Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Sử dụng phương pháp chi phí du hành theo vùng phân tích giá trị giải trí của đảo phú quốc kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN MINH NGUYỆT

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ CỦA ĐẢO PHÚ QUỐC,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN MINH NGUYỆT

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ CỦA ĐẢO PHÚ QUỐC,
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KHÁNH NAM


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu thu thập trong nghiên
cứu đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện

Trần Minh Nguyệt


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu về giá trị du lịch của Phú Quốc thông qua phương pháp
chi phí du hành theo vùng, xây dựng đường cầu giải trí và tính toán thặng dư tiêu
dùng của du khách; từ đó nhận thấy chi phí du hành tác động như thế nào lên cầu giải
trí của du khách cũng như ước lượng được giá trị giải trí của Phú Quốc trong năm,
đánh giá kết quả ước lượng và đưa ra một số kiến nghị trong thời gian tới. Sử dụng
phương pháp phân tích định lượng kết hợp thống kê mô tả, phỏng vấn 400 khách du
lịch trong và ngoài nước đến Phú Quốc, thu thập số liệu phân tích, chạy mô hình hồi
quy OLS để xây dựng đường cầu du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí du
hành của du khách tác động nghịch biến lên tỷ lệ tham quan trên 1000 người và biến
thu nhập không có tác động đến nhu cầu giải trí tại Phú Quốc. Thặng dư tiêu dùng
khoảng 792 tỷ đồng và giá trị giải trí ước lượng vào khoảng 19.930 tỷ đồng, thể hiện
sự đánh giá cao về tài nguyên thiên nhiên của du khách đối với Phú Quốc và tiềm
năng du lịch rất lớn. Qua đó, kiến nghị một số giải pháp thu hút khách du lịch nước
ngoài, duy trì phát triển lượng khách du lịch trong nước, nâng cao cơ sở vật chất, con
người,v.v để phát triển bền vững du lịch Phú Quốc trong thời gian tới. Những hạn
chế của nghiên cứu cũng được nêu ra nhằm làm cơ sở để các nghiên cứu sau mở rộng

phân tích chuyên sâu.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ....................................................................................1

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................................1
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................3
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
1.6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .....................................................................................3
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................5

2.1. Lý thuyết về ước lượng phúc lợi trong kinh tế môi trường ...........................5

2.2. Lý thuyết về tổng giá trị kinh tế môi trường .................................................7
2.3. Phương pháp chi phí du hành (TCM) ............................................................9
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .......................................................11


CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................14

3.1. Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) ......................................14
3.1.1. Chọn mẫu và tiến hành khảo sát ...........................................................14
3.1.2. Thu thập số lượt thăm viếng hàng năm ................................................15
3.1.3. Phân chia khách du lịch theo vùng .......................................................15
3.1.4. Tính tỉ lệ thăm viếng trung bình theo vùng ..........................................16
3.1.5. Tính chi phí du hành trung bình theo vùng ..........................................16
3.1.6. Ước lượng đường cầu và tính thặng dư trung bình theo vùng .............17
3.2. Mô tả dữ liệu................................................................................................17
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp......................................................................................17
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp .......................................................................................18
CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................19

4.1. Đặc điểm huyện đảo Phú Quốc ...................................................................19
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................19
4.1.1.1. Vị trí địa lý và thời tiết ..................................................................19
4.1.1.2. Hệ động, thực vật ...........................................................................20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................21
4.1.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................22
4.2. Tình hình du lịch của đảo Phú Quốc ...........................................................23

4.2.1. Lượng khách và doanh thu du lịch .......................................................23
4.2.2. Thời gian lưu trú và cơ sở lưu trú .........................................................24
4.3. Ước lượng giá trị giải trí của đảo Phú Quốc: ..............................................25
4.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................25
4.3.2. Xác định tỷ lệ tham quan trung bình theo vùng ...................................28


4.3.3. Xác định chi phí du hành trung bình theo vùng ...................................31
4.3.3.1. Chi phí di chuyển ...........................................................................31
4.3.3.2. Chi phí thời gian di chuyển ...........................................................32
4.3.3.3. Chi phí sinh hoạt tại điểm du lịch ..................................................33
4.3.3.4. Chi phí du hành theo vùng .............................................................34
4.3.4. Xây dựng đường cầu du lịch .................................................................35
4.3.5. Ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí ...................................37
CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................41

5.1. Kết luận........................................................................................................41
5.2. Kiến nghị .....................................................................................................42
5.3. Hạn chế của nghiên cứu...............................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

ACS

: Thặng dư tiêu dùng trung bình theo vùng.


AEM

: Phương pháp chi tiêu bảo vệ.

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

CP

: Giá Choke Price.

CVM

: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

HPM

: Phương pháp giá hưởng thụ.

ICS

: Thặng dư tiêu dùng trung bình cá nhân.

ICTM


: Phương pháp chi phí du hành cá nhân.

IUCN

: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên.

