Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá tác động của đào tạo nghề đến lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.87 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------

VÕ VĂN HIỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẾN
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

VÕ VĂN HIỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẾN
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những dữ liệu thu thập và phân tích trong Luận văn này đảm bảo tính khách quan,
các tài liệu được chú thích, trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2017
Học viên thực hiện

Võ Văn Hiền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................
MỤC LỤC .........................................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ....................................................................
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................................
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .............. 5
2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
2.1.1.1. Nghề và đào tạo nghề ..................................................................................... 5
2.1.1.2. Lao động và lao động nông thôn .................................................................... 6
2.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn ..................................................................... 6
2.1.3. Ý nghĩa của đào tạo nghề .................................................................................. 7
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ........................................................................... 8
2.2.1. Lý thuyết về vốn con người............................................................................... 8
2.2.2.Mô hình quyết định đi học ................................................................................. 9
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM .............................................. 11


2.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương ................................................................. 11
2.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ................................................................ 12
2.3.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính ................................................. 13
2.3.4. Nhân tố thuộc về cung lao động ...................................................................... 14
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................................................ 14
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 14
2.4.1.1 Kinh nghiệm ở Trung Quốc ........................................................................... 14
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ......................................................................... 15
2.4.1.3. Kinh nghiệm Philipin.................................................................................... 15
2.4.1.4. Kinh nghiệm ở Malaysia .............................................................................. 16
2.4.2 Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 19
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 20
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 20
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... 20

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 23
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu...................................................................................... 23
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 24
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 25
4.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KIÊN GIANG ............................................................... 25
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .............................................................. 32
4.2.1. Đặc điểm lao động nông thôn ......................................................................... 32
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình của lao động nông thôn ................................................ 33
4.2.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................. 35
4.2.4. Đặc điểm việc làm và chuyển đổi nghề ........................................................... 36
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY............................................................................................. 37
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ....................................... 37


4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm ................ 38
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi nghề ........ 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................. 43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 44
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 44
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................................................... 45
5.2.1. Đối với nhà nước ............................................................................................. 45
5.2.1.1. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................... 45
5.2.1.2. Nhóm giải pháp phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề .......................... 45
5.2.1.3. Nhóm giải pháp phát triển chương trình, giáo trình, học liệu ..................... 46
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương ..................................................................... 47
5.2.3. Tăng cường chất lượng đào tạo ....................................................................... 49
5.2.4. Đối với người lao động ................................................................................... 50
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

LĐTB&XH

Lao động –Thương binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng chính phủ

GDTX

Giáo dục thường xuyên

SL

Số lượng



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình………………………………………………...22
Bảng 4.1: Giới tính của lao động nông thôn……………………………………….32
Bảng 4.2: Dân tộc của lao động nông thôn………………………………………...32
Bảng 4.3:Tuổi của lao động nông thôn…………………………………………….33
Bảng 4.4: Trình độ văn hóa của lao động nông thôn………………………………33
Bảng 4.5: Đặc điểm hộ nghèo……………………………………………………...34
Bảng 4.6: Tham gia hội đoàn thể của hộ nghèo…………………………………....34
Bảng 4.7: Nghề đã học……………………………………………………..............35
Bảng 4.8: Cơ sở đào tạo……………………………………………………............36
Bảng 4.9: Việc làm theo nghề đã học……………………………………………...36
Bảng 4.10: Chuyển đổi nghề theo nghề đã học………………………………….....37
Bảng 4.11: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập………………………….....38
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình 1 (khả năng có việc làm)……………….. 39
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình 2………………………………………….41


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình quyết định đi học………………………………………………9
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích………………………………………………………..20
Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang ………………………………………………..25
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu lao động ……………………………………………………..26
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu lao động theo tuổi……………………………………………29
Biểu đồ 4.3: Khu vực lao động ……………………………………………………29
Biểu đồ 4.4: Số lượng đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015……………………….31
Biểu đồ 4.5: Thời gian học nghề………………………………………………….35


