát triển
của xã hội loài người là vấn đề được các học giả quan tâm.
Theo chuyên gia quản lý giáo dục Liên Xô M.I.Khônđacốp thì:
“QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ


15

thống (từ cơ quan quản lý cao nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thế hệ
và tâm lý trẻ em”. [14]
Theo Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động

điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [5]
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. [17]
Chủ thể QL
(Cán bộ QL)

Tập thể sư phạm nhà
trường

Các lực lượng XH trong
và ngoài nhà trường

Học sinh
(Mục tiêu giáo dục)

Sơ đồ 1. 2 Sơ đồ quản lý nhà trường
Qua đó ta thấy có rất nhiều những quan điểm khác nhau về QLGD,
nhưng tựu chung QLGD là quá trình tác động có định hướng của người
QLGD trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà giáo dục
đề ra. Như vậy khoa học QLGD có đầy đủ các chức năng chung của khoa học
quản lý. Song sản phẩm đặc thù của QLGD là nhân cách con người, vì vậy


×