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TCM

: Phương pháp chi phí du hành.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

ZCTM

: Phương pháp chi phí du hành theo vùng.

WTP

: Giá sẵn lòng trả.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
.

Bảng 3.1. Phân chia khách du lịch trong nước theo vùng.........................................15
Bảng 3.2. Phân chia khách nước ngoài theo vùng. ...................................................16
Bảng 4.1. Lượng khách và doanh thu du lịch Phú Quốc từ 2010 đến 2015 .............23
Bảng 4.2. Số khách, thời gian và cơ sở lưu trú của Phú Quốc từ 2010 đến 2015 ....24
Bảng 4.3. Đặc điểm giới tính, hôn nhân, độ tuổi và học vấn của du khách. .............25
Bảng 4.4. Thu nhập của du khách .............................................................................26
Bảng 4.5. Mục đích chuyến đi đến Phú Quốc ...........................................................26
Bảng 4.6. Cảm nhận về chuyến đi Phú Quốc............................................................27
Bảng 4.7. Cảm nhận về môi trường tự nhiên tại Phú Quốc ......................................27
Bảng 4.8. Số tiền sẵn lòng tài trợ của du khách để bảo vệ môi trường tại Phú Quốc
...................................................................................................................................28
Bảng 4.9. Tính toán số du khách hàng năm theo vùng .............................................29
Bảng 4.10. Tỷ lệ tham quan trên 1000 người ...........................................................30
Bảng 4.11. Chi phí di chuyển đến Phú Quốc theo từng vùng trong nước. ...............31
Bảng 4.12. Chi phí di chuyển đến Phú Quốc theo khu vực nước ngoài. ..................32
Bảng 4.13. Chi phí thời gian di chuyển đến Phú Quốc của khách trong nước .........33
Bảng 4.14. Chi phí thời gian di chuyển đến Phú Quốc của khách nước ngoài.........33
Bảng 4.15. Chi phí sinh hoạt của khách trong nước tại Phú Quốc ...........................34
Bảng 4.16. Chi phí sinh hoạt của khách trong nước tại Phú Quốc ...........................34
Bảng 4.17. Chi phí du hành theo vùng của du khách đến Phú Quốc ........................35
Bảng 4.18. Ước lượng đường cầu cho khách trong nước .........................................36
Bảng 4.19. Ước lượng thặng dư tiêu dùng của khách trong nước đối với Phú Quốc
...................................................................................................................................38


Bảng 4.20. Ước lượng thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí của khách nước ngoài .39
Bảng 4.21. Giá trị giải trí của đảo Phú Quốc năm 2015 (triệu đồng) .......................39


DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 2.1 Quan hệ giữa giá cả và lượng cầu ................................................................5
Hình 2.2 Đường cầu giải trí và thặng dư tiêu dùng của phương pháp TCM ..............9
Hình 4.1. Đường cầu ước lượng chi phí du hành theo vùng ở Phú Quốc .................37


1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phú Quốc là huyện đảo lớn nhất Việt Nam, thuộc tỉnh Kiên Giang, là nơi có nhiều

ưu thế và tiềm năng thuận lợi lớn cho phát triển du lịch. Ngoài 150 km đường bờ biển
mang vẻ đẹp hoang sơ nổi tiếng bao quanh, Phú Quốc sở hữu hệ sinh thái rừng và biển
phong phú như: rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn, rừng tràm, 30 loài thú, 200 loài chim,
50 loài bò sát, gần 100 loài san hô cứng, gần 20 loài san hô mềm và 62 loài rong biển,
các loài cá mú, cá bướm và một số loài khác qúy hiếm như: trai tai tượng, ốc đun cái,
đồi mồi, bò biển, v.v. Bên cạnh đó còn có những cảnh quan thiên nhiên đẹp khác như
suối, làng chài và các nông sản truyền thống gồm nước mắm, hạt tiêu, tạo nên nét du
lịch đặc trưng thu hút một lượng lớn du khách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Phát triển du lịch Phú Quốc đã tạo ra nhiều tác động có lợi cho ngành du lịch và
kinh tế của địa phương. Theo số liệu của Ủy Ban nhân dân huyện Phú Quốc năm 20151,
Phú Quốc thu hút hơn 800 nghìn lượt khách, tăng 50% so với năm 2014; doanh thu du
lịch của Phú Quốc (bao gồm dịch vụ lưu trú, ăn uống và bán hàng hóa) tăng khoảng
43%/ năm trong 5 năm gần đây từ năm 2010, chiếm hơn 45% doanh thu du lịch của toàn
tỉnh Kiên Giang vào năm 2015. Dịch vụ du lịch đóng góp trên 66% trong cơ cấu GDP
của Phú Quốc, giúp kinh tế ở đây đạt tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu

người tăng lên và tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống. Ngoài ra, trong vòng 10 năm qua, Phú
Quốc đã thu hút hơn 200 dự án đầu tư lớn, ước tính tổng giá trị khoảng 8 tỷ USD, trong
đó có 22 dự án FDI với tổng vốn 282 triệu USD, tạo ra những thay đổi vượt bậc về diện
mạo và cơ hội mới cho du lịch Phú Quốc.
Tuy Phú Quốc có nhiều tiềm năng nổi trội và lợi thế cạnh tranh với các nơi khác,
nhưng để khai thác hết những tiềm năng này và thu hút nhiều hơn nữa nhà đầu tư cũng
như lượng khách du lịch tương xứng thì cần các cơ chế chính sách đặc thù linh hoạt.