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đào tạo nghề là một yêu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay,
nhất là trong quá trình hội nhập và định hướng công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn. Đòi hỏi người lao động cần được trang bị kỹ năng nghề nghiệp nhất định, là
điều kiện cần thiết để “đánh thức” khu vực tiềm năng nhằm thúc đẩy nhanh phát
triển kinh tế - xã hội. Kéo giảm khoảng cách chênh lệch trình độ lao động giữa khu
vực thành thị và nông thôn.
Dựa theo công thức Yamane (1967), với sai số cho phép 8%, tác giả đề tài
chọn cỡ mẫu cần điều tra là 200 lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng có việc làm và thay đổi thu nhập của lao động nông thôn. Giả
thiết ban đầu có 10 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc bao gồm giới tính,
tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, hộ nghèo, tham gia hội đoàn thể, nghề đã học, thời
gian học nghề và cơ sở đào tạo nghề. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có 7 nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm bao gồm giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, hộ
nghèo, nghề đã học, thời gian học nghề và cơ sở đào tạo nghề và 6 nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng thay đổi nghề của lao động nông thôn gồm giới tính, tuổi, tham
gia hội đoàn thể, nghề đã học, thời gian học nghề và cơ sở đào tạo nghề.
Từ kết quả trên, tác giả luận văn đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các chính sách về giải quyết việc làm,
góp phần giúp lao động nông thôn nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống hộ gia
đình.


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp
ứng yêu cầu Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Việt Nam là
một nước xuất khẩu lương thực và hàng nông sản lớn trên thế giới. Điều này đòi hỏi
người nông dân phải trở thành các “chuyên gia thần nông giỏi” trong lĩnh vực
nông nghiệp, phải trở thành nông dân hiện đại. Trong khi đó, hiện nay tỷ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp và việc kiểm tra rà soát người
lao động khi qua đào tạo đã tham gia ổn định trong thị trường lao động còn rất hạn
chế.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp
bách, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn xác định: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu
tiên, xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước” Đẩy
mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông
thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
Kiên Giang là một tỉnh với địa bàn rộng lớn, có nhiều hải đảo, vùng biên
giới, diện tích trồng lúa lớn, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy hải sản nước ngọt
mặn, lợ chiếm diện tích cao. Nhiều mặt tiếp giáp với biển. Do đó luôn bị thiên tai lũ
lụt, hạn hán đe dọa, nước biển xâm nhập đe dọa đến nền kinh tế của tỉnh, ảnh hưởng
đến đời sống của người dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang
lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã khẳng định thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho việc dạy và học theo hướng chuẩn


2

hóa, từng bước hiện đại hóa; đẩy mạnh và hoàn thiện mạng lưới dạy nghề, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng

và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo lao động chất lượng cao cho các
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông
dân, thanh niên nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, lao động trong các khu công
nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh, gắn đào tạo với phát triển các cơ sở sản xuất
kinh doanh và dịch vụ giải quyết việc làm.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của đào
tạo nghề đến lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Với kết quả
nghiên cứu tôi mong có thể ứng dụng kết quả vào thực tiễn nhằm giúp lao động
nông thôn nhìn nhận rõ hơn vai trò đào tạo nghề và chuyển đổi việc làm một cách
tích cực, đảm bảo ổn định thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá tác động đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao khả năng tìm
kiếm việc làm, cải thiện thu nhập của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như
sau:
Một là, đánh giá thực trạng tác động của đào tạo nghề đến khả năng có việc
làm và chuyển đổi nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Hai là, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và chuyển
đổi nghề của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Từ đó, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho
lao động nông thôn, cải thiện mức sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên
Giang.


3


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang hiện nay như thế nào?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng có việc làm lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng thay đổi nghề của lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
Chính sách nào nhằm nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho lao động nông
thôn, cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tác động của đào tạo nghề đến việc
làm và chuyển đổi nghề của lao động nông thôn.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên người lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 20112015; số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 12/2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, các lý thuyết liên quan về vốn con người, mô hình
quyết định đi học, các nghiên cứu liên quan, các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và
chuyển đổi nghề của lao động nông thôn.
Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày
nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp phân tích số liệu, mô tả các biến
trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan mẫu nghiên



4

cứu, kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm tham gia và đối chứng, đánh giá tác
động của đào tạo nghề đến việc làm và chuyển đổi nghề của lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết
quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp lao động nông thôn nâng
cao khả năng tìm kiếm việc làm, cải thiện đời sống, đồng thời chỉ ra các hạn chế của
đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để có thể
thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định
(Giáo trình Kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2002).
Theo Luật dạy nghề 2006, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà
trong đó, nhờ được đào tạo, con người có những tri thức, những kỹ năng để làm ra
các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của
xã hội. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất như: thực phẩm, lương thực, công cụ lao động hoặc giá trị
tinh thần như: sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ. Với tư cách là những phương

tiện sinh tồn và phát triển xã hội.
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
có năng suất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay
đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu
chuẩn và hiệu quả công việc chuyên môn.
Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH2013 ngày 27/11/2014 cho rằng
đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.