1

Phụ lục 4


2
Chính vì vậy đo lường cụ thể lợi ích mà tài nguyên thiên nhiên của Phú Quốc mang lại
cho nền kinh tế sẽ đóng góp một phần khá quan trọng cho cơ sở hình thành nên cơ chế
chính sách đặc thù phù hợp với phát triển du lịch của địa phương và hội nhập quốc tế.
Để thỏa mãn yêu cầu trên đồng thời thử nghiệm một trong những phương pháp đánh giá
giá trị của hàng hóa và dịch vụ môi trường trong thực tiễn, tác giả chọn: “Sử dụng
phương pháp chi phí du hành theo vùng phân tích giá trị giải trí của đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cuối khóa.
1.2.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Khoảng cách từ mỗi vùng đến Phú Quốc ảnh hưởng như thế nào lên số lần

tham quan và chi phí du hành của du khách?
(2) Đường cầu dịch vụ giải trí của Phú Quốc được xây dựng như thế nào? Thu
nhập trung bình theo từng vùng có tác động gì lên số lần tham quan của du khách?
(3) Giá trị giải trí và thặng dư tiêu dùng mà du khách đạt được khi vui chơi giải

trí tại Phú Quốc trong năm 2015 được ước lượng bao nhiêu?
1.3.
1.3.1.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Ước lượng giá trị giải trí của Phú Quốc bằng phương pháp chi phí du hành theo

vùng, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng du lịch tại đây.
1.3.2.

Mục tiêu cụ thể
(1) Khảo sát và phân tích các thành phần của chi phí du hành đối với du khách đi

đến đảo Phú Quốc.
(2) Xây dựng đường cầu giải trí của du khách đối với đảo Phú Quốc và tính thặng
dư tiêu dùng, ước lượng giá trị giải trí của Phú Quốc.
(3) Đánh giá kết quả và đưa ra những kiến nghị theo đường cầu, giá trị giải trí và
thặng dư tiêu dùng đã ước lượng.


3
1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài áp dụng phương pháp phân tích định lượng kết hợp thống kê mô tả, phân

tích, và phỏng vấn khách du lịch tại Phú Quốc thông qua phiếu điều tra để thu thập thông
tin và dữ liệu nghiên cứu gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Niên giám Thống kê các tỉnh năm 2015, dữ liệu về du lịch của

Ủy ban Nhân dân huyện đảo Phú Quốc từ năm 2000 đến năm 2015.
Dữ liệu sơ cấp: thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát về thông tin kinh tế xã hội cá
nhân và hành vi du lịch của du khách khi đến Phú Quốc trong năm 2016. Số lượng mẫu
khảo sát là 400 du khách (trong đó gồm 200 du khách nước ngoài và 200 du khách trong
nước).
1.5.
1.5.1.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đường cầu du lịch của du khách với đảo Phú

Quốc, chi phí du hành, giá trị giải trí của đảo Phú Quốc, giá sẵn lòng trả của du khách
cho việc cải thiện chất lượng môi trường tại đảo Phú Quốc.
1.5.2.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Xây dựng đường cầu du lịch của du khách đối với Phú

Quốc. Uớc lượng giá trị giải trí bằng phương pháp chi phí du hành, từ đó đề xuất những
giải pháp để cải thiện chất lượng du lịch và môi trường tại đây.
Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp thuộc năm 2015 vì năm 2016 chưa được
cập nhật hoàn chỉnh; số liệu sơ cấp thực hiện vào đợt cao điểm du lịch giữa năm 2016.
1.6.

CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Trình bày những nội dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm lý do chọn


đề tài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu.


4
Chương 2: Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết về đo lường phúc lợi kinh tế,
tổng giá trị kinh tế, phương pháp chi phí du hành, tóm tắt các nghiên cứu trước về chủ
đề có liên quan.
Chương 3: Các bước thực hiện phương pháp chi phí du hành theo vùng và mô tả
dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu theo cơ sở lý thuyết và dữ liệu nghiên
cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 5: Đưa ra kết luận và đề xuất chính sách từ kết quả nghiên cứu.


5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.

LÝ THUYẾT VỀ ƯỚC LƯỢNG PHÚC LỢI TRONG KINH TẾ MÔI
TRƯỜNG
Trong kinh tế học, phúc lợi của một vật nào đó được xem là những gì mà người

ta sẵn lòng trả để có nó, với những giả định cho trước về phân phối thu nhập và thông
tin sẵn có. Trong đánh giá về chất lượng môi trường, không thể đánh giá phúc lợi trực
tiếp bằng cách sử dụng những kỹ thuật thị trường vì không có thị trường cho những
người mua và người bán chất lượng môi trường. Vì thế qua cách nhìn kinh tế học vi mô,
đánh giá phúc lợi trong kinh tế môi trường sẽ dựa trên lý thuyết về đường cầu.
Theo N. Gregory Mankiw (2014), cầu là khái niệm biểu thị mong muốn mua và

sự sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ. Đường cầu là
đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu, thể hiện tác động của giá tới
lượng cầu. Phản ứng của lượng cầu đối với sự thay đổi giá là sự vận động dọc theo
đường cầu, khi giá cả tăng thì lượng cầu giảm và ngược lại. Chính vì thế, đường cầu là
đường dốc xuống về bên phải như hình vẽ.
P

P1
P2

0

Q1

Hình 2.1 Quan hệ giữa giá cả và lượng cầu
P

Q2

Q
P

Sự thay đổi giá của hàng hóa sẽ gây ra sự vận động dọc theo đường cầu, không
làm đường cầu dịch chuyển. Ngoài giá, các yếu tố như thu nhập, thị hiếu, giá của hàng
hóa liên quan, v.v thay đổi thì đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái hoặc sang phải theo
lượng cầu.


6
Áp dụng vào kinh tế học môi trường, sử dụng đồ thị đường cầu để biểu thị giá

sẵn lòng trả (WTP) của con người đối với một hàng hóa môi trường; sử dụng phương
pháp tính toán WTP cho việc giảm ô nhiễm/ cải thiện chất lượng môi trường bởi vì giá
thị trường của hàng hóa này không hiện hữu. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá
WTP nhưng có thể phân thành hai cách tiếp cận:
i) Cách tiếp cận dùng giá thị trường để phản ánh WTP. Cách này đo lường thiệt
hại dưới dạng mất mát thu nhập hoặc sản lượng, năng suất bị giảm và chi tiêu cần thiết
để bù đắp thiệt hại môi trường. Đây là phương pháp đo lường WTP trực tiếp.
ii) Cách tiếp cận tính WTP của cá nhân thông qua hành vi tiêu dùng của họ hoặc
hỏi trực tiếp. Cách này sử dụng khi không có thị trường thực hoặc giá thị trường phần
nào phản ánh được giá trị môi trường. Đây là phương pháp đo lường WTP gián tiếp.
Tương ứng với hai cách tiếp cận có những kỹ thuật cụ thể để đánh giá cho các vấn đề
môi trường như sau:
Phương pháp trực tiếp

Phương pháp gián tiếp

(sử dụng giá thị trường)

(sử dụng giá sẵn lòng trả)

1. Thay đổi năng suất

1. Chi tiêu bảo vệ/ giảm thiệt hại

2. Chi phí chăm sóc sức khỏe

2. Đánh giá hưởng thụ

3. Thiệt hại vốn nhân lực


3. Thị trường đại diện

4. Chi phí thay thế/ phục hồi thiệt hại, tài
sản, kinh doanh.

4. Đánh giá ngẫu nhiên

Phương pháp ước lượng trực tiếp tuy sử dụng giá thị trường để đánh giá nhưng
nó không hoàn toàn phản ánh giá sẵn lòng trả WTP của con người cho việc cải thiện
chất lượng môi trường. Phương pháp gián tiếp khắc phục được hạn chế đó của phương
pháp trực tiếp thông qua đo lường WTP bằng sự thay đổi thặng dư tiêu dùng (lợi ích
ròng của một người có được từ tiêu dùng một lượng hàng hóa). Lý thuyết kinh tế khẳng
định rằng lợi ích xã hội ròng của một hàng hoá hoặc dịch vụ bằng với tổng của thặng dư
của người sản xuất và thặng dư tiêu dùng (Boardman et al, 1996). Trong trường hợp
hàng hóa tư nhân, thặng dư tiêu dùng là sự khác nhau giữa giá sẵn lòng trả cho một
lượng hàng hóa và giá mà người đó thực trả; được đo bằng diện tích nằm dưới đường
cầu, trên đường giá, giới hạn bởi lượng hàng hóa từ 0 đơn vị đến đơn vị được tiêu thụ.
Trong trường hợp hàng hóa công, phải tìm ra WTP của con người thay vì dùng giá thị