6

Luật dạy nghề năm 2006, định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa
học”. Có thể thấy, về cơ bản đào tạo nghề và dạy nghề không có sự khác biệt về nội
dung.
Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội, trước hết là phương
hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề
nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
2.1.1.2. Lao động và lao động nông thôn
Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá
trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết
và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu
là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển

hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông
thôn.
2.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên có thể thấy
lao động nông thôn có một số đặc điểm sau:
Lao động nông thôn có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu
nhập của lao động nông nghiệp.
Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý
hay thói quen làm việc một cách không liên tục.


7

Lao động nông thôn có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều
độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Thu nhập của người lao động nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc
biệt là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Trình độ lao động nông thôn thấp, khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực
tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động
trong các ngành kinh tế khác.
2.1.3. Ý nghĩa của đào tạo nghề
Ý nghĩa về phát triển kinh tế:
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động làm
nông nghiệp, còn lại chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp. Đào tạo nghề cho

lao động nông thôn là việc làm thiết thực góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay
nghề và giải quyết việc làm cho họ.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ huy động được tối đa
lực lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển lực lượng lao
động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao
động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Qua đó, góp phần thành công vào
các chương trình xoá đói, giảm nghèo.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ
năng, công nghệ, về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng
được nhu cầu hội nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hoá nền kinh tế và góp
phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.
Ý nghĩa về chính trị-xã hội:
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần quan trọng vào việc thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của
Đảng và Nhà nước ta. Dân muốn giàu trước hết phải có việc làm, sau đó là chất
lượng việc làm ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động ngày một tăng.


8

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lao
động, làm giảm tệ nạn xã hội.
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.2.1. Lý thuyết về vốn con người
Theo Becker (1967), học được xem là một quyết định đầu tư tối ưu hóa. Giáo
dục sẽ làm tăng năng suất của các cá nhân, và công nhân có tay nghề cao hơn sẽ
được trả lương cao hơn, nếu thị trường lao động là hoàn hảo và lao động được trả
lương theo giá trị biên của nó. Nhận định này được Becker (1967) nghiên cứu ở 21
quốc gia OECD từ 1991 đến 2005, từ kết quả hồi quy ông nhận định thu nhập tăng
lên rõ ở Ireland, Bồ Đào Nha và Canada trong những năm 2000.

Mincer (1974) cho rằng, cũng giống như vốn hữu hình, muốn có thì con
người phải đầu tư để tích lũy thông qua giáo dục rèn luyện trong lao động và thuộc
về mỗi người, và nó đem lại cho người sở hữu nó khoản thu nhập. Mức vốn con
người được tích lũy nhiều hay ít tương ứng với năng lực, lượng kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm mà mỗi người nhận được từ quá trình học tập, đào tạo và lao động.
Chúng thường được biểu hiện qua số năm đi học và số năm từng trải trên thị trường
lao động.
Becker (1993), khẳng định không có đầu tư nào mang lại lợi nhuận lớn hơn
như đầu tư vào con người, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Vốn con
người là sự tích lũy đầu tư trước đó vào giáo dục, đào tạo, sức khỏe và những nhân
tố khác để làm tăng năng suất lao động. Bất kỳ hoạt động nào làm tăng năng suất
lao động đều được xem là đầu tư vào vốn con người. Đầu tư vào vốn con người
không chỉ những chi phí cho giáo dục và đào tạo chính thức mà còn cả về sức khỏe,
cho di cư, tìm việc và chăm sóc trẻ trước khi đi học. Về mặt lợi ích cá nhân, người
có trình độ học vấn và nghề nghiệp cao hơn có thu nhập cao hơn; người có kinh
nghiệm, thâm niên công tác cao hơn có mức thu nhập cao hơn; người có trình độ
học vấn và nghề nghiệp cao hơn ít bị thất nghiệp hơn.
Borjas (2005) cho rằng, người lao động quyết định học ngành nghề gì và đến
mức nào giống như đưa ra quyết định đầu tư gắn với giả thiết cơ bản trong kinh tế


9

học – mọi người đều tối đa hóa lợi ích. Quyết định đầu tư vào giáo dục cũng giống
như quyết định đầu tư vào vốn hữu hình khi đó người ta phải xem xét dòng thu
nhập quy về giá trị hiện tại ròng giữa các phương án khác nhau, đi học ngành nghề
nào đó hay không đi và giữa các ngành nghề với nhau. Phương án đi học và học
ngành nghề nào sẽ được lựa chọn khi nó đem tới dòng thu nhập cao nhất có thể.
2.2.2.Mô hình quyết định đi học
Nguyễn Bác Ngọc (2008) cho rằng, khi tham gia học tập, chúng ta phải trả

mức phí trước mắt và thu lợi từ các dòng thu nhập cao hơn trong tương lai. Giả định
xuất phát từ so sánh giữa kiếm tiền hiện tại với kiếm tiền được trong tương lai. Giả
sử bạn đang gửi khoản tiền “P” trong ngân hàng và nhận một mức lãi suất “r” nào
đó, đến năm thứ n thì giá trị tương lai “V” của khoản tiền này trong một năm sẽ là
V=P*(1+r)n hay P(v)=V/(1+r)n.
Với một người đi học trong vòng 4 năm (giả định đi học ở tuổi 18 và học
xong ở tuổi 22) để lấy một tấm bằng đại học, anh ta phải bỏ ra chi phí cho 4 năm
học lần lược (C0, C1, C2, C3) mức thu nhập dự kiến trong tương lai là W và số năm
làm việc trước khi về hưu là “T” thì chúng ta có thể tính được giá trị hiện tại của
tấm bằng là:

Như vậy, về mặt lý thuyết người đó nên đi học khi P(v)>0

Hình 2.1: Mô hình quyết định đi học
Nguồn: Tổng hợp của tác giả


10

Đường (1): thể hiện dòng thu nhập khi tốt nghiệp đại học (giả định rằng sinh
viên tốt nghiệp đại học phải mất một vài năm mới có thể đuổi kịp kinh nghiệm làm
việc của những người chỉ tốt nghiệp trung học đã đi làm trước đó).
Đường (2): thể hiện dòng thu nhập khi tốt nghiệp phổ thông trung học.
Vùng (I): chi phí cho sách vỡ, đồ dùng học tập, học phí và những khoản chi
phí khác không phải là chi phí sinh hoạt.
Vùng (II): phần thu nhập bị mắt nhìn thấy (do không đi làm và dành thời
gian đi học), đây chính là chi phí cơ hội của thời gian bỏ ra đi học.
Vùng (III): thu nhập có được với tấm bằng đại học hoặc bằng nghề sau khi
đã qua đào tạo.
Người đó nên đi học khi giá trị hiện tại của vùng (III) > giá trị hiện tại của

vùng (I) + vùng (II).
Như vậy, giáo dục làm tăng thu nhập cho người lao động giúp cải thiện cơ
hội nghề nghiệp của họ theo 3 hướng:
Tích lũy vốn con người với kiến thức, kỹ năng và phẩm chất từ môi trường
giáo dục mang lại.
Chứng thực năng lực của người lao động ở một trình độ nhất định cũng như
khả năng tay nghề được trang bị từ trường học.
Tích lũy thông tin (vốn kiến thức) giúp họ có thể tìm được công việc phù hợp
hơn.
Như vậy, động lực để người lao động quyết định đi học hay tham gia học
ngành nghề gì đều mở ra cơ hội nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm và khả năng tạo ra
thu nhập cao hơn người có trình độ học vấn thấp. Ngoài ra, học nghề giúp cho lao
động có điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp, sẵn sàng rời bỏ khu vực nông nghiệp
(khi nông nghiệp không còn là nguồn thu nhập chính hoặc những hộ bị giải tỏa, thu
hồi đất) để tìm kiếm việc làm với một công việc mới, đó là điều kiện thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn.