7
trường, người sử dụng sẽ được hỏi WTP về lượng hàng hóa đã có sẵn thông tin, cách đo
lường có thể giống như cách đo lường thay đổi thặng dư tiêu dùng cho hàng hóa tư
nhân.
Khó khăn của phần lớn các phương pháp đo lường phúc lợi là dựa trên việc thiết
lập thị trường giả định để suy ra giá sẵn lòng trả WTP, bởi vì WTP không chỉ phản ánh
sở thích và thu nhập mà còn phản ánh những giá trị không sử dụng như giá trị nhiệm ý,
giá trị hiện hữu, giá trị lưu truyền, giá trị hỗ trợ. Việc xác định tùy thuộc vào nhiều điều
kiện phức tạp như cần kỹ thuật kinh tế lượng cao, đo lường các biến số không dễ dàng,
nhận thức của các cá nhân về môi trường là chủ quan và chưa chắc phản ánh được giá

trị, thiên lệch trong nghiên cứu, v.v. Tuy nhiên, đo lường phúc lợi là trọng tâm nghiên
cứu của kinh tế học môi trường, nó đánh giá được những giá trị vô hình mà trước đấy
không thể thực hiện được, đóng góp hữu ích cho phân tích lợi ích chi phí và rất có ý
nghĩa khi làm nền tảng cho các quyết định chính sách.
2.2.

LÝ THUYẾT VỀ TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
Một số giá trị vô hình của những hàng hóa môi trường như không khí hay nước

sạch không thể lượng hóa được, nhưng xuất phát từ nhận thức của xã hội về các lợi ích
của chất lượng môi trường, các giá trị này tồn tại dưới hai nguồn: giá trị sử dụng và giá
trị tồn tại. Giá trị sử dụng đề cập đến sự hữu dụng đề cập đến sự hữu dụng hay lợi ích
nhận được từ việc sử dụng hoặc tiếp cận một hàng hóa môi trường. Giá trị tồn tại là sự
thỏa dụng hay lợi ích nhận được từ một hàng hóa môi trường đơn giản qua sự tồn tại
của nó như một hàng hóa hay dịch vụ. Mitchell và Carson (1989) đo lường tổng giá trị
xã hội chung như sau:
Tổng giá trị của chất lượng môi trường = Giá trị sử dụng + Giá trị tồn tại
Giá trị sử dụng xuất phát trực tiếp từ việc tiêu thụ các dịch vụ do môi trường tự
nhiên cung cấp gọi là giá trị sử dụng trực tiếp, khi đánh giá sẽ giúp xác định giá sẵn lòng
trả để duy trì hoặc cải thiện chất lượng môi trường. Nếu sự hữu dụng có được từ việc
thưởng thức chất lượng mỹ quan của môi trường thì đó là giá trị sử dụng gián tiếp.
Giá trị tồn tại gồm hai động cơ: tiêu dùng của người khác và gìn giữ cho thế hệ
tương lai. Tiêu dùng của người khác là cá nhân đánh giá một hàng hóa công vì lợi ích


8
mà nó mang lại cho người khác, sự hữu dụng nhận được có tính phụ thuộc lẫn nhau. Gìn
giữ cho thế hệ tương lai là ý thức phải bảo tồn môi trường cho các thế hệ tương lai và
công nhận giá trị nội tại của tài nguyên thiên nhiên.
Trong bất kì phương pháp ước lượng phúc lợi xã hội nào cũng tồn tại một số khó

khăn, nhất là đối với các giá trị lợi ích vô hình như trên, vì chúng không được trao đổi
trên thị trường nên phải tìm cách lượng hóa chúng với những giá trị bằng tiền tương
đương. Đối với một số phương pháp việc ước lượng đã lượng hóa được những giá trị
phúc lợi vô hình này, kể cả khái niệm về giá trị tồn tại. Smith and Krutilla (1982) đã xếp
các phương pháp đo lường phúc lợi về môi trường thành hai nhóm chung nhất: cách tiếp
cận liên hệ vật chất và cách tiếp cận liên hệ hành vi, trong đó các giá trị phúc lợi vô hình
được xem xét nhiều hơn ở cách tiếp cận liên hệ hành vi.
Cách tiếp cận liên hệ vật chất đo lường các lợi ích dựa trên mối quan hệ vật chất
giữa một tài nguyên môi trường và người sử dụng tài nguyên đó, tiêu biểu là phương
pháp hàm thiệt hại sử dụng mối quan hệ hàm số để đo lường lượng giảm thiệt hại từ việc
làm giảm chất gây ô nhiễm do chính sách mang lại, giá trị lợi ích sẽ được lượng hóa
thành tiền qua lượng giảm thiệt hại này.
Cách tiếp cận liên hệ hành vi để lượng hóa các lợi ích thông qua những quan sát
hành vi trong các thị trường thực tế hoặc những câu trả lời từ khảo sát các thị trường giả
định cho các hàng hóa môi trường. Ngoài ra, phương pháp này còn giải quyết giữa hành
vi hoặc các trả lời được liên kết chặt chẽ như thế nào với hàng hóa môi trường. Các
phương pháp đánh giá được chia thành các phương pháp trực tiếp gồm: dựa vào thông
tin thị trường thực sự có phương pháp trưng cầu dân ý và với dữ liệu thị trường giả định
có phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM); các phương pháp gián tiếp, gồm: phương
pháp chi tiêu bảo vệ (AEM), phương pháp chi phí du hành (TCM) và phương pháp giá
hưởng thụ (HPM).
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp chi phí du hành để
đánh giá các lợi ích môi trường của một điểm du lịch.