11

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo việc
làm cho người lao động, trước hết phải nói đến nhân tố có tính chất tự nhiên, vốn có
sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đó là nhân tố điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, các nguồn
khoáng sản trong rừng, dưới biển, địa hình, khí hậu, hệ thống giao thông. Đây là
những điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển của con người và xã
hội.
Với những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống giao thông sẽ tạo môi

trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế; đồng thời tạo cho địa phương có
khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai thác, phát huy các nguồn lực
nội tại cũng như khai thác, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tạo việc làm cho người lao động không chỉ
trong nội tại địa phương đó mà còn có khả năng thu hút lao động của các địa
phương lân cận tìm kiếm việc làm.
Mỗi địa phương nằm trên những vị trí địa lý nhất định, có thể thuận lợi hoặc
khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lượng gió, mưa, bão lụt, hạn hán..
Những yếu tố này ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải căn cứ vào điều kiện
tự nhiên của quốc gia, địa phương mình để tổ chức tạo việc làm cho người lao động
sao cho có hiệu quả cao nhất.
Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản, sông ngòi, bờ
biển, rừng núi cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai là một nguồn tài
nguyên quan trọng, là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai được sử
dụng như những nguồn lực lớn để tạo việc làm trong nông nghiệp nông thôn; Đất
đai cũng là một nguồn tài nguyên phục vụ cho công nghiệp, nếu địa phương có
nhiều đất đai sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, mở rộng các khu công nghiệp nhằm phát


12

triển sản xuất kinh doanh không những tạo việc làm cho lao động địa phương mình
mà cho cả lao động của địa phương khác.
Ngoài các điều kiện tự nhiên trên thì điều kiện về phong cảnh, di tích lịch sử
cũng là những lợi thế phát triển ngành du lịch và giúp tạo việc làm cho người lao
động qua đào tạo nghề ngành du lịch. Đối với địa bàn chỉ có đất đai, con người thì
cần phải thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp để tạo việc làm cho người lao
động.
2.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách

Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về việc làm,
chính sách lao động việc làm, các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
trong tạo việc làm cho người lao động, chính sách của chính quyền địa phương và
quy định của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đây là một nhân tố quan trọng có
ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho người lao động.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc làm,
đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền
kinh tế trong từng thời kỳ. Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm như chính
sách tạo vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề hợp thành
một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hướng
vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp
với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân
tố, môi trường, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động
mở rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực
vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mô
của Nhà nước không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu
tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.
Vì vậy, số lượng, chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một
trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của


13

hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước trong quản lý, điều hành kinh tế - xã
hội.
Tạo việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu
tiên trong toàn bộ các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
2.3.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính
Các hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư của người dân là một

phương thức tạo việc làm rất quan trọng. Các hoạt động đầu tư luôn gắn với công
nghệ sản xuất, đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất; khi nói tới đầu tư phải nói tới
vốn đầu tư, môi trường đầu tư và các chính sách đầu tư. Môi trường đầu tư thuận lợi
sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Mỗi
mức tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo ra một tỷ lệ gia tăng việc làm, và nếu đầu tư
vào nhà máy, công xưởng và nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm
mới cho người lao động.
Các chính sách đầu tư hiệu quả vừa giúp phát triển doanh nghiệp, phát triển
kinh tế địa phương vừa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Chính vì vậy
không chỉ thu hút đầu tư trong nước, đầu tư của người dân mà còn phải có các chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài. Muốn đầu tư hiệu quả phải có cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư hiệu quả.
Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh nhà
nước. Nguồn lực tài chính gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn huy động trong dân,
vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài, vốn tín
dụng. Mỗi nguồn lực tài chính được sử dụng cho những mục đích khác nhau nhưng
đều có chung mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực tài chính là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn lực tài chính là hữu hạn, việc huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng. Nếu quốc gia, địa phương
có nguồn lực tài chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính sách về lao động việc
làm cũng được quan tâm hơn, có nhiều nguồn lực hơn trong công tác tạo việc làm:
đào tạo nghề, hay cho vay vốn đối với những người đi xuất khẩu lao động.


14

2.3.4. Nhân tố thuộc về cung lao động
Lao động có chất lượng là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế và thu hút
đầu tư. Lao động chất lượng thấp sẽ khó thu hút đầu tư và trình độ công nghệ thấp.