9
2.3.

PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH (TCM)
Đây là phương pháp lâu đời nhất trong các phương pháp đánh giá hàng hóa và


dịch vụ phi thị trường. Phương pháp này được phát triển chính thức từ năm 1966 bởi
Clawson và Knetsch dựa trên ý tưởng của Harold Hotelling (1947). Phương pháp này
sử dụng mối quan hệ bổ sung giữa chất lượng của một tài nguyên thiên nhiên và giá trị
sử dụng cho mục đích vui chơi giải trí của nó, đo lường giá trị sử dụng của một khu vực
giải trí hay một địa điểm lịch sử, cũng như ước lượng những gia tăng trong giá trị sử
dụng nếu địa điểm đó được cải tạo. Khi một người muốn sử dụng các dịch vụ vui chơi
giải trí của một địa điểm thì người đó phải đến đó, chi phí du hành khi đến địa điểm
được xem như giá ẩn hay giá thay thế của chuyến đi; những thay đổi trong chi phí du
hành sẽ dẫn đến một sự biến đổi trong số lượng các chuyến đi; quan sát các biến đổi này
qua nhiều cá nhân sẽ ước lượng được các hàm cầu và giá trị của điểm du lịch. Kỹ thuật
điều tra dựa trên cơ sở phỏng vấn khách du lịch tại điểm vui chơi giải trí để thu thập các
thông tin về chuyến đi (chi phí, khoảng cách từ nơi xuất phát đến điểm du lịch, mục đích
của chuyến đi và các điểm đến khác trong chuyến đi) và các đặc điểm kinh tế xã hội
khác (thu nhập, tuổi, giới tính). Phương pháp chi phí du hành có hai dạng chính: mô
hình chi phí du hành theo vùng (ZTCM) và mô hình chi phí du hành theo cá nhân
(ITCM).
Chi phí
du hành

(P)
P2
P1

0
V2

V1

Lượng khách


Hình 2.2 Đường cầu giải trí và thặng dư tiêu dùng của phương pháp TCM.
Đường cầu giải trí biểu diễn mối quan hệ giữa số du khách tham gia và chi phí
để thực hiện hoạt động giải trí. Đó là giá sẵn lòng trả (WTP) của du khách cho việc cải
thiện chất lượng môi trường và thặng dư tiêu dùng là phần diện tích nằm dưới đường
cầu trên đường giá như trên đồ thị.


10
Chi phí du hành theo vùng (ZTCM) chia nơi xuất phát của du khách thành các
vùng, lấy biến phụ thuộc là tỉ lệ du khách (số chuyến đi từ một vùng nhất định trong
khoảng thời gian nhất định trên tổng dân số của vùng đó). Đường cầu về chuyến đi cho
một địa điểm vui chơi giải trí từ vùng j sẽ xác định như sau:
Vj/Pj = f (Cj, Xj)

(1)

Trong đó, Vj là tổng số chuyến đi của các cá nhân từ vùng j đến điểm vui chơi
giải trí trên đơn vị thời gian; Pj là dân số vùng j; Cj là chi phí du hành từ vùng j đến điểm
vui chơi giải trí; Xj thể hiện các đặc điểm kinh tế xã hội của vùng j. Tỉ lệ Vj/Pj là số
chuyến đi trên đơn vị dân số, thường được giả định là 1000 người, ở vùng j. Khi giả định
mối quan hệ của hàm số trên là tuyến tính, để tìm thặng dư tiêu dùng trung bình ở mỗi
vùng (ACS) cho tất cả các chuyến đi đến điểm du lịch trong một khoảng thời gian, ta
lấy nguyên hàm hàm số sau:
V/P = a + bTC

(2)

Giữa giá của chuyến đi thực sự được thực hiện từ mỗi vùng và giá tại đó tỷ lệ du
khách có thể giảm xuống bằng 0 gọi là Choke Price (CP), là hệ số cắt của đường cầu với

trục chi phí du hành TC. Khi tìm được hệ số cắt này, ta xác định được thặng dư tiêu
dùng trên trên đồ thị, sau đó tình bằng cách lấy tích phân:
𝐶𝑃

ACS1 = ∫𝑇𝐶 (𝑎 + 𝑏𝑇𝐶 )𝑑𝑇𝐶
1

(3)

Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải trí, được
ước tính cho mỗi vùng bằng cách nhân ACS trung bình hàng năm với số đơn vị dân số
của vùng; sau đó cộng dồn lại ta được giá trị ước lượng của tổng thặng dư tiêu dùng
hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi giải trí đến điểm du lịch.
Chi phí du hành cá nhân (ITCM) xác định biến phụ thuộc là số lần đến điểm du
lịch của mỗi du khách trong một khoảng thời gian nhất định, có đường cầu như sau:
Vi = f (TCi, Xi)