Ngược lại, lao động có chất lượng cao sẽ thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu về nhân
lực của các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội tăng thêm việc làm, tăng
thêm thu nhập cho người lao động.
Đối với các địa bàn, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, dư
thừa lao động, thiếu việc làm trong lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao;
Chất lượng lao động còn thấp, tay nghề chưa cao. Hơn nữa, việc làm ở địa bàn hiện
nay nằm ở khu vực phi kết cấu, làng nghề vẫn còn nhiều.
Chất lượng lao động là trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề của
người lao động. Chất lượng lao động thể hiện qua tâm lực, trí lực và thể lực của
người lao động. Chỉ khi người lao động đảm bảo về sức khỏe, thể lực tốt và có trình
độ tay nghề tốt mới đáp ứng được yêu cầu về việc làm. Vậy nâng cao chất lượng lao
động đồng nghĩa với tạo thêm việc làm.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước
2.4.1.1 Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước lớn về nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm đến
80%, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là mấu chốt nhằm thực
hiện hiện đại hóa Trung Quốc. Thành tựu nổi bậc trong đổi mời ở Trung Quốc là
xuất phát từ đổi mới trong nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế nông thôn.
Trong những năm đầu của đổi mới, cải cách trong nông nghiệp đi kèm với
phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp Hưng trấn ở Trung
Quốc. Sở dĩ công nghiệp Hưng trấn của Trung Quốc phát triển mạnh do trong thời
kỳ đầu hội đủ các yêu cầu về phát triển và đặc biệt là có thị trường tiêu thụ rộng lớn,
tuy nhiên, về sau công nghiệp Hưng trấn gặp phải nhiều khó khăn nhất là về thị
trường tiêu thụ do yêu cầu về chất lượng sản phẩm trên thị trường tăng cao trong
khi điều kiện về đổi mới công nghệ của công nghiệp nông thôn không đáp ứng kịp.


15


Năm 1993 có khoảng 109,5 triệu lao động được thu hút vào làm việc tại khu vực
phi nông nghiệp ở nông thôn, tăng 6,24 triệu hay 6% so với năm 1992 (Báo cáo
kinh tế hàng năm của Trung Quốc, 1994).
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai chính sách tín dụng hỗ trợ cho lực lượng
lao động nông nghiệp trẻ để họ học nghề mới, đặc biệt là lao động mới bước vào
nghề. Chính phủ đưa ra chương trình đào tạo nghề mới (vào năm 2005). Chương
trình này được triển khai sâu rộng ở các khu vực nông thôn, là cầu nối giữa các
chuyên gia và các nhà nông có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, sau
đó bổ nhiệm những người này vào các vị trí tư vấn và giám hộ cho các đối tượng
lao động trẻ còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động liên quan tới nông
nghiệp. Nhà nước Hàn Quốc sẽ đứng ra chi trả các khoản chi phí về tư vấn, đào tạo
và giám hộ cho những người thực hiện hoạt động này.
Nghiên cứu cho thấy, những khoảng thời gian Chính phủ quốc gia này đã
chủ động định hướng cho các trường trung học bổ sung ngay vào chương trình
giảng dạy một số môn học nghề mà nền kinh tế đang cần với số học sinh trung học
tham gia tới khoảng 40-50% tổng số đang theo học, từ đó tạo ra lực lượng lao động
trẻ có hiểu biết và có kỹ năng làm việc ở mức tối thiểu ở các ngành nghề đang phát
triển rộng, đáp ứng đúng nhu cầu của nền kinh tế. Kinh nghiệm này rất đáng để Việt
nam tham khảo, học hỏi.
2.4.1.3. Kinh nghiệm Philipin
Philipin có kinh nghiệm trong phát triển kỹ năng và tay nghề cho nguồn nhân
lực bằng việc triển khai chương trình tổng thể phát triển kỹ năng và tay nghề cho
lực lượng lao động đang trong công việc theo phương châm “vừa làm vừa học”
trong suốt những năm 2000-2004 để phát triển chất lượng cho nguồn nhân lực theo
đúng yêu cầu của từng ngành. Chương trình được triển khai với 12 ngành nghề cơ
bản được ưu tiên, trong đó ưu tiên số một là nông nghiệp và thủy sản, số hai là công
nghiệp chế biến lương thực phẩm và tiếp theo là các ngành khác. Trong từng ngành,
ưu tiên số một là đào tạo tăng năng lực cho người lao động tiếp cận việc làm với



×