(4)

Trong đó, Vi là số lần tham quan trong một khoảng thời gian nhất định bởi cá
nhân i đến điểm du lịch; TCi là chi phí chuyến đi của cá nhân i đến điểm du lịch, Xi là
tất cả các yếu tố khác quyết định đến số lần tham quan của cá nhân i. Giá trị ước lượng
của thặng dư tiêu dùng cá nhân hàng năm (ICS) cho cá nhân i sẽ là nguyên hàm:


11
𝐶𝑃

ICS1 = ∫𝑇𝐶 𝑓(𝑇𝐶, 𝑋)𝑑𝑇𝐶
1


(5)

Nhân ICSi trên với số các nhân đến điểm du lịch hàng năm ta được tổng thặng dư
tiêu dùng hàng năm cho một điểm du lịch.
Nếu ở ZTCM phải xác định và phân chia các vùng của du khách để tính chi phí
thì ITCM cần xác định từng loại du khách và thời gian tham quan của họ. Tùy vào mục
đích nghiên cứu và hoàn cảnh cụ thể mà các nhà nghiên cứu lựa chọn cho mình phương
pháp phù hợp giữa ZTCM và ITCM. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam,
phương pháp ZTCM sẽ phù hợp hơn ITCM vì không phải đa số người dân đều có điều
kiện và khả năng đi du lịch nhiều lần tại một địa điểm và trong một năm, mặc dù ở
phương pháp này luôn cho ra R2 bị chệch cao hơn dẫn đến việc ước lượng có thể cao
quá mức nếu các vùng không được xác định chính xác.
2.4.

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí du hành (TCM) để đánh

giá giá trị tài nguyên và môi trường của nhiều địa điểm khác nhau, ở các mốc thời gian
khác nhau như:
Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2002) nghiên cứu về giá trị giải trí của
cụm đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh Hòa bằng phương pháp chi phí du hành, so sánh
lợi ích giữa việc mở rộng cảng Nha Trang và thành lập khu bảo tồn biển. Nghiên cứu
thực hiện với cả khách du lịch trong và ngoài nước, cho thấy cầu giải trí của Hòn Mun
phụ thuộc vaò chi phí du hành, chi phí đến điểm thay thế, thu nhập và các đặc điểm kinh
tế xã hội; thu nhập có tác động dương lên số lần viếng thăm, chi phí du hành tác động
nghịch lên số lần du lịch đến Hòn Mun nghĩa là khi khách du lịch phải trả chi phí càng
cao thì họ sẽ giảm số lần tham quan; chi phí đến điểm thay thế và cầu du lịch không có
mối liên hệ thống kê với nhau mặc dù hệ số mang dấu mong đợi, do khó khăn trong quá
trình lấy mẫu; biến ‘nam giới’ có dấu dương và có ý nghĩa thống kê, điều này cho thấy

nam giới đi du lịch đến Hòn Mun nhiều lần hơn phụ nữ do vấn đề không bình đẳng trong
giới tính; biến tuổi không có tác động rõ ràng lên cầu du lịch; biến trình độ học vấn tác
động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị giải trí
sản sinh ra cho nền kinh tế của Hòn Mun trong năm 2000 vào khoảng 260 tỷ đồng, giá


12
trị này sẽ mang lại nguồn lợi chính cho khu bảo tồn biển ở Hòn Mun nếu nó được thiết
lập; thặng dư người tiêu dùng được ước tính vào khoảng 45,4 tỷ đồng, đây là giá trị mà
khách du lịch đạt được khi vui vui chơi tại Hòn Mun, trong đó lợi ích bình quân của
khách ngoại quốc đạt được gấp đôi so với khách trong nước, chứng tỏ khách du lịch
ngoại quốc cảm thấy thú vị hơn với Hòn Mun. Tuy nhiên, vấn đề tiềm tàng có thể xảy
ra là lợi ích giải trí bị giảm lớn hơn doanh thu của cảng mới nếu mở rộng cảng Nha
Trang nên cần phải xem xét lại.
Nguyễn Mạnh Hùng (2014) đánh giá giá trị cảnh quan của Vườn Quốc Gia Ba
Vì bằng phương pháp chi phí du hành theo vùng. Nghiên cứu đã xây dựng hàm cầu du
lịch và tính được tổng giá trị giải trí của Vườn Quốc Gia Ba Vì năm 2013 là 3,91 tỷ
đồng, tổng thặng dư tiêu dùng của du khách đến tham quan là 3,88 tỷ đồng. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ thực hiện với khách du lịch trong nước, không khảo sát với khách
nước ngoài.
Một số nghiên cứu sử dụng kết hợp cả hai phương pháp: đánh giá ngẫu nhiên
(CVM) và chi phí du hành (TCM) để đo lường giá trị giải trí, ước lượng lợi ích cải thiện
chất lượng môi trường và giá sẵn lòng trả của du khách cho việc này:
Trần Thị Thu Hà và Vũ Tấn Phương (2005) đánh giá gía trị cảnh quan của vườn
Quốc gia Ba Bể và khu du lịch hồ Thác Bà bằng phương pháp chi phí du hành theo
vùng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng cách từ vùng du lịch tới điểm du lịch càng
ngắn tỷ lệ dân cư của vùng tới thăm điểm du lịch càng cao; tổng chi phí du hành của các
du khách có sự khác biệt giữa các vùng và tỷ lệ thuận với khoảng cách; giá trị cảnh quan
cũng như thặng dư người tiêu dùng của vườn Quốc gia Ba Bể cao hơn khoảng 3 lần so
với hồ Thác Bà nguyên nhân do hoạt động du lịch sinh thái của vườn Quốc gia Ba Bể

diễn ra sớm, có quy mô và cơ sở vật chất tốt hơn, chứng tỏ du khách đánh giá cảnh quan
nơi này cao hơn hẳn. Phương pháp CVM được dùng để ước lượng mức sẵn lòng trả
(WTP) để bảo vệ cảnh quan tại 2 nơi này của du khách, ở VQG Ba Bể, du khách nước
ngoài sẵn lòng trả 90.000đ/ người, khách nội địa khoảng 21.300đ/ người, ở hồ Thác Bà,
du khách nội địa sẵn lòng trả 8.600đ/ người; điều này cho thấy hầu hết du khách sẵn
sàng trả cao hơn mức phí vào cửa để được thưởng thức cảnh quan và góp phần cải tạo,
duy trì, bảo vệ cảnh quan.


13
Phạm Hồng Mạnh (2007) nghiên cứu giá trị giải trí du lịch của du khách trong
nước với khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang. Kết quả nghiên cứu thấy được giá trị giải trí
rất lớn trong năm 2007 của vịnh Nha Trang là 23.281 tỷ đồng, thặng dư tiêu dùng là
7.760 tỷ đồng, giá trị này lớn hơn doanh thu của ngành du lịch và đóng góp rất nhiều
cho nền kinh tế nơi đây; phương pháp CVM được sử dụng để xác định mức sẵn lòng trả
của du khách với việc thành lập quỹ bảo vệ môi trường của vịnh Nha Trang: trung bình
7.875đ/ người/ 1 đêm tại khách sạn, tổng mức sẵn lòng trả của du khách là khoảng
21.224 tỷ đồng. Nghiên cứu đã chỉ ra đây là một nguồn lực tài chính khá lớn mà du
khách trong nước sẵn lòng chi trả cho việc duy trì cảnh quan, tái tạo và bảo vệ tài nguyên
môi trường của vịnh Nha Trang.


14
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG (ZTCM)
Theo số liệu khảo sát và thống kê của UBND huyện Phú Quốc, thời gian trung


bình khách du lịch lưu trú chưa đến 3 ngày và số lần du khách quay trở lại Phú Quốc
trong vòng 1 năm rất ít (đa số chỉ từ 1 đến 2 lần) nên sự dao động rất nhỏ. Vì vậy, bài
nghiên cứu chọn phương pháp chi phí du hành theo vùng để ước lượng giá trị du lịch tại
đảo Phú Quốc. Quy trình ước lượng gồm 8 bước, cụ thể:
i) Chọn mẫu và tiến hành khảo sát.
ii) Thu thập số lượt thăm viếng hàng năm.
iii) Phân chia khách du lịch theo vùng và xác định số du khách tương ứng với từng vùng.
iv) Tính tỷ lệ thăm viếng trung bình theo vùng.
v) Tính chi phí du hành trung bình đến thắng cảnh theo vùng.
vi) Ước lượng phương trình đường cầu.
vii) Tính thặng dư trung bình của du khách theo vùng.
3.1.1.

Chọn mẫu và tiến hành khảo sát
Mẫu gồm 400 lượt khách du lịch, trong đó 200 lượt khách trong nước và 200 lượt

khách nước ngoài (mỗi loại du khách lấy cỡ mẫu tối thiểu cần cho một nghiên cứu là
200). Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu theo phán đoán do không xác định
được khung mẫu và giới hạn về khả năng, thời gian cũng như nguồn lực đi điều tra. Địa
điểm khảo sát tại huyện đảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang, khảo sát bằng phiếu điều
tra2 có sẵn câu hỏi để thu thập thông tin của du khách, phiếu điều tra được gửi đến 20
khách sạn, khu nghỉ dưỡng tiêu biểu tại Phú Quốc với số lượng 20 phiếu/điểm. Trước
khi tiến hành chính thức đã khảo sát thử 10 phiếu điều tra để chỉnh sửa và hoàn thiện
thông tin trong phiếu.

2

Xem phụ lục 2



×